ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
251/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KNTC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Khiếu nại - Tố
cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định 67/1999/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định 62/2002/NĐ-CP ngày 14/6/2002 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/1999/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế Quản lý và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao cho Thanh tra tỉnh hướng dẫn, thi hành và tổ chức, thực hiện quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các Doanh
nghiệp Nhà nước; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UB ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định việc tổ chức công tác tiếp dân, quản lý và giải quyết
khiếu nại, tố cáo (KNTC). Quy định trình tự, thủ tục và trách nhiệm giải quyết
KNTC của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Thanh tra tỉnh Lào Cai là cơ quan thường trực và tham mưu giúp UBND tỉnh quản
lý công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Tại
trụ sở các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh phải bố
trí phòng tiếp công dân. Phòng tiếp công dân phải bố trí ở nơi thuận lợi cho
công dân đến KNTC, niêm yết nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân và có cán
bộ thường trực tiếp công dân.
Điều 4. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng 02 ngày và tiếp công dân khi có
yêu cầu cần thiết. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại phòng
tiếp công dân. Nếu ngày tiếp công dân mà cấp trưởng vắng mặt thì cấp phó tiếp
thay.
Điều 5.
- Thanh tra tỉnh tiếp dân trong tất
cả các ngày làm việc và tiếp dân đột xuất khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
- Các ngành Tổ chức, Lao động TBXH,
Tài chính - Vật giá, Cục thuế, Y tế, Giáo dục, Địa chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Bưu điện, Điện lực, Bảo hiểm xã
hội, Hải quan, Công an, Quân đội và UBND các huyện, thị xã thực hiện tiếp công
dân trong tất cả các ngày làm việc.
- Các cơ quan, đơn vị khác căn cứ
vào Luật KNTC và tình hình cụ thể của đơn vị để bố trí thời gian tiếp công dân
cho phù hợp.
- UBND các xã, phường, thi trấn tiếp
công dân theo ngày thường trực.
Điều 6.
UBND các huyên, thị xã thành lập tổ tiếp công dân (làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm) do một phó chánh thanh tra huyên, thị xã hoặc Thanh tra viên làm tổ
trưởng, tổ viên là cán bộ của văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã. Tùy theo
thực tế tại địa phương có thể bố trí thành viên tổ tiếp dân có thành phần là
các phòng chuyên môn như Địa chính, Xây dựng...
Điều 7. Việc
tiếp công dân được thực hiện tại nơi công sở. Cán bộ tiếp công dân không được
từ chối, né tránh trách nhiệm tiếp công dân. Việc tiếp công dân phải đảm bảo
đúng thủ tục, trình tự quy định. Nội dung phản ánh của công dân, việc xử lý của
cán bộ tiếp công dân phải được ghi chép, ký xác nhận đầy đủ và báo cáo kịp thời
với người có thẩm quyền.
Điều 8. Lực
lượng Công an có trách nhiệm ngăn chặn, xử lý kịp thời việc gây mất trật tự an
ninh tại nơi tiếp công dân khi có yêu cầu của cơ quan hoặc cán bộ tiếp công
dân.
Chương III
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 9.
Cơ quan Nhà nước khi nhận được đơn thư khiếu nại thì xử lý như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và có đủ các điều kiện sau đây:
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc là người chưa có
năng lực hành vi đầy đủ nhưng theo quy định của pháp luật có quyền khiếu nại;
trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người
đại diện phải theo quy định tại điều 2 của Nghị định 67/1999/NĐ-CP.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn
theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết cuối cùng;
- Việc khiếu nại chưa được Toa án
thụ lý để giải quyết.
Cơ quan nhận được khiếu nại phải
thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì
có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc
khiếu nại.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình nhưng không đủ các điều kiện thụ lý để giải quyết
theo quy định tại điểm 1 điều này thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
người khiếu nại biết rõ lý do.
3. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu
nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội dung
khiếu nại theo quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 5 của điều này. Còn nội dung
tố cáo thì xử lý theo quy định tại điều 10 của Quy chế này.
4. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải
quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thụ lý để giải
quyết. Đồng thời phải áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn
việc giải quyết khiếu nại đó.
5. Đối với đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải
quyết cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý mà thông
báo và chỉ dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản. Việc thông báo chỉ thực hiện
một lần đối với một vụ việc khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm
giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận
được đem có trách nhiệm trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Điều 10.
Đối với đơn tố cáo:
1. Cơ quan nhận được đơn tố cáo có
trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình thì phải thụ lý giải quyết.
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình thì chậm nhất là trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ
liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết.
- Không xem xét, giải quyết những
tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao
chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay
tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
- Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì
chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử lý theo quy định tại điều 71 của
Luật KNTC.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố
cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được phải báo
ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan
Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập,
trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan chức năng liên
quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả
thù người tố cáo.
Điều 11.
KNTC thuộc thẩm quyền giải quyết thì thực hiện như sau:
1. Yêu cầu viết thành đơn những nội
dung KNTC của công dân trình bày bằng lời tại phòng tiếp dân.
2. Trực tiếp (hoặc giao cho Chánh
thanh tra cùng cấp) gặp nguyên đơn để xác định tính xác thực của đơn:
- Xác định nguyên đơn.
- Xác định nội dung đơn.
- Xác định nguyên nhân làm phát
sinh KNTC.
- Xác định yêu cầu của nguyên
đơn.
Các nội dung trên phải được xác định
bằng biên bản làm việc có chữ ký của nguyên đơn hoặc người được nguyên đơn ủy
quyền hợp pháp.
3. Ra quyết định thụ lý (hoặc giao
cho Chánh thanh tra cùng cấp) để giải quyết đơn KNTC, quyết định thụ lý phải
ghi rõ các nội dung:
- Nội dung thụ lý giải quyết
- Danh sách, cơ cấu cán bộ được giao
nhiệm vụ giải quyết.
- Thời hạn thực hiện thẩm tra, xác
minh, kết luận.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện.
Điều 12.
Trình tự thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của đoàn thanh tra, tổ công tác hoặc
cán bộ, thanh tra viên được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, kết luận đơn KNTC
quy định như sau:
1. Trình tự thực hiện:
- Làm việc với các bên đương sự để
nắm được các nội dung liên quan cần làm rõ.
- Lập kế hoạch thẩm tra xác minh.
- Tiến hành thu thập tài liệu, chứng
cứ trực tiếp và liên quan.
- Tiến hành các biện pháp thẩm
tra xác minh.
- Khi giải quyết khiếu nại trong
trường hợp cần thiết thì tổ chức đối chất giữa các bên đương sự.
- Trưng cầu giám định chuyên môn,
kỹ thuật khi cần thiết.
- Đánh giá, phân tích tài liệu chứng
cứ thu thập được, đối chiếu với chế độ chính sách có hiệu lực thực hiện tại
thời điểm diễn ra sự kiện làm phát sinh KNTC, đối chiếu với chế độ chính sách
pháp luật hiện hành để đưa ra các kết luận khách quan, chính xác về từng nội
dung.
- Đề nghị người ra quyết định thụ
lý mở hội nghị lấy ý kiến tham gia của các cấp, ngành, cơ quan liên quan vào
việc giải quyết khi cần thiết.
- Lập dự thảo báo cáo kết quả thẩm
tra, xác minh và kết luận đơn KNTC trình người ra quyết định thụ lý.
2. Đoàn thanh tra, Tổ công tác hoặc
cán bộ, thanh tra viên trực tiếp thẩm tra, xác minh và kết luận được quyền:
- Không thẩm tra xác minh kết luận
những nội dung KNTC không có trong đơn và quyết định thụ lý.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến quá trình giải quyết đơn KNTC.
