VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
399/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH, KỸ NĂNG KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự ngày 01 tháng 7
năm 2016;
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải
quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản
lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình, kỹ
năng kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Vụ 9.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH, KỸ NĂNG KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06 tháng 9 năm 2019 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình, kỹ năng
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án bao gồm: Bản án
sơ thẩm, Bản án phúc thẩm; Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; Quyết
định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Quyết định giám đốc
thẩm và Quyết định tái thẩm (sau đây viết tắt là bản án, quyết định).
2. Đối với các quyết định khác được Tòa án ban
hành trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, việc kiểm sát được thực
hiện theo quy định của pháp luật và chỉ áp dụng Quy định này nếu phù hợp.
3. Quy định này không áp dụng đối với các quyết
định giải quyết việc dân sự của Tòa án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các đối tượng
sau đây:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện (sau đây viết tắt là VKSND);
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác
của VKSND các cấp được giao nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án (sau đây gọi chung là công chức).
Điều 3. Nguyên tắc kiểm
sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự
Việc kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ
án dân sự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự và các quy
định pháp luật khác, các quy định, hướng dẫn của VKSND tối cao có liên quan.
2. Tuân thủ nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh
đạo của VKSND và nguyên tắc hoạt động của Kiểm sát viên khi kiểm sát hoạt động
tư pháp.
3. Bảo đảm sự vô tư, khách quan, kịp thời trong
tố tụng dân sự; bảo đảm trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng thuộc VKSND.
Điều 4. Quy trình chung về
kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự
Khi nhận được bản án, quyết định
do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo quy trình sau:
1. Trường hợp VKS tham gia
phiên tòa:
a) Vào Sổ thụ lý kiểm sát bản án,
quyết định;
b) Lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số
14/DS Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được
ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 về việc ban hành mẫu
văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp
(sau đây viết tắt là Mẫu số 14/DS).
c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần
thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công
tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định
số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017).
d) Kiểm sát hình thức, nội dung bản
án, quyết định; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo Mẫu số
06/DS hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị
(nếu cần thiết), trừ trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
đ) Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm
sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp
luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo
Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện
kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản
án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát
cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
e) Dự thảo văn bản kiến nghị
theo Mẫu số 10/DS hoặc quyết định kháng nghị theo các mẫu số 15/DS, 18/DS,
31/DS, 33/DS trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.
2. Trường hợp VKS không tham
gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này,
nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1, công chức có thể yêu cầu
Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên
tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp
giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2016) để kiểm sát,
xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.
Điều 5. Kỹ
năng chung về kiểm sát bản án, quyết định
1. Khi kiểm sát bản án, quyết định,
công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm
quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.
2. Trường hợp Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện
ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia
phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc
kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được
bản án, quyết định.
3. Trường hợp
phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để
xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.
a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng,
công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc
phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị
chung.
b) Đối với vi phạm nghiêm trọng,
công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử
sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo
thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định
sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết
mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất
với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu
tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện
kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG KIỂM
SÁT BẢN ÁN CỦA TÒA ÁN
Điều 6. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm
Khi kiểm sát bản án sơ thẩm, công chức thực hiện
quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội
dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi bản
án: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản
án cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 269
Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS). Vì vậy, công chức căn
cứ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện
kiểm sát nhận được bản án sơ thẩm để xác định Tòa án có vi phạm không.
2. Kiểm sát về thẩm quyền: Để
kiểm sát vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay của cơ quan khác,
cần căn cứ nội dung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập
của các đương sự, trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS
không.
Trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án thì xác định nơi bị đơn cư trú, làm việc, nơi có bất động
sản tranh chấp hoặc sự thỏa thuận của các đương sự (nếu có) và căn cứ quy định
tại các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 BLTTDS để xem xét vụ
án đó có thuộc thẩm quyền của Tòa án đã thụ lý, giải quyết vụ án không.
3. Kiểm sát hình thức bản án: Bản
án được viết theo Mẫu số 52 trong
Danh mục 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017
ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số
biểu mẫu trong tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là Mẫu số 52 Nghị quyết số 01/2017). Bản án phải có đầy đủ nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 266 BLTTDS.
