HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 02/2020/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định về
các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng
dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn một số quy định về các biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân
sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng dân sự).
Điều 2. Về việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 111
của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều
187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây gọi chung là đương sự) có quyền yêu
cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong những trường hợp sau
đây:
a) Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải
được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
Ví dụ: A gây thương tích cho B. Tòa án đang giải
quyết vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. B cần tiền ngay
để điều trị thương tích tại bệnh viện nên B yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời buộc A thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sức
khỏe bị xâm phạm.
b) Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do
Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng
cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có
thể thu thập được;
Ví dụ: A khởi kiện tranh chấp ranh giới bất động sản
liền kề với B, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp, buộc B giữ nguyên hiện trạng mốc giới ngăn
cách đất, không được di dời.
c) Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt
hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên
quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết
kiệm tại ngân hàng, người chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phong tỏa tài khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân
chia tài sản chung của vợ chồng.
d) Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành
án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để
khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi
hành án.
Ví dụ: A là nguyên đơn, yêu cầu Tòa án buộc B phải
trả cho A 1.000.000.000 đồng tiền vay, để bảo đảm cho việc thi hành án nên A
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản thuộc quyền
sở hữu của B là ngôi nhà X trị giá 900.000.000 đồng.
2. Đối với vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án phải theo dõi, xem xét về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời đã áp dụng khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà có
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án có trách nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
3. Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giải quyết việc dân sự quy định tại Phần thứ sáu của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà người yêu
cầu có đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án nhân dân đang
thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm căn cứ quy định tại khoản
6 Điều 438 của Bộ luật Tố tụng dân sự để giải quyết.
Điều 3. Về việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện quy định tại
khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với
việc nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện phải được làm theo đúng quy định tại Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự) thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
a) Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết
ngay, không chậm trễ;
b) Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn
chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu
thập được;
c) Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu
quả về vật chất hoặc về tinh thần).
2. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết
vụ án theo quy định tại các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
3. Trường hợp đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án khác thì Tòa án đã nhận đơn khởi kiện chuyển ngay hồ sơ khởi
kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa án có thẩm quyền
giải quyết.
4. Trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để
xác định việc thụ lý và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận
đơn nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác thì Tòa án thụ lý giải
quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại
Điều 11 Nghị quyết này. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ
án được thực hiện theo quy định tại Điều 193 và Điều 195 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Điều 4. Những trường hợp không áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dẫn đến
doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.
Ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa
toàn bộ tài khoản duy nhất của doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp bị ngừng hoạt
động.
2. Việc áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, biện pháp phong tỏa tài sản của người
có nghĩa vụ quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật
Tố tụng dân sự đối với tài sản là:
a) Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
mà biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy
định tại Điều 297 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24
tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân
sự), trừ trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng
thời là bên nhận bảo đảm;
b) Tài sản đã được tổ chức bán đấu giá và người mua
được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp
kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa
thuận khác.
3. Việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác quy định tại khoản 10 Điều 114
của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để
thanh toán nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
4. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với
tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;
b) Tài sản của cá nhân gồm: Lương thực đáp ứng nhu
cầu thiết yếu; thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh; vật dụng cần thiết của người
tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo
tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được
dùng làm phương tiện sinh sống thiết yếu của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời; đồ dùng sinh hoạt thiết yếu;
c) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người
lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người
lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản
khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết
bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng,
chống ô nhiễm môi trường.
Điều 5. Về việc Tòa án tự mình
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên
quan đến vụ án đang giải quyết;
b) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực
sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều
119 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
c) Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.
Ví dụ: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời “Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định
tại khoản 2 Điều 114 và Điều 116 của Bộ luật Tố tụng dân sự
khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: Việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu
cầu cấp dưỡng; xét thấy việc cấp dưỡng đó là có căn cứ; nếu không thực hiện trước
ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người
được cấp dưỡng và đương sự chưa có điều kiện thực hiện được quyền yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Khi tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại điều luật
tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan để ra quyết định.
Ví dụ: Trong vụ án xác định cha cho con, nguyên đơn
yêu cầu Tòa án xác định ông A là cha cháu C (12 tuổi), mẹ cháu C mất năng lực
hành vi dân sự, cháu C không có ai nuôi dưỡng, chăm sóc, không có người thân
thích. Bà D có đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Bộ luật
Dân sự tự nguyện đảm nhận việc giám hộ thì Tòa án ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời giao cháu C cho bà D nuôi dưỡng, chăm sóc trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án.