- Yêu cầu các bên đương sự và cá
nhân có liên quan viết báo cáo giải trình.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ để thẩm tra, xác minh.
- Thông báo với các bên đương sự
dự kiến kết luận.
- Lập và ký báo cáo kết quả thẩm
tra, xác minh, kết luận về vụ việc KNTC được giao trình người ra quyết định thụ
lý.
- Thực hiện các quyền khác do pháp
luật quy định.
Điều 13.
Sau 10 ngày kể từ khi nhận được báo cáo tình hình kết quả thẩm tra, xác minh,
kết luận của đoàn thanh tra, tổ công tác hoặc cán bộ, thanh tra viên được giao
nhiệm vụ, người ra quyết định thụ lý đơn KNTC phải ra được báo cáo kết luận.
- Trường hợp ủy quyền giải quyết
khiếu nại thì người được ủy quyền phải ra quyết định giải quyết.
- Trường hợp giải quyết khiếu nại
tố cáo thuộc thẩm quyền thì sau khi có báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết
luận người ra quyết định thụ lý phải thực hiện như sau:
+ Ra quyết định giải quyết đối với
khiếu nại.
+ Ra quyết định xử lý hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với tố cáo.
- Quyết định giải quyết khiếu nại
phải được gửi đến cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan, tổ chức có liên quan và
các bên đương sự biết và thi hành.
- Quyết định xử lý tố cáo phải gửi
cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp và thông báo cho người
tố cáo kết quả giải quyết nếu họ yêu cầu.
- Trường hợp xét thấy cần thiết,
cơ quan giải quyết KNTC mời các bên đương sự, đại diện người ủy quyền giải quyết,
đại diện các cơ quan tổ chức có liên quan tham gia hội nghị công bố kết luận,
quyết định giải quyết khiếu nại và quyết định xử lý tố cáo.
Điều 14.
Khi thời hạn giải quyết đã hết mà việc giải quyết KNTC chưa xong thì cơ quan
thực hiện nhiệm vụ giải quyết KNTC phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên nêu rõ lý do đồng thời thông báo cho đối tượng KNTC được biết.
Điều 15.
Thời hiệu KNTC và thời hạn giải quyết:
1. Khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại:
+ Đối với thị xã, thị trấn, các xã
vùng I là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, hành vi hành chính
làm phát sinh khiếu nại.
+ Đối với xã vùng II và III là 120
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, hành vi hành chính làm phát sinh
khiếu nại.
+ Thời hiệu khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ công chức là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với các phường, thị trấn, xã vùng I là 30 ngày, các xã vùng II và III
là 45 ngày. Đối với những vụ việc phức tạp (không phân biệt vùng) có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 60 ngày.
+ Thời hạn giải quyết lần tiếp theo
đối với KN ở phường, thị trấn, xã vùng I là 45 ngày, các xã vùng II, vùng III
thời hạn trên là 60 ngày. Đối với những vụ việc phức tạp (không phân biệt vùng)
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày.
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật cán bộ công chức là 45 ngày.
2. Tố cáo:
Thời hạn giải quyết tố cáo không
quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày.
Điều 16.
Lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết KNTC:
- Khi KNTC đã được giải quyết xong
phải được lập thành hồ sơ và đưa vào lưu trữ theo quy định. Hồ sơ KNTC được lập
theo từng vụ, gồm có: Đơn KNTC được thụ lý, văn bản ủy quyền (nếu có), quyết
định thụ lý, các biên bản làm việc, biên bản thẩm tra xác minh, các tài liệu
chứng cứ, văn bản kết luận của tổ công tác, báo cáo kết luận thẩm tra xác minh,
quyết định giải quyết hoặc quyết định xử lý và tài liệu khác có liên quan.
- Hồ sơ sau khi đã được bổ sung thì
sắp xếp, kê danh mục, đánh số trang theo thứ tự và nộp lưu trữ.
