|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 229/2016/TT-BTC quản lý lệ phí đăng ký cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Số hiệu:
|
229/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
11/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về lệ phí đăng ký phương tiện giao thông, lệ phí cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được ban hành ngày 11/11/2016.
1. Tổ chức thu lệ phí và người nộp lệ phí theo Thông tư 229/2016
- Tổ chức thu lệ phí theo Thông tư 229 năm 2016 là công an thực hiện đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông.
- Người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy đăng ký phương tiện giao thông và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Mức thu lệ phí và miễn lệ phí đăng ký xe, cấp biển số xe
- Mức thu lệ phí được quy định chi tiết trong biểu mức lệ phí. Theo đó:
+ Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe kèm theo biển số xe ô tô là 150.000- 500.000 (Khu vực I); 150.000 đồng (khu vực II và khu vực III).
Tuy nhiên, ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải nộp mức lệ phí 2.000.000- 20.000.000 đồng (khu vực I); 1.000.000 (khu vực II); 200.000 đồng (khu vực III).
+ Lệ phí đăng ký phương tiện kèm theo biển số xe máy ở khu vực III là 50 nghìn đồng.
Lệ phí đăng ký xe máy ở khu vực I là 500.000- 1.000.000 đồng (xe trị giá 15 triệu trở xuống); 1.000.000- 2.000.000 (xe từ 15 đến 40 triệu); 2.000.000- 4.000.000 (xe trên 40 triệu); lệ phí 50 nghìn đối với xe máy chuyên dùng cho người tàn tật.
Lệ phí đăng ký xe máy ở khu vực II là 200.000 đồng (xe trị giá 15 triệu trở xuống); 400.000 (xe từ 15 đến 40 triệu); 800.000 (xe trên 40 triệu); lệ phí 50 nghìn đối với xe máy chuyên dùng cho người tàn tật.
+ Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe bằng nhau ở các khu vực I, II, III như sau:
Lệ phí cấp lại đăng ký xe kèm theo biển số xe ô tô là 150 nghìn; xe máy là 50 nghìn, xe Sơ mi rơ móc là 100 nghìn đồng. Trường hợp cấp đổi đăng ký không kèm theo biển số thì lệ phí là 30 nghìn. Lệ phí cấp lại biển số là 100 nghìn.
+ Lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời là 50 nghìn đồng.
Hội đồng nhân dân Hà Nội và Hồ Chí Minh căn cứ biểu mức thuế tại Thông tư 229/ 2016 để ban hành mức thu cụ thể tại địa phương.
- Các trường hợp sau theo quy định tại Thông tư số 229 năm 2016 được miễn lệ phí đăng ký xe theo nguyên tắc có đi có lại: Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự; Viên chức, nhân viên kỹ thuật cơ quan ngoại giao, lãnh sự; Tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế.
3. Kê khai, nộp lệ phí và quản lý lệ phí
- Thông tư số 229 quy định tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm.
- Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Thông tư 229 năm 2016.
Thông tư 229/2016/TT-BTC về lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư 127/2013 và Thông tư 53/2015 của Bộ Tài chính về lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
229/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP
BIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ (sau đây gọi là phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương
tiện giao thông, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.
3. Thông tư này không áp dụng
đối với việc đăng ký, cấp biển xe chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (do
cơ quan giao thông cấp giấy đăng ký) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục
đích quốc phòng.
Điều 2.
Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông thì phải nộp lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3.
Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện
đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này một số từ
ngữ được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông, gồm:
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển
tương tự như ô tô (gọi chung là ô tô); không bao gồm xe lam;
b) Xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể các xe cơ giới dùng cho người
tàn tật (gọi chung là xe máy).
2. Các thành phố, thị xã quy
định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, cụ thể
như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương khác bao gồm tất cả các
quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;
b) Thành phố trực thuộc tỉnh,
các thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt
là phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
3. Cấp mới giấy đăng ký và
biển số áp dụng đối với các phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam
(kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài,
phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước) theo quy định của Bộ Công an.
4. Cấp, đổi, cấp lại giấy
đăng ký hoặc biển số (gọi chung là cấp đổi giấy đăng ký, biển số), bao gồm:
a) Cấp giấy đăng ký, biển số
áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến;
b) Đổi giấy đăng ký hoặc biển
số áp dụng đối với các trường hợp: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe
hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe;
c) Cấp lại giấy đăng ký hoặc
biển số áp dụng đối với trường hợp giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.
5. Khu vực: Khu vực I gồm
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực
thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố
trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I
và khu vực II nêu trên.
Điều 5.
Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp
biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn
vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
I
|
Cấp mới giấy đăng ký
kèm theo biển số
|
|
|
|
1
|
Ô tô, trừ xe ô tô chở người
từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này
|
150.000 - 500.000
|
150.000
|
150.000
|
2
|
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ
trở xuống
|
2.000.000 - 20.000.000
|
1.000.000
|
200.000
|
3
|
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng
ký rời
|
100.000 - 200.000
|
100.000
|
100.000
|
4
|
Xe máy (theo giá tính lệ
phí trước bạ)
|
|
|
|
a
|
Trị giá từ 15.000.000 đồng
trở xuống
|
500.000 - 1.000.000
|
200.000
|
50.000
|
b
|
Trị giá trên 15.000.000 đến
40.000.000 đồng
|
1.000.000 - 2.000.000
|
400.000
|
50.000
|
c
|
Trị giá trên 40.000.000 đồng
|
2.000.000 - 4.000.000
|
800.000
|
50.000
|
d
|
Xe máy 3 bánh chuyên dùng
cho người tàn tật
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
II
|
Cấp đổi giấy đăng ký
|
|
|
|
1
|
Cấp đổi giấy đăng ký kèm
theo biển số
|
|
|
|
a
|
Ô tô (trừ xe ô tô chở người
từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu
cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
b
|
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời,
rơ móc
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
c
|
Xe máy (trừ xe máy di chuyển
từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1
khoản 4 Điều này)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
2
|
Cấp đổi giấy đăng ký không
kèm theo biển số ô tô, xe máy
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
3
|
Cấp lại biển số
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
III
|
Cấp giấy đăng ký và biển
số tạm thời (xe ô tô và xe máy)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
2. Căn cứ mục I Biểu mức thu
này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức
thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Tổ chức,
cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao
thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ
phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân
thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Đối với ô tô, xe máy của
Công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục
Cảnh sát giao thông thì áp dụng mức thu tại khu vực I, riêng cấp mới giấy đăng
ký kèm theo biển số áp dụng theo mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
4. Một số
chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương
tiện giao thông áp dụng như sau:
4.1. Ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống, xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp
về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay
không đổi chủ tài sản), tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới
quy định tại điểm 2 (đối với ô tô), điểm 4 (đối với xe máy) mục I Biểu mức thu
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm 4.2 khoản này.
Ví dụ 1: Ông H ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số
xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông H bán cho ông B tại Hà Nội thì khi đăng ký
ông B phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại Hà Nội.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A có
trụ sở tại Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký, biển số xe
(ô tô hoặc xe máy), sau đó Doanh nghiệp A chuyển trụ sở về Hà Nội (hoặc quyết định
điều chuyển chiếc xe đó cho đơn vị thành viên có trụ sở tại Hà Nội) thì khi
đăng ký Doanh nghiệp A phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới giấy đăng ký, biển
số tại Hà Nội.
Ví dụ 3: Ông A có hộ khẩu tại thành phố Hà Nội, đã được Công an thành phố Hà Nội
cấp giấy đăng ký và biển số xe, sau đó ông A bán xe đó cho ông B cũng ở tại
thành phố Hà Nội thì khi đăng ký ông B chỉ phải nộp lệ phí cấp đổi giấy đăng
ký, biển số theo mức thu quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1
Điều này.
4.2. Đối với ô tô, xe máy của
cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định
mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do
di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký
không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công
an thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số quy định tại mục II Biểu mức
thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Ví dụ 4: Ông C đăng ký thường
trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số
xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà
Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển
số tại Hà Nội.
4.3. Trị giá xe máy làm căn
cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước
bạ tại thời điểm đăng ký.
Điều 6.
Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được
miễn lệ phí:
1. Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên
hợp quốc.
2. Viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại
giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc
không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ
địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng
minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký
phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng
minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định
của Bộ Ngoại giao.
3. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống
liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức
quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp
giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức,
cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:
- Đơn đề nghị miễn nộp lệ
phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ
chức).
- Bản sao hiệp định hoặc thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có
xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận
của chủ chương trình, dự án).
Điều 7.
Kê khai, nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí thực hiện
kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn
tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 8.
Quản lý lệ phí
Tổ chức thu lệ phí nộp 100%
số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí đăng
ký, cấp biển phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số
127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 53/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 4 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 9 năm 2013.
2. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ
phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý
và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No.
229/2016/TT-BTC
|
Hanoi, November
11, 2016
|
CIRCULAR ON THE RATE,
COLLECTION, PAYMENT AND MANAGEMENT OF CHARGES FOR REGISTRATION AND LICENSE
PLATE OF ROAD MOTOR VEHICLES Pursuant to the Law of fees and charges dated
November 25, 2015; Pursuant to the Law of state budget dated June
25, 2015; Pursuant to the Government’s Decree No.
