BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
VĂN PHÒNG
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
03-HD/VPTW
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2016
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĐẢNG PHÍ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 342-QĐ/TW, NGÀY
28-12-2010 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Thực hiện Quyết định số
342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị quy định về chế độ đảng phí, Văn
phòng Trung ương Đảng hướng dẫn thực hiện chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch
toán kế toán và báo cáo đảng phí như sau:
I- Các cấp ủy
được lập quỹ dự trữ từ nguồn thu đảng phí
- Cơ quan tài chính đảng Trung
ương (Văn phòng Trung ương Đảng).
- Đảng ủy Khối các cơ quan Trung
ương.
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
Trung ương.
- Quân ủy Trung ương.
- Đảng ủy Công an Trung ương.
- Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương.
- Các quận ủy, huyện ủy, thị ủy,
thành ủy, đảng ủy khối các cơ quan, đảng ủy khối doanh nghiệp và đảng ủy tương
đương trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
II- Đối tượng
và mức đóng đảng phí của đảng viên
1- Đảng viên trong
các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương theo ngạch bậc,
lương chức vụ, chức danh hoặc tiền công.
- Tiền lương theo ngạch bậc,
lương chức vụ, chức danh tăng thêm theo quy định của Chính phủ.
- Các khoản phụ cấp tính đóng bảo
hiểm xã hội.
2- Đảng viên trong lực lượng
vũ trang nhân dân
a) Đảng viên trong Quân đội nhân
dân
- Đảng viên là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp hưởng lương theo cấp bậc quân hàm : mức đóng đảng phí hằng
tháng bằng 1% tiền lương cấp bậc, quân hàm, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm
xã hội.
- Đảng viên là hạ sĩ quan, binh
sĩ, mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% phụ cấp quân hàm; Đảng viên là sinh
viên, học viên dân sự tại các học viện, nhà trường quân đội, mức đóng đảng phí
là 3.000 đồng/tháng.
- Đảng viên là công nhân, công
chức, viên chức, quốc phòng, lao động hợp đồng mức đóng đảng phí hằng tháng bằng
1% tiền lương theo ngạch, bậc, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và tiền
công.
b) Đảng viên trong Công an nhân
dân
- Đảng viên là sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan hưởng lương theo cấp bậc quân hàm: mức đóng đảng phí
hằng tháng bằng 1% tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ
cấp tính đóng bảo hiểm xã hội.
- Đảng viên là công chức, viên
chức Công an nhân dân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn, cán bộ tạm
tuyển: mức đóng đảng phí bằng 1% tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc
và các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội.
- Đảng viên là hạ sĩ quan, chiến
sĩ nghĩa vụ hưởng phụ cấp quân hàm; học viên hưởng sinh hoạt phí: mức đóng đảng
phí hằng tháng bằng 1% phụ cấp, sinh hoạt phí.
c) Đối với đảng viên thuộc các đối
tượng trên đây, nếu làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
thì mức đóng đảng phí thực hiện theo quy định tại điểm 4 mục II Hướng dẫn này.
3- Đảng viên
hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng do bảo hiểm xã hội chi trả, mức đóng đảng
phí bằng 0,5% tiền lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
Trường hợp đảng viên nghỉ hưu
nhưng được các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, mời tiếp tục làm việc được hưởng
tiền công, phụ cấp hằng tháng, mức đóng đảng phí bao gồm: 0,5% tiền lương hưu,
trợ cấp hằng tháng và 0,5% tiền công, phụ cấp được hưởng.
4- Đảng viên
là cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hằng
tháng, mức đóng đảng phí bằng 1% mức phụ cấp.
5- Đảng viên
làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân, tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, đơn vị sự
nghiệp công lập. Mức đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% các khoản sau:
- Tiền lương theo ngạch bậc,
lương chức vụ, chức danh hoặc tiền công.
- Tiền lương theo ngạch bậc,
lương chức vụ, chức danh tăng thêm từ quỹ tiền lương của đơn vị theo quy định của
Chính phủ.
- Các khoản phụ cấp tính đóng bảo
hiểm xã hội.
Trường hợp đảng viên đã nghỉ chế
độ được bảo hiểm xã hội chi trả tiền lương hưu, hoặc trợ cấp hằng tháng được
các doanh nghiệp trên mời làm việc, mức đóng đảng phí bằng 0,5% tiền lương hưu,
trợ cấp hằng tháng và 0,5% tiền công và phụ cấp (nếu có) do các doanh nghiệp chi
trả.
6- Đảng viên
là học sinh, sinh viên không hưởng lương và phụ cấp, mức đóng đảng phí 3.000 đồng/tháng.