4. Kiểm sát nội dung bản án
a) Đối với
Phần mở đầu của bản án:
Về quan hệ tranh chấp: Trên cơ sở nội dung trình
bày của các đương sự tại phần nội dung vụ án của bản án, căn cứ các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS, công chức
xác định quan hệ tranh chấp và đánh giá việc Tòa án xác định quan hệ tranh chấp
có đúng không.
Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Căn cứ ngày, tháng,
năm Tòa án thụ lý vụ án để xác định thời hạn Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử sơ thẩm có đúng quy định tại khoản 1 Điều 203 BLTTDS không. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm, phải chú ý có điều kiện gia hạn là vụ án có tính chất phức tạp hoặc do
sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan không. Thời hạn tính bằng “tháng”
thì xác định theo quy định của Bộ luật dân sự (sau đây viết tắt là BLDS).
Về thời hạn mở phiên tòa: Căn cứ ngày Tòa án ra
Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm để xác định thời hạn mở phiên tòa xét xử
sơ thẩm có đúng quy định tại khoản 4 Điều 203 BLTTDS không. Trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 233 BLTTDS hoặc tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm theo quy định
tại Điều 259 BLTTDS thì phải kiểm
sát thời gian mở lại phiên tòa. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn mở phiên
tòa xét xử sơ thẩm, phải xác định, đánh giá lý do của việc gia hạn có phải là
lý do chính đáng không.
Về thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm: Đối chiếu
thành phần Hội đồng xét xử, tư cách pháp lý của thành viên Hội đồng xét xử có
đúng hoặc không đúng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử. Chú ý trường hợp phải
từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng, đặc biệt đối với Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Tòa án đã tham gia giải quyết vụ án được quy định tại khoản 3 Điều 53, khoản 2 Điều 54 BLTTDS.
Về tư cách, sự có mặt của đương sự, người đại diện,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch… có đúng, đủ theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
không. Trường hợp vắng mặt đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự, cần xác định lý do vắng mặt để kiểm sát việc Tòa án
hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử có đúng quy định tại Điều
227 và Điều 228 BLTTDS không. Trường hợp người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch vắng mặt tại phiên tòa thì kiểm sát việc
xử lý của Tòa án theo quy định tại các điều 229, 230 và 231
BLTTDS.
Về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự của đương sự và người tham gia tố tụng khác: Công chức kiểm sát bằng
cách đối chiếu với các tài liệu có trong hồ sơ (giấy khai sinh, chứng minh thư
nhân dân, sổ hộ khẩu, bệnh án,…) để xác định độ tuổi, năng lực nhận thức và điều
khiển hành vi của đương sự. Chú ý xem xét, đánh giá về thủ tục ủy quyền, nội
dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền trong vụ án có người đại diện theo ủy quyền
tham gia tố tụng.
Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 184 BLTTDS để kiểm sát về thời hiệu khởi kiện.
Lưu ý chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự và yêu cầu
này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự, đồng thời kiểm sát việc Tòa án xác định thời điểm để tính
thời hiệu khởi kiện. Trường hợp áp dụng thời hiệu khởi kiện, công chức căn cứ
vào các điều 132, 429, 588, 623 và 671 BLDS và pháp luật có
liên quan để xác định thời hiệu khởi kiện theo từng loại tranh chấp tương ứng.
Đồng thời, lưu ý thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo
quy định tại Điều 156 BLDS.
Về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung
khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố của bị đơn; yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Căn cứ vào quy định tại các điều
186, 187, 188, 189, 200, 201 và 202 BLTTDS, trên cơ sở nội dung đơn khởi kiện,
đơn phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thể hiện tại phần nội dung vụ án của bản
án để xác định quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung khởi kiện của
nguyên đơn; yêu cầu phản tố của bị đơn; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có đúng hay không đúng quy định. Trường hợp đơn khởi kiện,
yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập chưa rõ thì xem xét trong quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án đã làm rõ hay chưa. Kiểm sát việc Toà án giải quyết vụ án đúng hoặc
không đúng phạm vi yêu cầu, đề nghị của đương sự. Có đưa đầy đủ người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng không.