120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the
implementation of certain articles of the Law of fees and charges; Pursuant to the Government’s Decree No.
86/2014/ND-CP dated September 10, 2014 on road transportation business and
relevant requirements; Pursuant to the Government’s Decree No.
215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on the functions, missions, authority and
organizational structure of the Ministry of Finance; At the request of the Head of the Department of
Tax policy, ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Scope and regulated entities 1. This Circular stipulates the rate, collection,
payment, exemption and management of charges for registration and license plate
of road motor vehicles (referred to as the vehicles). 2. This Circular applies to the organizations and
individuals applying to police agencies for registration and license plate of
vehicles, the collectors of the charges and other organizations and individuals
concerning the collection, submission and management of the charges for
registration and license plate of vehicles. 3. This Circular does not govern the registration
and license plate of specialized vehicles operating on the roads (as licensed
by traffic authorities) and motorized military vehicles for national defense. Article 2. Payer Organizations and individuals shall incur charges
defined in this Circular upon obtaining the vehicle registration paper and
license plate from the relevant police department. Article 3. Collector The police departments granting registration and
issuing vehicle license plate shall collect the charges defined in this
Circular. Article 4. Terminology ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Vehicles include: a) Automobiles, tractors, trailers or semi-trailers
pulled by automobiles and tractors, and equivalents to which license plates are
issued (referred to as automobiles); except three-wheeler lambros; b) Motorcycles, motor tricycles, motorized cycles
and equivalents, including motorized vehicles for the disabled (referred to as
motorcycles). 2. The cities and towns defined in this Circular
shall be specified by administrative division as follows: a) Hanoi, Ho Chi Minh city and other
central-affiliated cities including all districts, whether urban, suburban or
rural. b) Provincial cities and towns including all wards
and communes, whether urban or suburban. 3. The granting of initial registration and license
plate to the vehicles registered in Vietnam for the first time (including those
used, registered abroad or confiscated into the state budget) shall be subject
to the Ministry of Public security's regulations. 4. The granting, renewal and re-issuance of
registration paper or license plate (referred to as the granting and renewal of
registration paper and license plate) are composed of: a) The granting of registration paper and license
plate upon the registration of transfer of a vehicle in the same province or
central-affiliated cities or from a different province; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) The reissuance of registration paper or license
plate upon the loss of the registration paper or license plate. 5. Zone: Zone I is composed of Hanoi and Ho Chi
Minh City. Zone II is composed of central-affiliated cities (except Hanoi and
Ho Chi Minh city), provincial cities and towns. Zone III is composed of other
areas not included in Zone I and Zone II. Article 5. Rate of charge 1. The rate of charges for registration and license
plate of the vehicles is defined below: Unit:
VND/time/vehicle No. Description Zone I Zone II ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 I Granting of new registration and license plate 1 Automobiles, except passenger automobiles with 9
seats or less governed by Point 2 of this Section 150,000 - 500,000 150,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2 Passenger automobiles with 9 seats or less 2,000,000 -
20,000,000 1,000,000 200,000 3 Semi-trailers and trailers, separately registered 100,000 - 200,000 100,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4 Motorcycles (by base price for registration
charge) a Valued at VND 15,000,000 or less 500,000 -
1,000,000 200,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b Valued at more than VND 15,000,000 to VND
40,000,000 1,000,000 -
2,000,000 400,000 50,000 c Valued at more than VND 40,000,000 2,000,000 -
4,000,000 800,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d Motor tricycles specialized for the disabled 50,000 50,000 50,000 II Renewal of registration ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1 Renewal of registration and license plate a Automobiles (except passenger automobiles with 9 seats
or less transferred to a zone imposing higher charges than those of the
previous zone according to Point 4.1, Section 4 of this Article) 150,000 150,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b Semi-trailers separately registered, trailers 100,000 100,000 100,000 c Motorcycles (except those transferred to a zone
imposing higher charges than those of the previous zone according to Point
4.1, Section 4 of this Article) 50,000 50,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2 Renewal of automobile or motorcycle registration without
license plate 30,000 30,000 30,000 3 Reissuance of license plate 100,000 100,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 III Granting of temporary registration and license
plate (for automobiles and motorcycles) 50,000 50,000 50,000 2. Pursuant to Section I of this schedule, the
People’s Councils of Hanoi and Ho Chi Minh city shall specify the rate of
charges commensurate with local circumstances. 3. An organization or individual shall pay charges
for registration and license plate of a vehicle at the rate defined for the
zone where they currently reside. The organization shall pay charges according
to the zone where its headquarter defined in the registration certificate is
based while the individual shall pay charges according to his permanent
address. The charges on security-dedicated police
automobiles and motorcycles registered in Zone I or with the Traffic Police
Department shall adopt the rate imposed in Zone I. The granting of new
registration and license plate shall be charged at the minimum rate defined in
Section I of the schedule. 4. The following requirements apply to the granting
of vehicle registration and license plate as defined in the schedule: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Example 1: Mr. H resides in Luc Ngan district, Bac
Giang province. The police department of Bac Giang province granted the
registration paper and license plate of his vehicle (automobile or motorcycle).
