HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY TRÌNH LỰA CHỌN, CÔNG BỐ VÀ ÁP DỤNG ÁN LỆ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Án lệ
Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
Điều 2. Tiêu chí lựa chọn án lệ
Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
1. Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn có
cách hiểu khác nhau, phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ
ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc
cụ thể hoặc thể hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy định
cụ thể;
2. Có tính chuẩn mực;
3. Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử.
Điều 3. Đề xuất bản án, quyết định
để phát triển thành án lệ
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đề xuất bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chứa đựng lập luận, phán quyết
đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này
cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.
2. Các Tòa án có trách nhiệm tổ chức rà soát, phát
hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mình chứa đựng lập
luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị
quyết này và gửi cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành
án lệ.
Điều 4. Lấy ý kiến đối với bản
án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ
1. Bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát
triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ phải được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao để các Tòa án, chuyên
gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm
tham gia ý kiến, trừ trường hợp hướng dẫn tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này.
Ý kiến góp ý được gửi về Tòa án nhân dân tối cao.
Thời gian lấy ý kiến góp ý là 30 ngày kể từ ngày đăng tải.
2. Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến rộng rãi đối với
các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung
đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư
vấn án lệ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều
5 của Nghị quyết này.
Điều 5. Hội đồng tư vấn án lệ
1. Hội đồng tư vấn án lệ do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao thành lập gồm có ít nhất 09 thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, các thành viên khác là đại diện
Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, đại diện
cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia về pháp luật và 01 đại diện lãnh
đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao (đồng thời là Thư
ký Hội đồng).
Trường hợp tư vấn án lệ về hình sự thì thành phần của
Hội đồng tư vấn án lệ phải có đại diện Cơ quan điều tra của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hội đồng tư vấn án lệ có trách nhiệm thảo luận
cho ý kiến đối với các bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển
thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ.
3. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được
thực hiện thông qua phiên họp thảo luận trực tiếp hoặc bằng văn bản. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn án lệ quyết định phương thức lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng
và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả tư vấn.
Điều 6. Thông qua án lệ
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp
toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để thảo luận, biểu quyết
thông qua án lệ.
2. Án lệ được xem xét thông qua khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Được phát triển từ bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án và đã được lấy ý kiến theo hướng dẫn tại Điều
4 và Điều 5 của Nghị quyết này;
b) Được Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đề xuất;
c) Được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đề
xuất;
d) Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
lựa chọn khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội
đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
4. Kết quả biểu quyết phải được ghi vào biên bản
phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ của Hội đồng Thẩm phán và là căn cứ để
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố án lệ.
Điều 7. Công bố án lệ
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành quyết
định công bố án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông
qua.
2. Nội dung công bố bao gồm:
a) Số, tên án lệ;
b) Số, tên bản án, quyết định của Tòa án có nội
dung được phát triển thành án lệ;
c) Tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý của án lệ;
d) Quy định của pháp luật có liên quan đến án lệ;
đ) Từ khóa về những tình huống pháp lý, giải pháp
pháp lý trong án lệ;
e) Các tình tiết trong vụ án và phán quyết của Tòa
án có liên quan đến án lệ;
g) Nội dung của án lệ.
3. Án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao và được đưa vào Tuyển tập án lệ để xuất bản.
Điều 8. Áp dụng án lệ trong xét
xử
1. Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau
30 ngày kể từ ngày công bố.
2. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu,
áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được
giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng
Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của
Tòa án.
3. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ
việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và
tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân
tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích
dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án
trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.
Điều 9. Bãi bỏ án lệ
1. Án lệ đương nhiên bị bãi bỏ trong trường hợp án
lệ không còn phù hợp do có sự thay đổi của pháp luật.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem
xét, quyết định, việc bãi bỏ án lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Án lệ không còn phù hợp do chuyển biến tình
hình;
b) Bản án, quyết định có nội dung được lựa chọn
phát triển thành án lệ đã bị hủy, sửa toàn bộ hoặc phần liên quan đến án lệ.