b) Đối với Phần nội dung vụ án trong bản án:
Công chức lưu ý nội dung yêu cầu của đương sự đối với Tòa án trong quá trình giải
quyết vụ án được nêu trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị
đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và việc thay đổi,
bổ sung yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện trong bản
tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải, lời trình bày của đương sự tại
phiên tòa. Các chứng cứ mà đương sự xuất trình để bảo vệ cho các yêu cầu của
mình có đáp ứng đủ các thuộc tính của chứng cứ không (tính khách quan, tính
liên quan và tính hợp pháp). Bản án phải thể hiện đầy đủ, ngắn gọn nội dung các
tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, những tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh, những tình tiết mà các bên đã thống nhất hoặc không thống nhất và lập
luận của Tòa án về việc chấp nhận các tài liệu có giá trị chứng cứ hay không
như: biên bản định giá, kết luận giám định,…
c) Đối với Phần nhận định của Tòa án trong bản
án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung):
Xác định nhận định của bản án có phù hợp hoặc
không phù hợp với những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm
tra, làm rõ tại phiên tòa. Tòa án có nhận định, phân tích từng vấn đề mà đương
sự yêu cầu giải quyết (yêu cầu nào có căn cứ, yêu cầu nào không có căn cứ; yêu
cầu nào phù hợp, yêu cầu nào không phù hợp với tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa). Trên cơ sở đó, đối chiếu nhận định của bản án với ý kiến của
Viện kiểm sát, quan điểm của Luật sư (nếu có).
Kiểm sát việc Tòa án phân tích, viện dẫn căn cứ
pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của
đương sự; yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Kiểm sát việc Tòa án áp dụng căn cứ pháp luật để giải quyết từng nội dung cụ thể,
xác định tranh chấp phải áp dụng quy định pháp luật nào để giải quyết (Bộ luật
dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương mại, Bộ
luật lao động, các văn bản pháp luật thuộc các lĩnh vực khác có liên quan đến
việc giải quyết vụ án cùng các các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành); bản án đã áp dụng đúng văn bản quy phạm pháp luật, điểm, khoản, điều của
văn bản quy phạm pháp luật hay chưa.
Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS thì kiểm sát việc Tòa án phân tích, lập
luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng có chính xác không.
d) Đối với Phần quyết định của bản án: Kiểm sát
việc bản án tuyên về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án như:
(i) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu
có);
(ii) Án phí, chi phí tố tụng: Kiểm sát việc Tòa
tuyên nghĩa vụ chịu án phí theo quy định tại Điều
147 BLTTDS và Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (sau đây
viết tắt là Nghị quyết số 326/2016); việc xử lý tiền tạm ứng
án phí theo quy định tại Điều 144 BLTTDS; nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng (chi phí ủy thác tư pháp, xem xét, thẩm
định tại chỗ, giám định, định giá tài sản, thẩm định giá, chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch, luật sư (nếu có); việc xử lý tạm ứng chi phí tố tụng
có tuân thủ quy định tại các điều 151, 154, 155, 158, 159, 162,
163 và 166 BLTTDS không.
(iii) Quyền kháng cáo đối với bản án theo quy định
tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 BLTTDS,
quyền kháng nghị quy định tại Điều 278 và khoản
1 Điều 280 BLTTDS;
(iv) Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay
thì phải ghi rõ quyết định đó;
(v) Trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản
án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm trong đó bản án, quyết định đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì
bản án có ghi rõ vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành không.
(vi) Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi
hành án, thời hiệu thi hành án. Trường hợp bản án tuyên buộc
đương sự phải thực hiện nghĩa vụ bằng tiền thì phải có nội dung về lãi suất chậm
thi hành án.
Khi kiểm sát phần quyết định của
bản án, công chức phải đối chiếu việc phân tích, đánh giá chứng cứ, nhận định
trong Phần “Nhận định” của Tòa án đã đủ cơ sở để Hội đồng xét xử quyết định chấp
nhận hoặc không chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản
tố, yêu cầu độc lập của đương sự; đã giải quyết đầy đủ các yêu cầu của đương sự
chưa, có vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của
đương sự không.
5. Khi kiểm sát bản án, cần lưu
ý nghiên cứu, đối chiếu giữa phần nội dung vụ án, phần nhận định và phần quyết
định của bản án để kiểm tra xem có nội dung nào còn thiếu (có nêu trong phần nhận
định nhưng không được thể hiện trong phần quyết định hoặc ngược lại) hoặc có
mâu thuẫn giữa các phần không. Nếu phát hiện vi phạm này thì có thể yêu cầu Tòa
án chuyển hồ sơ để nghiên cứu.