Điều 6. Về việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải ghi rõ trong đơn về biện pháp khẩn cấp tạm thời cần áp dụng theo quy định
tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trường hợp đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ghi không cụ thể, không chính xác biện
pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng thì Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã ghi trong đơn yêu cầu.
Ví dụ: Anh A có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản là ngôi nhà X của ông B nhưng Tòa án lại
ra quyết định phong tỏa tài sản Y của ông B ở nơi gửi giữ.
3. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt
quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá về phạm vi, quy mô,
số lượng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã ghi trong đơn yêu cầu.
Ví dụ: Công ty C có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa số tiền một tỷ đồng trong tài khoản của công ty
D tại ngân hàng Z, nhưng Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa một
tỷ đồng trong tài khoản của công ty D và áp dụng bổ sung biện pháp phong tỏa
tài sản Y của công ty D tại nơi gửi giữ.
4. Trường hợp đương sự thay đổi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu bổ sung. Thủ
tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 7. Về việc kê biên tài sản
đang tranh chấp theo quy định tại Điều 120 của Bộ luật
Tố tụng dân sự
Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời kê biên tài sản đang tranh chấp khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Tài sản đang tranh chấp là đối tượng của quan hệ
tranh chấp mà Tòa án đang thụ lý giải quyết;
2. Có tài liệu, chứng cứ chứng minh người giữ tài sản
đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản đó.
Ví dụ: Có vi bằng của Thừa phát lại xác định việc
người giữ tài sản có hành vi đập phá tài sản đang tranh chấp.
Điều 8. Về việc cấm hoặc buộc
thực hiện hành vi nhất định quy định tại Điều 127 của
Bộ luật Tố tụng dân sự
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc
buộc thực hiện hành vi nhất định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp
đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một
hoặc một số hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành
vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.
Ví dụ: Khi xem xét, thẩm định tại chỗ, bị đơn là
ông B khóa cửa không cho vào thẩm định. Theo yêu cầu của nguyên đơn thì Tòa án
có thể áp dụng biện pháp buộc ông B mở cửa để xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết là trường hợp người bị
ảnh hưởng không phải là đương sự trong vụ án nhưng việc thực hiện hoặc không thực
hiện một hoặc một số hành vi của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của người đó.
Điều 9. Về cấm xuất cảnh đối với
người có nghĩa vụ quy định tại Điều 128 của Bộ luật
Tố tụng dân sự
1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất
cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây:
a) Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương
sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;
b) Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải
quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Ví dụ: Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, ông A
khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường mười tỷ đồng, ông B không có người đại diện,
không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh nên ông A yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông B.
2. Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng
biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất
cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 10. Về thủ tục áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 133
của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn và
các tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đó. Nếu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
chưa đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 133 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn. Nếu chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ thì Thẩm phán
yêu cầu họ cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời
điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán. Thẩm phán cũng có thể hỏi thêm ý kiến của
họ.
Thẩm phán có thể yêu cầu người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trước khi ra quyết định nếu việc trình bày
đó bảo đảm cho việc ra quyết định đúng đắn và không làm ảnh hưởng đến việc thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán không được yêu cầu
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trình bày ý kiến trong trường hợp
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 206 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các tài liệu, chứng
cứ và nghe trình bày của người yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời (nếu có), nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9, 12, 13, 14 và 17 Điều 114 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời; nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Thẩm phán buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Ngay
sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo
quy định tại khoản 1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận,
giải quyết tại phòng xử án, tùy từng trường hợp mà Hội đồng xét xử giải quyết
như sau:
a) Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời và người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng
xét xử ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Nếu có căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
và người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Hội đồng xét xử ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người đó xuất trình chứng
cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản
1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
c) Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa đầy đủ, Hội đồng xét xử tạm ngừng
phiên tòa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 của Bộ luật
Tố tụng dân sự trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu
cung cấp bổ sung chứng cứ;
d) Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại
phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 11. Về thủ tục giải quyết
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng với việc nộp đơn khởi kiện quy
định tại khoản 3 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Trường hợp nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại khoản 3 Điều 133 của Bộ
luật Tố tụng dân sự ngoài giờ làm việc (kể cả ngày nghỉ), người tiếp nhận
đơn phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án. Chánh án Tòa án phân công ngay một
Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn.
2. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi
kiện và chứng cứ kèm theo để xác định yêu cầu khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ
lý giải quyết của Tòa án đã nhận đơn hay không. Trường hợp yêu cầu khởi kiện
thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết này. Trường hợp
yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ.