7- Đảng viên
là chủ trang trại; chủ cửa hàng thương mại, sản xuất, kinh doanh dịch vụ, mức
đóng đảng phí theo các khu vực như sau:
- Khu vực nội thành các thành phố
trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 30.000 đồng/tháng.
- Khu vực nội thành đô thị loại
I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 25.000 đồng/tháng.
- Khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III theo quy định của Chính phủ)
đóng đảng phí 15.000 đồng/tháng.
- Các khu vực còn lại đóng đảng
phí 20.000 đồng/tháng.
Trường hợp đảng viên là chủ
trang trại; chủ cửa hàng thương mại, sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng do bảo hiểm xã hội chi trả, đóng đảng phí bằng
50% theo các mức nêu trên và 0,5% tiền lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
8- Đảng viên không thuộc
các đối tượng trên
a) Trong độ tuổi lao động
- Khu vực nội thành các thành phố
trực thuộc Trung ương, mức đóng đảng phí 10.000 đồng/tháng.
- Khu vực nội thành đô thị loại
I, loại II, loại III của các tỉnh trực thuộc Trung ương đóng đảng phí 8.000 đồng/tháng.
- Khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo (địa bàn khu vực III theo quy định của Chính phủ)
đóng đảng phí 4.000 đồng/tháng.
- Các khu vực còn lại đóng đảng
phí 6.000 đồng/tháng.
b) Đối với đảng viên ngoài độ tuổi
lao động (trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam) mức đóng đảng phí
bằng 50% mức đóng của đảng viên trong độ tuổi lao động theo từng khu vực.
9- Đảng viên sống, học tập,
làm việc ở ngoài nước
9.1- Đảng viên ra nước
ngoài theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí tại cơ quan đại diện (kể cả
phu nhân, phu quân) hoặc doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và lưu học sinh,
chuyên gia, cộng tác viên…., mức đóng đảng phí bằng 1% tiền lương hoặc sinh hoạt
phí.
9.2- Đảng viên đi du học tự
túc, đảng viên đi xuất khẩu lao động, đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là
thành phần tự do làm ăn sinh sống :
a) Đảng viên đi du học tự túc, đảng
viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống
- Đảng viên đi du học tự túc, đảng
viên đi theo gia đình, mức đóng tương đương 2 USD/tháng.
- Đảng viên là thành phần tự do
làm ăn sinh sống; kinh doanh, dịch vụ nhỏ, mức đóng tương đương 3 USD/tháng.
b) Đảng viên đi xuất khẩu lao động
- Làm việc tại các nước thuộc
các nước công nghiệp phát triển và các nước có mức thu nhập bình quân trên đầu
người cao, mức đóng đảng phí hằng tháng tương đương 4 USD/tháng.
- Làm việc tại các nước còn lại,
mức đóng hằng tháng tương đương 2 USD/tháng.
9.3- Đảng viên là chủ hoặc
đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, mức đóng đảng phí tối thiểu hằng
tháng tương đương 10 USD/tháng.
10- Các khoản
phụ cấp, trợ cấp được trả bằng hiện vật; các khoản phụ cấp không tính đóng bảo
hiểm xã hội; trợ cấp chính sách xã hội như : trợ cấp người hoạt động cách mạng
trước năm 1945, trợ cấp Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động, trợ cấp thương tật, trợ cấp thân nhân liệt sĩ, trợ cấp nhiễm
chất độc da cam…; không tính vào thu nhập để tính đóng đảng phí.
11- Khuyến
khích đảng viên thuộc các đối tượng nêu trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao
hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy hoặc chi bộ (đối với chi bộ không có
chi ủy) đồng ý.
12- Đảng viên có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ
xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.
III- Quản lý
và sử dụng đảng phí
1- Trích, nộp đảng phí thu
được
1.1- Ở trong nước
a) Các chi bộ và đảng bộ bộ phận
trực thuộc đảng bộ cơ sở
- Các chi bộ trực thuộc đảng bộ
xã, phường, thị trấn ở các xã biên giới vùng sâu, vùng xa (địa bàn khu vực II,
khu vực III theo quy định của Chính phủ) được trích lại 50%, nộp lên cấp ủy cấp
trên 50%.
- Các chi bộ đại đội, chi bộ đồn,
tàu biên phòng, tàu hải quân, tàu cảnh sát biển; các chi bộ đài, trạm ra đa;
chi bộ trong đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở các xã biên giới vùng sâu,
vùng xa, trên các đảo được trích lại 50%, nộp lên cấp ủy cấp trên 50%.