Đối chiếu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu
cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được thể hiện trong bản án có đúng với tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi tham gia phiên
tòa; tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp tại phiên tòa; trình bày của đương sự
tại phiên tòa. Ý kiến của Viện kiểm sát thể hiện trong bản án có đúng ý kiến mà
Viện kiểm sát đã phát biểu tại phiên tòa. Nội dung nhận định về việc đương sự
cung cấp chứng cứ tại phiên tòa, các tình tiết mới phát sinh (nếu có). Đối chiếu
phần quyết định của bản án với nội dung đã tuyên án tại phiên tòa.
6. Trường hợp Hội đồng xét xử
tuyên án không phù hợp với diễn biến phiên tòa, nhận định không khách quan hoặc
trái với nội dung phát biểu của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và
quan điểm giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ
án với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử phải nêu rõ nội dung vi
phạm, căn cứ pháp luật xác định vi phạm và đề xuất quan điểm giải quyết.
7. Trường hợp phát hiện bản án
sơ thẩm có vi phạm về thủ tục tố tụng, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật,
quyết định của bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, xâm phạm
quyền con người, quyền công dân, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền
kháng nghị phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp
và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại khoản 1
Điều 280 BLTTDS. Trường hợp vì lý do khách quan, Viện kiểm sát kháng nghị
quá hạn thì khi chuyển cho Tòa án quyết định kháng nghị, đồng thời chuyển văn bản
giải thích lý do kháng nghị quá hạn theo quy định tại khoản 3
Điều 280 BLTTDS và Điều 16 TTLT số 02/2016.
Khi xét thấy cần thiết, công chức
đề xuất việc thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm thực hiện quyền kháng nghị
theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS. Trường hợp đặc biệt
phải trưng cầu giám định lại thì báo cáo đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao quyết
định theo quy định tại khoản 5 Điều 102 BLTTDS.
8. Đối với
bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng
theo các căn cứ quy định tại Điều 326 và Điều 352 BLTTDS
thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình,
đề xuất ban hành Thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện kiểm sát cấp có thẩm
quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
9. Trường hợp nhận được đơn
kháng cáo của đương sự thì Viện kiểm sát có thể kết hợp việc nghiên cứu nội
dung nêu trong đơn kháng cáo với kiểm sát bản án để xác định vi phạm.
10. Đối với bản án sơ thẩm xét xử theo thủ tục
rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này,
công chức lưu ý các nội dung sau:
a) Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn quy định tại
Điều 317 BLTTDS. Trường hợp phát hiện vi phạm thì công chức
đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kiến nghị theo quy định tại Điều 319 BLTTDS;
b) Thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên
tòa theo quy định tại Điều 318 BLTTDS;
c) Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm theo thủ tục
rút gọn theo quy định tại Điều 65 BLTTDS;
d) Phiên tòa rút gọn không có thủ tục tạm ngừng
phiên tòa;
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1
Điều 233 BLTTDS.
Điều 7. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát bản án dân sự phúc thẩm
Khi kiểm sát bản án phúc thẩm, công chức thực hiện
quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội
dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi bản án: Theo quy định tại
khoản 1 Điều 315 BLTTDS, bản án phúc thẩm phải được gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra bản án. Vì vậy,
công chức căn cứ ngày tuyên án phúc thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì
thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án phúc thẩm để xác định Tòa án có vi
phạm về thời hạn gửi bản án không.
2. Kiểm sát hình thức bản án: Bản án được viết theo
Mẫu số 75 Nghị quyết số 01/2017 và
phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 313 BLTTDS.
3. Kiểm sát nội dung bản án
a) Phần mở đầu của bản án:
Về thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm: Công chức
căn cứ quy định tại Điều 64, khoản 1 Điều 290 BLTTDS, đối
chiếu với quyết định đưa vụ án ra xét xử đã được gửi cho Viện kiểm sát để kiểm
sát thành phần Hội đồng xét xử.
Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
Công chức căn cứ quy định tại Điều 286 BLTTDS để xác định
thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm của Tòa án có tuân thủ đúng quy định không.
Trường hợp Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị
xét xử thì cần kiểm sát về điều kiện kéo dài thời hạn là vụ án có tính chất phức
tạp hoặc sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Kiểm sát về thời hạn mở
phiên tòa xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 286
BLTTDS. Thời hạn quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 296 BLTTDS. Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm theo quy định
tại Điều 304 BLTTDS.