- Hồ sơ giải quyết vụ việc KNTC được
lưu trữ, quản lý và sử dụng theo chế độ bảo mật.
Chương IV
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
KNTC
A. THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 17. Chủ tịch UBND xã,
Phường, Thị trấn (gọi chung là cấp xã), Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,
thị xã có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về quyết định hành chính, hành
vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Đồng thời có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 18. Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc cấp sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý.
Điều 19. Chủ
tịch UBND huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ
tịch UBND cấp xã, Trưởng phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã giải
quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Khi giải quyết khiếu nại phải ra
quyết định bằng văn bản.
- Thi hành, tổ chức thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 20. Giám
đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh (gọi chung là giám đốc Sở) có trách
nhiệm:
- Giải quyết các khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình
quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng
cơ quan trực thuộc sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Khi giải quyết khiếu nại phải ra
quyết định bằng văn bản.
- Thi hành và kiểm tra đôn đốc
cấp dưới thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 21.
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, đồng thời:
- Giải quyết các khiếu nại mà Chủ
tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Giải quyết các khiếu nại phức tạp
liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành.
- Ra quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng.
- Ủy quyền cho Chánh thanh tra tỉnh
ra quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
- Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, các cấp,
các ngành kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật.
- Quyết định xử lý các trường hợp
vi phạm pháp luật về KNTC theo đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh.
Điều 22.
Khi đã có Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
của Chánh thanh tra tỉnh được ủy quyền, các cấp, các ngành, các tổ chức, cá
nhân và người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh. Người khiếu nại
không còn quyền khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện ra tòa hành chính.
B. THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO:
Điều 23.
- Tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan nào thì
cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó
có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó
có trách nhiệm giải quyết.
Điều 24.
1. Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức và người do mình quản
lý trực tiếp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND cấp xã, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban thuộc
UBND cấp huyện và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc các Sở và cấp tương đương
thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc sở và những người khác do mình bổ nhiệm và
quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền
giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
cấp huyện; Giám đốc, Phó giám đốc Sở, cơ quan ban, ngành thuộc UBND tỉnh và
những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
Điều 25.
1. Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm
quyền:
- Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
cấp huyện khi được giao.
- Xem xét kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch UBND cấp xã, Trưởng phòng ban chuyên môn cấp huyện đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật để kiến nghị Chủ tịch UBND huyện có biện pháp xử lý.
2. Chánh thanh tra cấp Sở có thẩm
quyền:
- Xác minh kết luận nội dung tố cáo,
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi được
giao.
- Xem xét kết luận nội dung tố cáo
mà Thủ trưởng cơ quan trực thuộc sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật,
để kiến nghị Giám đốc sở có biện pháp xử lý.
3. Chánh thanh tra tỉnh có thẩm quyền:
- Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
tỉnh khi được giao.
- Xem xét, kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật,
để kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp xử lý.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26.
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết
KNTC trên địa bàn tỉnh.
Điều 27.
Thanh tra tỉnh là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý về công
tác tiếp dân giải quyết KNTC và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Soạn thảo trình UBND tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tiếp dân và giải quyết KNTC.
2. Phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn việc tiếp công dân,
giải quyết KNTC và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc tiếp công dân,
giải quyết KNTC và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
5. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tiến hành
sơ kết, tổng kết, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tiếp công dân, giải
quyết và thi hành quyết định giải quyết KNTC trên địa bàn toàn tỉnh để báo cáo
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Tổng Thanh tra Nhà nước theo quy định.
Điều 28.
Chủ tịch UBND các cấp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tiếp dân, giải
quyết KNTC trong phạm vi địa phương do mình quản lý.
Điều 29.
Thanh tra cấp huyện là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND cùng cấp quản lý
về công tác tiếp dân giải quyết KNTC và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về KNTC.
2. Hướng dẫn cấp xã, các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện về công tác tiếp dân, giải quyết KNTC. Hướng
dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân.
3. Kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch
UBND cấp xã, trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo.
4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình tiếp công dân, giải quyết KNTC và thi hành quyết định giải quyết KNTC
trên địa bàn cấp huyện để báo cáo cấp Ủy, HĐND, UBND cấp huyện và Thanh tra tỉnh
theo quy định.
Điều 30. UBND
các huyện, thị xã chủ động phối kết hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân địa phương trong công tác giải quyết KNTC. Đồng thời tạo điều kiện để các
cơ quan của Quốc Hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, các ban của
HĐND, Đại biểu HĐND các cấp, UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của mặt trận và tổ chức thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp
luật về KNTC tại địa phương.
Điều 31.
Thanh tra cấp huyện, Thanh tra tỉnh thường xuyên phối kết hợp với UB kiểm tra
Đảng và Văn phòng cấp ủy cùng cấp trong công tác giải quyết KNTC liên quan đến
tổ chức Đảng và Đảng viên.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 32.
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý và giải quyết KNTC thuộc
phạm vi, trách nhiệm của mình về Thanh tra tỉnh.
- Báo cáo gửi về Thanh tra tỉnh gồm
báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất.
- Các đơn vị phải nộp báo cáo về
Thanh tra tỉnh (theo danh sách đính kèm).
Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước
thực hiện chế độ báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm (trường hợp phát
sinh vụ việc trong tháng thì lập báo cáo tháng).
Điều 33.
Trưởng phòng ban cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện chế
độ báo cáo công tác quản lý và giải quyết KNTC thuộc phạm vi, trách nhiệm của
mình về Thanh tra cấp huyện.
Các loại báo cáo như quy định tại
Điều 32 (nói trên).
Điều 34.
Thời kỳ, thời hạn báo cáo:
1. Thời kỳ báo cáo:
- Báo cáo tháng từ ngày 16 tháng
trước đến ngày 15 tháng báo cáo;
- Báo cáo quý I từ ngày 16 tháng
12 năm trước đến ngày 15 tháng 3 năm báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng từ ngày 16 tháng
12 năm trước đến ngày 15 tháng 6 năm báo cáo;
- Báo cáo 9 tháng từ ngày 16 tháng
12 năm trước đến 15 tháng 9 năm báo cáo;
- Báo cáo năm từ ngày 16 tháng 12
năm trước đến ngày 15 tháng 12 năm báo cáo.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
- Đối với thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, mặt trận, Đoàn thể, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các
doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch UBND cấp huyện thời hạn gửi báo cáo đến Thanh
tra tỉnh như sau:
+ Báo cáo tháng trước ngày 22
hàng tháng;
+ Báo cáo quý I, trước ngày 22
tháng 3;
+ Báo cáo 6 tháng trước ngày 22
tháng 6;
+ Báo cáo 9 tháng trước ngày 22 tháng
9; + Báo cáo năm trước ngày 22 tháng 12.
- Đối với các phòng, ban cấp huyện;
UBND cấp xã, thời hạn gửi báo cáo đến Thanh tra cấp huyện như sau:
+ Báo cáo tháng trước ngày 18
hàng tháng;
+ Báo cáo quý I, trước ngày 18 tháng
3;
+ Báo cáo 6 tháng trước ngày 18
tháng 6;
+ Báo cáo 9 tháng trước ngày 18
tháng 9;
+ Báo cáo năm trước ngày 18
tháng 12.
Điều 35.
- Thanh tra tỉnh soạn thảo và in
ấn mẫu biểu báo cáo, mẫu sổ tiếp dân, sổ theo dõi giải quyết KNTC...vv, để cấp phát
và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh. Hàng năm Thanh tra tỉnh lập dự trù kinh
phí in ấn sổ sách tài liệu gửi Sở Tài chính - vật giá và UBND tỉnh.
- Sở Tài chính - Vật giá có trách
nhiệm thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬLÝ VI
PHẠM
A. KHEN
THƯỞNG
Điều 36.