Điều 10. Thủ tục bãi bỏ án lệ
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, Tòa án kiến nghị với
Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ khi phát hiện án lệ thuộc trường
hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này.
2. Tòa án đã hủy, sửa bản án, quyết định thuộc trường
hợp hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này
phải gửi báo cáo kèm theo quyết định đã hủy, sửa về Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét việc bãi bỏ án lệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị, báo cáo theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao họp biểu
quyết thông qua việc bãi bỏ án lệ theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản
3 Điều 6 của Nghị quyết này.
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông
báo bãi bỏ án lệ, trong đó xác định rõ thời điểm án lệ bị bãi bỏ. Thông báo bãi
bỏ án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao;
được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 11. Các biểu mẫu
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các biểu mẫu sau
đây:
1. Mẫu số 01-AL Biên
bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ;
2. Mẫu số 02-AL Quyết
định về việc công bố án lệ;
3. Mẫu số 03-AL
Thông báo về việc bãi bỏ án lệ.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 5 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 7 năm 2019.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng
án lệ.
3. Giao Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học là đơn vị
thường trực tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao trong công tác rà soát, lựa chọn, công bố và áp dụng án
lệ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần
phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân
tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Trung ương Hội luật gia Việt Nam;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Mẫu
số 01-AL
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao)
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20…
|
BIÊN BẢN PHIÊN HỌP
Lựa chọn, thông qua án lệ
- Căn cứ Điều 22 Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18
tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa
chọn, công bố và áp dụng án lệ.
Ngày ... tháng ... năm …(1) Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phiên họp để lựa chọn, thông qua án lệ.
I. Thành phần tham gia phiên họp:
- Tham gia phiên họp có …(2) thành viên
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chủ trì:
..............................................................................................................................
- Người ghi biên bản: ..........................................................................................................
II. Nội dung phiên họp: (3)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III. Kết quả biểu quyết thông qua án lệ: (4)
Sau khi thảo luận, Hội đồng Thẩm phán đã tiến hành
biểu quyết; kết quả như sau:
- Số thành viên đồng ý thông qua án lệ:
..............................................................................
- Số thành viên không đồng ý thông qua án lệ:
...................................................................
- Ý kiến khác:
......................................................................................................................
Phiên họp kết thúc lúc ... giờ ... ngày ... tháng
... năm ...
CHỦ TRÌ
|
NGƯỜI GHI BIÊN
BẢN
|
___________________
(1) Ghi ngày, tháng, năm Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phiên họp.
(2) Ghi số thành viên Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao tham gia phiên họp.
(3) Ghi nội dung phát biểu, thảo luận tại
phiên họp.
(4) Ghi kết quả biểu quyết thông qua đối
với từng án lệ.
Mẫu
số 02-AL
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
/QĐ-CA
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20…
|
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố án lệ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Điều 27 Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18
tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa
chọn, công bố và áp dụng án lệ;
- Căn cứ kết quả lựa chọn, biểu quyết thông qua
án lệ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày ... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố…(1) án lệ đã được
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua (có án lệ kèm theo).
Điều 2. Các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự
có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng các án lệ trong xét xử kể từ ngày ………………..(2)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Trung ương Hội luật gia Việt Nam;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
CHÁNH ÁN
|
________________
(1) Ghi số lượng án lệ được thông qua.
(2) Được xác định theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 8 của Nghị quyết.
Mẫu
số 03-AL
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-CA
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG BÁO
Về việc bãi bỏ án lệ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Điều 27 Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18 tháng
6 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn,
công bố và áp dụng án lệ;
- Căn cứ kết quả thảo luận, biểu quyết thông qua
việc bãi bỏ án lệ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày ... tháng
... năm ...,
THÔNG BÁO:
I. Bãi bỏ án lệ sau đây:(1)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
II. Án lệ bị bãi bỏ kể từ ngày ... tháng ... năm
...
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Trung ương Hội luật gia Việt Nam;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
CHÁNH ÁN
|
___________________
(1) Ghi số, tên án lệ bị bãi bỏ.