- Các chi bộ và các đảng bộ bộ
phận còn lại được trích lại 30%, nộp lên cấp ủy cấp trên 70%.
b) Đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở ở
xã, phường, thị trấn được trích để lại 90%, nộp 10% lên cấp ủy cấp trên.
c) Đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; các doanh
nghiệp; các tổ chức kinh tế được trích để lại 70%, nộp 30% lên cấp ủy cấp trên.
d) Các đảng bộ cấp trên cơ sở hoặc
đảng bộ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50%, nộp
50% lên cấp ủy cấp trên.
e) Các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy
Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Quân ủy
Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương được trích để lại 50%, nộp 50% về Văn
phòng Trung ương Đảng.
1.2- Ở ngoài nước
a) Chi bộ trực thuộc, đảng bộ trực
thuộc đảng ủy nước sở tại được trích để lại 30%, nộp 70% lên cấp ủy cấp trên.
b) Đảng bộ, chi bộ trực thuộc Đảng
ủy Ngoài nước được trích để lại 50%, nộp 50% về Đảng ủy Ngoài nước.
c) Đảng phí thu được của Đảng ủy
Ngoài nước nộp 100% về Văn phòng Trung ương Đảng.
2- Quản lý và sử dụng đảng
phí
2.1- Đảng phí được trích để lại
ở các cấp được sử dụng như sau :
- Chi bộ trực thuộc đảng bộ bộ
phận, đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở; chi bộ cơ sở, đảng bộ
cơ sở xã, phường, thị trấn; chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở và đảng bộ cấp trên cơ
sở hoặc đảng bộ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở trong các cơ quan hành
chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp và tổ chức kinh tế : số đảng phí trích giữ lại được bổ sung vào dự toán
chi hoạt động của tổ chức đảng.
- Các huyện ủy, quận ủy, thị ủy,
thành ủy, đảng ủy khối các cơ quan và đảng ủy khối doanh nghiệp và đảng ủy
tương đương trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương; Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương; Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
Trung ương; Quân ủy Trung ương; Đảng ủy Công an Trung ương, cơ quan tài chính đảng
ở Trung ương : số đảng phí trích giữ lại được lập quỹ dự trữ của Đảng ở cấp
mình. Quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp ủy, hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp ủy đảng quyết định việc
chi tiêu từ quỹ dự trữ.
2.2- Chế độ hạch toán và báo
cáo
2.2.1- Chế độ hạch toán
a) Đối với các tổ chức cơ sở đảng,
tổ chức đảng cấp trên của tổ chức cơ sở đảng không là đơn vị dự toán thực hiện
theo Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30-5-2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa
XI về ban hành Quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng,
đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở.
b) Đối với các tổ chức đảng là
đơn vị dự toán thực hiện như sau :
- Số đảng phí thu được ghi :
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH.
Có TK 5118 (51181) - Thu đảng
phí.
- Số đảng phí nộp lên cấp trên
ghi :
Nợ TK 5118 (51181) - Thu đảng
phí (theo tỉ lệ trích nộp).
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH.
- Cuối kỳ kết chuyển số đảng phí
thu được ghi .
Nợ TK 5118 (51181) - Thu đảng
phí.
Có TK 463 - Nguồn kinh phí dự trữ
(số đảng phí trích trích giữ lại).
- Sử dụng nguồn kinh phí dự trữ
:
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho
các tổ chức đảng trực thuộc :
Nợ TK 463 - Nguồn kinh phí dự trữ.
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH.
+ Bổ sung chi hoạt động cấp ủy
ghi :
Nợ TK 463 - Nguồn kinh phí dự trữ.
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt
động.
2.2.2 - Chế độ báo cáo
- Các cấp ủy có trách nhiệm tổng
hợp thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi
lên cấp ủy cấp trên theo niên độ kế toán. Văn phòng Trung ương Đảng có trách
nhiệm tổng hợp thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng, báo cáo Ban Chấp hành
Trung ương.
- Chế độ báo cáo thực hiện theo
phụ lục sổ và báo cáo thu nộp đảng phí kèm theo.
IV - Tổ chức
thực hiện
1- Đảng viên
đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận
nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng hoặc quý; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp
và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý.
2- Cấp ủy hoặc
cơ quan tài chính đảng cấp trên và ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm kiểm
tra, hướng dẫn thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí.
Hướng dẫn này được phổ biến,
quán triệt đến chi bộ, đảng viên và thực hiện từ ngày 01-01-2016 thay thế Công
văn số 141-CV/VPTW/nb, ngày 17-3-2011 và Công văn số 1266-CV/VPTW/nb, ngày
05-3-2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 342-QĐ/TW, ngày 28-12-2010 của Bộ
Chính trị quy định về chế độ đảng phí.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các ủy phản ánh về các tỉnh ủy, thành ủy và các đảng ủy trực
thuộc Trung ương để xem xét hướng dẫn. Trường hợp đặc biệt, các cấp ủy trực thuộc
Trung ương phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng để nghiên cứu, giải quyết.
|
K/T CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Công Hoàn
|