Kiểm sát về thành phần những người tham gia
phiên tòa phúc thẩm: Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự là thành phần bắt buộc được triệu tập tham gia phiên
tòa. Trường hợp người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt thì căn cứ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 296 BLTTDS để kiểm sát việc Toà án
hoãn phiên tòa nếu vắng mặt lần thứ nhất không có lý do, việc Tòa án đình chỉ
xét xử phúc thẩm nếu người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt không có lý do, việc Tòa án vẫn xét xử nếu người kháng cáo có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
b) Phần nội dung vụ án trong bản án: Nghiên cứu
nội dung khởi kiện của đương sự yêu cầu Tòa án sơ thẩm giải quyết và kết quả giải
quyết của Tòa án cấp sơ thẩm (bản án sơ thẩm), các tài liệu đương sự cung cấp
(nếu có). Đối với vụ án do đương sự kháng cáo, cần xác định đương sự kháng cáo
một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm. Nội dung đương sự kháng cáo có thuộc phạm
vi giải quyết ở Tòa án cấp phúc thẩm không.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị thì
nghiên cứu, đối chiếu các nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát có được thể hiện
đầy đủ, chính xác trong phần nội dung của bản án phúc thẩm hay không.
c) Phần nhận định của bản án:
Đối với vụ án do đương sự kháng cáo: Nghiên cứu việc phân tích, đánh giá
các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án; các tài liệu, chứng cứ do đương sự
cung cấp (nếu có), kết quả xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên
tòa và nhận định của Tòa án về việc giải quyết từng vấn đề mà đương sự kháng
cáo, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng để
chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo. Trên cơ sở đó, đánh giá tính có căn cứ
về nhận định của Tòa án đối với các vấn đề đương sự kháng cáo.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị: Xem xét việc phân tích, nhận định
của bản án có phù hợp với nhận định của Viện kiểm sát trong quyết định kháng
nghị. Nội dung nào trong kháng nghị mà Tòa án không chấp nhận và căn cứ của việc
không chấp nhận, đối chiếu khi kiểm sát phần quyết định của bản án.
Đối với vụ án vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện kiểm
sát: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án về những nội dung kháng cáo của
đương sự trùng với kháng nghị của Viện kiểm sát, những nội dung kháng cáo khác
nội dung kháng nghị. Trường hợp kháng nghị của Viện kiểm sát và kháng cáo của
đương sự về cùng một nội dung yêu cầu nhưng khác nhau về căn cứ thì phải xác định
rõ căn cứ nào có cơ sở để bảo vệ hoặc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. Trường
hợp đương sự rút kháng cáo nhưng nội dung đương sự rút kháng cáo có trong nội
dung kháng nghị của Viện kiểm sát thuộc trường hợp bảo vệ lợi ích công cộng, lợi
ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì yêu cầu Hội đồng xét
xử phúc thẩm phải xem xét, giải quyết những nội dung đó trong kháng nghị.
Đánh giá căn cứ pháp luật mà Tòa án viện dẫn để chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có), căn cứ pháp
luật để Hội đồng xét xử phúc thẩm giải quyết vụ án. Nếu vụ án thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS thì phải xem xét căn cứ
Tòa án áp dụng là tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo,
kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan có chính xác hay không.
d) Phần quyết định của bản án:
Kiểm sát về thẩm quyền quyết định
của Hội đồng xét xử phúc thẩm, các căn cứ pháp luật Hội đồng xét xử áp dụng có
phù hợp hoặc không phù hợp với phân tích trong phần nhận định của bản án để ra
quyết định.
Kiểm sát các nội dung mà Tòa án tuyên: Tòa chấp nhận một
phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một
phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị có cơ sở hay không. Nếu nhận thấy
nội dung tuyên là không có cơ sở, cần thông báo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Kiểm sát việc tuyên án phí, các
chi phí tố tụng và quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời (nếu có).
Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu
các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của
họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
4. Đối với bản án phúc thẩm theo thủ tục
rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này,
công chức lưu ý các nội dung sau:
a) Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định
tại Điều 322 BLTTDS; thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở
phiên tòa theo quy định tại Điều 323 BLTTDS;
b) Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm theo thủ
tục rút gọn theo quy định tại Điều 65 BLTTDS;
c) Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo
quy định tại khoản 6 Điều 324 BLTTDS;
d) Phiên tòa theo thủ tục rút gọn không có thủ tục
tạm ngừng phiên tòa;
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1
Điều 233 BLTTDS.