- Thực hiện Quy chế quản lý và giải
quyết KNTC là nhiệm vụ quan trọng đối với Thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh. Đây là một trong những chỉ tiêu để đánh
giá điểm xét thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan,
đơn vị.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị không được né tránh, đùn đẩy, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết
KNTC đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về
các hành vi vi phạm pháp luật KNTC của tổ chức, cá nhân do mình quản lý.
- Cơ quan, Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc giải quyết KNTC, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa
thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được xét khen thưởng theo quy định
hiện hành.
B- XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 37.
Người có trách nhiệm khi vi phạm một trong những trường hợp sau đây tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đến
cách chức, buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại sẽ phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
- Vi phạm các qui định về tiếp
dân.
- Nhận được KNTC thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không giải quyết.
- Giải quyết không đúng trình tự,
thủ tục luật định.
- Ra quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo không đúng pháp luật.
- Thực hiện không nghiêm chỉnh các
quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền.
- Để đơn KNTC thuộc thẩm quyền giải
quyết tồn đọng kéo dài mà không có lý do chính đáng.
- Đùn đẩy, né tránh việc giải quyết
đơn KNTC thuộc thẩm quyền.
- Né tránh, hách dịch, gây khó khăn
trong việc tiếp công dân.
- Không thực hiện hoặc thực hiện
không nghiêm túc chế độ báo cáo (báo cáo chậm thời gian; không đúng nội dung, yêu
cầu).
- Các vi phạm khác về qui định tiếp
dân và giải quyết KNTC.
Điều 38.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử lý vi phạm
- Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với cán bộ
thuộc quyền quản lý của mình khi có vi phạm.
- Chánh Thanh tra các cấp, các ngành
có quyền thông báo nhắc nhở về các vi phạm của các cán bộ có vi phạm thuộc thẩm
quyền quản lý của Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan cùng cấp; lập hồ sơ, đề
nghị Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan cùng cấp xử lý vi phạm; chuyển hồ sơ đề
nghị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
Điều 39.
Thủ tục xử lý vi phạm
- Chánh thanh tra các ngành, các
cấp thông báo nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu; nếu còn tiếp tục vi phạm, khi có đề
nghị của Chánh thanh tra, cá nhân vi phạm sẽ bị Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan
cùng cấp phê bình, nhắc nhở đồng thời cá nhân vi phạm và tổ chức có cá nhân vi
phạm sẽ bị trừ điểm thi đua theo qui định.
- Nếu tiếp tục vi phạm, cơ quan thanh
tra chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý về tổ chức cán bộ của Chủ tịch UBND,
thủ trưởng cơ quan cùng cấp lập hồ sơ kỷ luật trình hội đồng kỷ luật cùng cấp
xem xét, quyết định xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Chủ tịch UBND cấp xã, phường xử
lý cán bộ có vi phạm đến mức cảnh cáo và quyết định việc bồi thường thiệt hại
do hành vi vi phạm gây ra; lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết theo
qui định hiện hành.
- Các trình tự - thủ tục khác theo
qui định hiện hành.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40.
Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2003. Căn cứ nội dung quy chế,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội theo chức năng nhiệm vụ của
mình nghiên cứu và tổ chức thực hiện.
Điều 41.
Thanh tra tỉnh tổ chức hướng dẫn, giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện
quy chế này./.