Mr. H later sold the vehicle to Mr. B who lives in Hanoi. When applying for
registration, Mr. B shall incur the charge for new registration of the vehicle
in Hanoi. Example 2: Company A is based in Bac Giang and was
granted by the police department of Bac Giang province the registration paper
and license plate of its vehicle (automobile or motorcycle). Company A was then
relocated to Hanoi (or decided to assign the vehicle to its affiliation based
in Hanoi); therefore, Company A incurs the charge for new registration and
license plate in Hanoi upon registering its business. Example 3: Mr. A's permanent address is in the city
of Hanoi. He obtained the registration paper and license plate of his vehicle
from the police department of Hanoi. He later sold the vehicle to Mr. B, who
also lives in Hanoi. Mr. B only incurs the charge for renewal of registration
paper and license plate at the rate defined in Section II of the schedule in
Section 1 of this Article. 4.2. The rate of charges on an individual's
automobile or motorcycle registered and plated in a zone whose mandatory
charges are lower than the zone to which the vehicle is relocated due to job
relocation or change of permanent address shall be equal to that for revision
of registration and license plate according to Section II of the schedule in
Section 1 of this Article provided that the vehicle owner does not change and
the formalities defined by police authorities are fulfilled upon registration. Example 4: Mr. C's permanent address was in Bac
Giang province. The police department of Bac Giang province granted the
registration paper and license plate of his vehicle (automobile or motorcycle).
Mr. C later relocated his permanent address to Hanoi. When applying for vehicle
registration, Mr. C therefore incurs the charge for renewal of registration and
license plate in Hanoi. 4.3. The value of the motorcycle, as the basis of
the rate of charges for registration paper and license plate, shall be the base
price from which the registration charge is determined upon vehicle
registration. Article 6. Exemption of charges The charges are exempted in the following
circumstances: 1. Diplomatic missions, consular offices and representative
agencies of United Nations’ international organizations. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In this circumstance, the applicant has to present
the registration agency, upon vehicle registration, the (red) diplomatic
identity card or the (yellow) official identity card as per the Ministry of
Foreign affairs’ regulations. 3. Other foreign organizations and individuals
(representative offices of intergovernmental organizations outside the United
Nations' system, representative offices of non-government organizations,
associations of international organizations, members of other bodies and
organizations) not included in Section 1 and Section 2 of this Article shall be
exempted from or be not subjected to the charges for registration and license
plate according to the international treaties to which Vietnam is a signatory
or to the agreements between the government of Vietnam and foreign bodies. In
this circumstance, the relevant individual has to present to the registration
agency: - The letter of request for exemption from the
charges for registration and license plate, which bears the writer's signature
and full name and the official seal (of the relevant organization, if
applicable). - The copy of the treaty or agreement between the
government of Vietnam and the foreign government, which is presented in
Vietnamese and is notarized by a state notary or bears the signature and
official seal of the main investor of the relevant program or project). Article 7. Declaration and payment of charges The collectors shall declare and finalize the
charges collected on monthly and annual basis, respectively, according to the
guidelines in Section 3, Article 19 and Section 2, Article 26 of the Circular
No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on
guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax
administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax
administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22,
2013. Article 8. Administration of charges The collectors of the charges shall submit 100% of
the charges collected to the state budget by chapter and sub-section in the
current state budget index. The expenditure for the collection of charges for
registration and license plate of the vehicles shall be sourced from the state
budget apportioned in the collection agency’s financial estimate pursuant to
the regime and rate of state budget spending defined in legal regulations. Article 9. Implementation ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Other matters related to the collection,
payment, administration, use, receipt and disclosure of fees not defined in
this Circular shall be governed by the Law of fees and charges; the
Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016; the Circular No.
156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on
guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax
administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax
administration, the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013
and the Circular by the Minister of Finance on the printing, issuance,
administration and use of the receipts for collection of fees and charges for
the state budget and the written amendments thereof (if available). 3. Difficulties that arise during the progress of
implementation shall be reported to the Ministry of Finance for review,
guidance and amendment./. p.p. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
53.239
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|