Chương III
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG KIỂM
SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều 8. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử
Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự (gồm quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và
quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự) trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng quy định
tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau
đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Theo khoản 1 Điều 212 BLTTDS, quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự phải được gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban
hành, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được
quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn gửi quyết định không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được lập theo Mẫu số 38 Nghị quyết số 01/2017; Quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự được lập
theo Mẫu số 40 Nghị quyết số
01/2017.
3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải được ban hành trong thời hạn
chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau trước khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử sơ thẩm thì hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải
thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm
phán chủ trì phiên hòa giải hoặc Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập
biên bản hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận
đó nhưng Thẩm phán không ban hành ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự vào ngày tiếp theo sau khi hết thời hạn 07 ngày thì được coi là vi
phạm thời hạn ra quyết định, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình
để ban hành kiến nghị.
4. Kiểm
sát thẩm quyền ra quyết định: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm
phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự theo khoản 1 Điều 212 BLTTDS.
5. Kiểm sát nội dung quyết định:
a) Kiểm sát căn cứ pháp lý phần xét thấy và phần
quyết định trong quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án có phù hợp với
các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy định của nguyên tắc quyền quyết định
và tự định đoạt của các đương sự.
b) Nội dung thoả thuận của đương sự phải thực sự
tự nguyện, đúng quy định của pháp luật và không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội, không ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba và của Nhà nước.
Khi có căn cứ cho rằng thỏa thuận của các
đương sự đạt được do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; thỏa thuận vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc việc ra quyết định vi phạm
nghiêm trọng quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục tại Điều
212 BLTTDS thì công chức báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình ban
hành văn bản thông báo Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ để xem
xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
c) Sự thỏa
thuận của các đương sự về nghĩa vụ chịu án phí theo quy định tại khoản
7 và khoản 8 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016.
6. Trường hợp có đương sự vắng mặt mà các đương sự có
mặt tại phiên hòa giải thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa
thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt; trường hợp thỏa thuận ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt
thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu
được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
7. Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự, công chức phải xem xét, đối chiếu với Biên bản hòa giải thành
do Tòa án lập và các đương sự tham gia xác nhận (nếu có). Đối với quyết
định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự thì căn cứ
vào Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành do Tòa án lập
được các đương sự tham gia xác nhận theo quy định tại Điều 55
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để kiểm sát tính hợp pháp và có căn cứ của
quyết định.
Điều 9. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sau khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa
sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định
này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1
Điều 8 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được
lập theo Mẫu số 39 Nghị quyết số
01/2017.
3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Trường
hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau sau khi có quyết định đưa vụ án ra
xét xử sơ thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về
việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 246
BLTTDS.
4. Kiểm
sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng xét xử ra
quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự trong trường hợp các
đương sự thỏa thuận được với nhau sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ
thẩm hoặc tại phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều
246 BLTTDS.
5. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội
dung tại khoản 5 và khoản 6 Điều 8 Quy định này, công chức cần xem xét quyết định có thể hiện đúng và đầy đủ các
thỏa thuận của đương sự tại phiên tòa.
6. Khi có căn cứ cho rằng thỏa thuận của các đương sự
đạt được là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc thỏa thuận vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình ban hành văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền
theo lãnh thổ để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều 10. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
Khi kiểm
sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử,
công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này
và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết
định: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy,
công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư
và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định:
Quyết định được lập theo Mẫu số 45
Nghị quyết số 01/2017.
3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị
xét xử quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS.
4. Kiểm sát về thẩm quyền ban hành quyết định:
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 219 BLTTDS.
5. Kiểm sát nội dung quyết định
a) Về căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án: Công chức
nghiên cứu tài liệu, chứng cứ đương sự đã cung cấp, giao nộp hoặc được Thẩm
phán thu thập để xác định căn cứ đình chỉ có thuộc các trường hợp quy định tại Điều 217 BLTTDS không.