DANH MỤC
CÁC ĐƠN VỊ GỬI BÁO CÁO HÀNG THÁNG VỀ THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UB ngày 26 tháng 6 năm 2003 của
UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Đơn
vị gửi báo cáo
|
STT
|
Đơn
vị gửi báo cáo
|
I
|
UBND
các huyên, thị xã
|
35
|
Văn phòng HĐND - UBND tỉnh
|
1
|
UBND huyện Bát Xát
|
36
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
UBND huyện Mường Khương
|
37
|
Hội phụ nữ tỉnh
|
3
|
UBND huyện Si Ma Cai
|
38
|
Hội nông dân tỉnh
|
4
|
UBND huyện Than Uyên
|
39
|
Ban tôn giáo dân tộc
|
5
|
UBND huyện Sa Pa
|
40
|
Ban ngoại vụ và biên giới
|
6
|
UBND huyện Bắc Hà
|
III
|
Các Doanh nghiêp Nhà nước
|
7
|
UBND huyện Bảo Yên
|
A
|
Doanh nghiệp địa phương
|
8
|
UBND huyện Bảo Thắng
|
1
|
Công ty khoáng sản Lào Cai
|
9
|
UBND huyện Văn Bàn
|
2
|
Công ty Liên Sơn Lào Cai
|
10
|
UBND Thị xã Lào Cai
|
3
|
Công ty VLXD tổng hợp
|
II
|
Các
Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
|
4
|
Công ty Xây dựng số 2
|
1
|
Sở Văn hóa thông tin - Thể thao
|
5
|
Công ty Cấp thoát nước
|
2
|
Sở Tài chính vật giá
|
6
|
Công ty Xi măng Lào Cai
|
3
|
Sở Khoa học CNMT
|
7
|
Trạm đăng kiểm
|
4
|
Sở Thương mại du lịch
|
8
|
Công ty Môi trường đô thị
|
5
|
Sở Giao thông vận tải
|
9
|
Công ty Dược vật tư y tế
|
6
|
Sở Địa chính
|
10
|
Công ty Sách thiết bị trường học
|
7
|
Sở Y tế
|
11
|
Lâm trường Văn Bàn
|
8
|
Sở Lao động TBXH
|
12
|
Lâm trường Bảo Yên
|
9
|
Sở Công nghiệp
|
13
|
Xí nghiệp NCN chè Than Uyên
|
10
|
Sở Xây dựng
|
14
|
Nông trường Phong Hải
|
11
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
15
|
Nông trường Thanh Bình
|
12
|
Sở Giáo dục và đào tạo
|
16
|
Công ty Xây lắp thủy lợi
|
13
|
Ban tổ chức chính quyền tỉnh
|
17
|
Công ty Thương mại Lào Cai
|
14
|
Cục thuế tỉnh
|
18
|
Công ty Du lịch
|
15
|
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
|
19
|
Công ty Vật tư Nông nghiệp
|
16
|
Tòa án tỉnh
|
20
|
Công ty Xuất nhập khẩu
|
17
|
Chi cục kiểm lâm tỉnh
|
21
|
Công ty Xổ số
|
18
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
22
|
Công ty Tư vấn giao thông
|
19
|
Sở Tư pháp
|
23
|
Công ty Xây lắp thủy lợi
|
20
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
24
|
Công ty Tư vấn thủy lợi
|
21
|
Hải quan tỉnh
|
25
|
Công ty TN Than Uyên
|
22
|
Công an tỉnh
|
26
|
Công ty TN Văn Bàn
|
23
|
Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
|
B
|
Doanh nghiệp Trung ương
|
24
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
Doanh nghiệp hạch toán độc lập
|
25
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lào Cai
|
1
|
Công ty lương thực Hoàng Liên
Sơn
|
26
|
Đài phát thanh truyền hình tỉnh
Lào Cai
|
2
|
Công ty Apatít Việt Nam
|
27
|
Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
|
3
|
Công ty Xăng dầu Lào Cai
|
28
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
|
|
Doanh nghiệp hạch toán trực thuộc
|
29
|
Tỉnh đoàn Lào Cai
|
1
|
Điện lực Lào Cai
|
30
|
Hội cựu chiến binh tỉnh Lào Cai
|
2
|
Bưu điện Lào Cai
|
31
|
Trường chính trị
|
3
|
Công ty Bảo Việt Lào Cai
|
32
|
Trường Trung học kinh tế tỉnh
|
|
|
33
|
Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh
|
|
|
34
|
Ủy ban dân số KHHGĐ
|
|
|