Trường hợp phát hiện Tòa án áp dụng căn cứ đình
chỉ khác với tài liệu, chứng cứ đã có, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án
chuyển hồ sơ vụ án để nghiên cứu hoặc Viện kiểm sát tự thu thập tài liệu, chứng
cứ để phục vụ cho việc kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều
97 BLTTDS.
b) Kiểm sát nội dung quyết định về giải quyết hậu
quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều
218 BLTTDS gồm:
(i) Quyền khởi kiện lại hay không được khởi kiện
lại vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 218 BLTTDS;
(ii) Việc xử lý tiền tạm ứng án phí, chi phí tố
tụng theo quy định tại khoản 2 Điều 218 BLTTDS, Điều 18 Nghị quyết số 326/2016.
(iii) Trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì khi đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án phải đồng thời hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
(iv) Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục
sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình
chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án phải đồng thời giải quyết hậu quả của việc
thi hành án, các vấn đề khác liên quan (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 217 BLTTDS.
c) Về việc ghi quyền kháng cáo, kháng nghị: Quyết
định phải ghi rõ quyền kháng cáo của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân, quyền
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp. Việc kháng cáo, kháng nghị phải được thực
hiện trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày
quyết định được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm sau khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm,
công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này
và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1
Điều 10 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được
lập theo Mẫu số 46 Nghị quyết số
01/2017.
3. Kiểm sát thẩm quyền ban hành quyết định: Hội
đồng xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm.
4. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội
dung kiểm sát quy định tại khoản 5 Điều 10 Quy định này, công chức cần lưu ý kiểm
sát thành phần Hội đồng xét xử; việc thay đổi địa vị tố tụng trong vụ án có yêu
cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan theo quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 217 BLTTDS;
xem xét các nhận định, phân tích trong quyết định đình chỉ có đúng với nhận định
của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hay không; có phù hợp với ý kiến của Viện kiểm
sát tại phiên tòa không để xem xét kháng nghị.
Điều 12. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, công chức thực hiện theo
quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội
dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Theo khoản 4 Điều 289 BLTTDS, Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành quyết định, ngày gửi văn bản
theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác
định Tòa án có vi phạm không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được
lập theo Mẫu số 69 Nghị quyết số
01/2017.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Thẩm phán
được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án dân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 289 BLTTDS.
4. Kiểm
sát nội dung quyết định
a) Phần
xét thấy
Kiểm
sát căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự theo quy định tại Điều 289 và Điều 312 BLTTDS; xem xét các tài liệu, chứng cứ
kèm theo để xác định căn cứ Tòa án ra quyết định có đúng không.
Nếu có
căn cứ theo quy định tại Điều 326 hoặc Điều 352 BLTTDS,
công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để
nghiên cứu, kết hợp với nghiên cứu đơn của đương sự (nếu có), lập văn bản thông
báo vi phạm (ghi rõ vi phạm quy định nào, mức độ, hậu quả) kèm theo đơn của
đương sự (nếu có) gửi cho Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền đề nghị xem xét,
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định đó. Trong văn bản đề nghị
kháng nghị phải đề xuất hủy quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; hủy một phần
hoặc sửa quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Nếu mức độ vi phạm không đến
mức phải kháng nghị thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình xem xét, kiến
nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
b) Phần
quyết định: Kiểm sát việc Tòa án giải quyết hậu quả của việc
đình chỉ xét xử phúc thẩm; việc xử lý tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (nếu
có); việc ghi hiệu lực của quyết định.
Điều 13. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
Khi kiểm
sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa
vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, công chức thực hiện
theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các
nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1
Điều 12 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được
lập theo Mẫu số 70 Nghị quyết số
01/2017.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo quy định
tại khoản 2 Điều 289 BLTTDS
và tại phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 312 BLTTDS.
4. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội
dung kiểm sát tại khoản 4 Điều 12 Quy định này, công chức lưu ý kiểm sát thành
phần Hội đồng xét xử; xem xét các nhận định,
phân tích trong quyết định đình chỉ có đúng với nhận định của Hội đồng xét xử tại
phiên tòa hay không, có phù hợp với nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa không để xem xét kháng nghị.
Điều 14. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định hủy bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Khi kiểm
sát quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, công chức
thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm
sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Quyết định
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công
chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và
ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được
lập theo Mẫu số 71 Nghị quyết số
01/2017
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng
xét xử phúc thẩm quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
4. Kiểm sát nội dung quyết định
a) Phần mở đầu: Kiểm sát thành phần Hội đồng xét
xử.
b) Phần xét thấy: Kiểm sát việc Tòa án áp dụng căn
cứ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án có theo đúng quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS không.
c) Phần quyết định: Kiểm sát việc Tòa án tuyên
đương sự chịu án phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 299
BLTTDS.
Điều 15. Quy trình, kỹ năng kiểm sát Quyết định giám đốc
thẩm
Khi kiểm
sát quyết định giám đốc thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại
Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Theo khoản 1 Điều 350 BLTTDS, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm gửi quyết
định giám đốc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn
bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để
xác định Tòa án có vi phạm không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định
giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được lập theo Mẫu số 90 Nghị quyết số 01/2017; Quyết
định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được lập theo Mẫu số 91 Nghị quyết số 01/2017.
3. Kiểm sát thẩm quyền giám đốc thẩm của Uỷ ban
thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 337 BLTTDS.
4.
Kiểm sát nội dung của quyết định
a)
Phần mở đầu:
Về thành phần Hội đồng xét xử: Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 337 BLTTDS hoặc toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 BLTTDS.
Đối với quyết định
giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị, Tòa án nhân dân tối
cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 337 BLTTDS hoặc toàn thể Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao trong trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 337 BLTTDS.
Về thời hạn mở
phiên tòa giám đốc thẩm: Kiểm sát việc phiên tòa giám đốc thẩm có được
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm mở trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận
được kháng nghị kèm hồ sơ vụ án theo Điều 339 BLTTDS.
Về những người
tham gia phiên tòa giám đốc thẩm: Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của
Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người
tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị giám đốc thẩm tham gia
phiên tòa; tuy nhiên, việc có mặt của họ không phải bắt buộc, nếu họ vắng mặt
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa, theo khoản 2 Điều 338
BLTTDS.
b) Phần nội dung
vụ án: Công chức cần kiểm sát trong phần này có tóm tắt đầy đủ, khách quan nội
dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị, quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị.
c) Phần nhận định
của Tòa án: Công chức kiểm sát việc Hội đồng xét xử phân tích quan điểm giải
quyết vụ án và những căn cứ pháp lý để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị
(điểm, khoản, điều của BLTTDS, các văn bản quy phạm pháp luật khác). Chú
ý kiểm sát việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phân tích, giải thích các vấn đề,
sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần
áp dụng (nếu có) phù hợp hay không.
d) Phần quyết định:
Kiểm sát về thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm: Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng
nghị. Trường hợp phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là đương sự thì Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến nội dung
kháng nghị.
5. Trường hợp phát hiện căn cứ xác định quyết định
giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng và có đơn đề nghị xem xét lại quyết định đó theo thủ tục giám đốc
thẩm của đương sự hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung quyết định giám đốc thẩm theo quy định tại Điều
353 BLTTDS thì công chức thuộc VKSND cấp cao báo cáo Viện trưởng cấp mình
ban hành Thông báo phát hiện vi phạm pháp luật gửi Viện trưởng VKSND tối cao;
công chức thuộc Vụ nghiệp vụ VKSND tối cao báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quyết định đó; trường hợp xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba thì không cần đơn.
Trường hợp phát hiện căn cứ xác định quyết định
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết
định mà Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết
được khi ra quyết định đó thì công chức báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kiến
nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó theo
thủ tục đặc biệt.
Điều 16. Quy trình, kỹ năng
kiểm sát Quyết định tái thẩm
Công chức kiểm sát Quyết định tái thẩm theo quy
định tại Điều 15 Quy định này; lưu ý kiểm sát về thẩm quyền của Hội đồng xét xử
tái thẩm theo quy định tại Điều 356 BLTTDS, đối chiếu căn cứ
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm với quyết định của Hội đồng xét xử tái thẩm để
đánh giá sự phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của BLTTDS.
Chương IV
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế số
364/2017 và được quy định cụ thể, chi tiết hơn tại Quy định này thì được thực
hiện theo Quy định này.
3. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế số
364/2017 mà không có trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế số 364/2017.
Điều 18. Trách nhiệm thi
hành
1. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng
VKSND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
2. Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình (Vụ 9) VKSND tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện
trưởng VKSND tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn
Ngành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc hoặc những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị liên quan thuộc
VKSND tối cao, VKSND cấp dưới báo cáo ngay VKSND tối cao (qua Vụ 9). Vụ 9 có
trách nhiệm chủ trì hướng dẫn hoặc báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.