Điều 12. Về xác định giá trị
tương đương khi phong tỏa tài khoản, tài sản quy định tại khoản 4 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
Điều 124 và Điều 125 của Bộ luật Tố tụng dân sự cần phân biệt
như sau:
1. Việc xác định nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ thực hiện phải căn cứ theo đơn khởi kiện,
đơn phản tố của bị đơn và đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
2. Tòa án chỉ được phong tỏa
tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. Người yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh giá trị tài khoản,
tài sản bị phong tỏa. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của tài liệu liên quan đến việc xác định
giá trị tài sản và tài khoản cần phong tỏa. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
và quy định pháp luật liên quan để xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời;
3. Trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa là tài sản
không thể phân chia được (không thể phong tỏa một phần tài sản) có giá trị cao
hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ
phải thực hiện theo đơn khởi kiện, Tòa án giải thích cho người yêu cầu biết để
họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, Tòa án căn cứ vào khoản 4 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ.
Điều 13. Về buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 136 của Bộ luật
Tố tụng dân sự
1. Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử chỉ ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện
pháp bảo đảm tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Tòa án. Quyết định buộc thực
hiện biện pháp bảo đảm của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử có hiệu lực thi hành
ngay.
2. Để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do
hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì Thẩm phán
hoặc Hội đồng xét xử phải dự kiến và tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại
thực tế có thể xảy ra nhưng không thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp có chứng cứ rõ ràng chứng
minh tổn thất hoặc thiệt hại thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Việc dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể
xảy ra tùy thuộc vào từng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể, từng trường hợp cụ
thể và được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử đề nghị người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế
có thể xảy ra. Trường hợp hỏi ý kiến của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết này thì đề nghị họ dự kiến
và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra;
b) Dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy
ra phải được lập thành văn bản, trong đó cần nêu rõ các khoản thiệt hại và mức
thiệt hại có thể xảy ra, các căn cứ, cơ sở của việc dự kiến và tạm tính đó; nếu
tại phiên tòa thì không phải lập thành văn bản nhưng phải ghi vào biên bản
phiên tòa;
c) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử xem xét các dự kiến
và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra, căn cứ vào các quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá và buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
thực hiện biện pháp bảo đảm.
Ví dụ: Anh A đang chiếm giữ một chiếc xe ôtô tải,
anh B cho rằng chiếc xe đó thuộc sở hữu của hai người (A và B). Anh B cho rằng anh
A có ý định bán chiếc xe ôtô đó nên đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời kê biên tài sản đang tranh chấp là chiếc xe ôtô tải. Sau khi anh A dự kiến,
tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng (nếu sau này Tòa án quyết định chiếc xe ôtô đó thuộc quyền sở hữu của
anh A), việc ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải
tùy từng trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp anh B có căn cứ cho rằng anh A bán chiếc
xe ôtô đó (có bản sao hợp đồng mua bán) thì căn cứ vào hợp đồng mua bán, các
quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán để ấn định. Giả sử trong hợp đồng có
tiền đặt cọc mà quá hạn không giao ôtô thì bên mua không mua, bên bán phải trả
cho bên mua tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ôtô bị kê
biên vẫn giao cho anh A quản lý, sử dụng thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra chỉ
là khoản tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ôtô bị kê biên được giao cho người thứ ba
bảo quản thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra còn bao gồm tiền trả thù lao,
thanh toán chi phí bảo quản cho người bảo quản và thiệt hại do không khai thác
công dụng ôtô.
Trường hợp anh B chỉ có các thông tin là anh A đang
muốn bán ôtô và ôtô bị kê biên được giao cho người thứ ba quản lý thì thiệt hại
thực tế có thể xảy ra bao gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi phí bảo quản cho
người bảo quản và thiệt hại do không khai thác công dụng ôtô; nếu ôtô bị kê
biên vẫn giao cho anh A quản lý, sử dụng thì có thể không có thiệt hại thực tế
xảy ra.
Điều 14. Về buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm là khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại
khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Về nguyên tắc chung, khoản tiền, kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi
có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp
nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nhiều
ngân hàng, thì người phải thực hiện biện pháp bảo đảm được lựa chọn một ngân
hàng trong số các ngân hàng đó và thông báo tên, địa chỉ của ngân hàng mà mình
lựa chọn cho Tòa án biết để ra quyết định thực hiện biện pháp bảo đảm.
Trường hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm
có tài khoản hoặc có khoản tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại
ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
mà họ đề nghị Tòa án phong tỏa một phần tài khoản hoặc một phần tiền, kim khí
quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng đó tương đương với nghĩa vụ tài sản
của họ thì Tòa án chấp nhận.
2. Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm được phân
biệt như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu trong giai đoạn từ khi thụ lý vụ
án đến trước khi mở phiên tòa, thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm là 02 ngày
làm việc, kể từ thời điểm Tòa án ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm.
Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó có thể dài hơn, nhưng trong mọi
trường hợp phải được thực hiện trước ngày Tòa án mở phiên tòa.
Nếu tại phiên tòa thì việc thực hiện biện pháp bảo
đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm, nhưng phải xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm
trước khi Hội đồng xét xử vào Phòng nghị án để nghị án.
Trường hợp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại
phòng xử án. Nếu Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của đương sự về việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà thuộc trường hợp phải buộc thực hiện biện pháp bảo
đảm mà người đó cần có thời gian để thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc không thể
có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa trong thời hạn 02
ngày làm việc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 259 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm
không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu và được Tòa án chấp nhận.
3. Trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày
lễ hoặc ngày nghỉ thì Tòa án chỉ nhận tiền đồng Việt Nam (VNĐ) và tiến hành như
sau:
a) Thẩm phán yêu cầu thủ quỹ Tòa án đến trụ sở Tòa
án và mời thêm người làm chứng;
b) Người gửi tiền cùng thủ quỹ Tòa án giao nhận từng
loại tiền. Thẩm phán lập biên bản giao nhận và niêm phong, trong đó cần ghi đầy
đủ cụ thể và mô tả đúng thực trạng vào biên bản;
c) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản
trong thời gian gửi giữ tại Tòa án.
Thẩm phán yêu cầu người gửi, thủ quỹ Tòa án, người
làm chứng phải có mặt vào ngày làm việc tiếp theo sau khi kết thúc ngày lễ hoặc
ngày nghỉ để mở niêm phong và giao nhận lại tiền;
d) Ngày làm việc tiếp theo sau khi kết thúc ngày lễ
hoặc ngày nghỉ, những người có mặt khi niêm phong cùng chứng kiến mở niêm
phong. Thủ quỹ cùng người gửi giao nhận lại từng loại tiền theo biên bản giao
nhận và niêm phong. Thẩm phán phải lập biên bản mở niêm phong và giao nhận lại;
đ) Người phải thực hiện biện pháp bảo đảm mang khoản
tiền đó đến gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng dưới sự giám sát của thủ
quỹ Tòa án. Thủ quỹ Tòa án yêu cầu ngân hàng giao cho mình chứng từ về việc nhận
khoản tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng và nộp cho Thẩm phán lưu vào hồ
sơ vụ án.
Trường hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm
không đến Tòa án thì Thẩm phán mời thêm người làm chứng (có thể là Hội thẩm
nhân dân) đến Tòa án chứng kiến việc mở niêm phong và giao trách nhiệm cho thủ
quỹ Tòa án thực hiện việc gửi tiền vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng. Thẩm
phán phải lập biên bản mở niêm phong vắng mặt người phải thực hiện biện pháp bảo
đảm và giao trách nhiệm cho thủ quỹ Tòa án thực hiện việc gửi tiền. Người phải
thực hiện biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện
yêu cầu của Tòa án;
e) Việc niêm phong, mở niêm phong phải được tiến
hành theo quy định của pháp luật. Biên bản giao nhận và niêm phong, biên bản mở
niêm phong và giao nhận lại phải được lập thành hai bản có chữ ký của Thẩm
phán, người gửi, thủ quỹ Tòa án và người làm chứng. Một bản được giao cho người
gửi và một bản lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 15. Về thay đổi, áp dụng
bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều
137 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời có đơn yêu cầu Tòa án thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn
cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng
dân sự và hướng dẫn tại các điều 10, 11 và 12 của Nghị quyết này.
2. Trường hợp thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
mà người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc phải thực hiện biện
pháp bảo đảm ít hơn biện pháp bảo đảm mà họ đã thực hiện thì Tòa án xem xét quyết
định cho họ được nhận lại toàn bộ hoặc một phần khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá mà họ đã gửi trong tài khoản phong tỏa tại ngân hàng theo quyết
định của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 16. Về giải quyết khiếu nại,
kiến nghị về quyết định áp dụng thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 141 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Sau khi nhận được đơn khiếu nại của đương sự, kiến
nghị của Viện kiểm sát về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc về việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án chuyển ngay cho Thẩm phán đã ra quyết
định bị khiếu nại, kiến nghị để xem xét.
Đối với trường hợp khiếu nại, kiến nghị về việc áp
dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm
hoãn xuất cảnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án tự mình
xem xét, ra một trong các quyết định tại khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn
khiếu nại, kiến nghị, Thẩm phán phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp Thẩm phán nhận thấy việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là không đúng thì Thẩm phán ra quyết định
thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
đồng thời báo cáo kết quả cho Chánh án Tòa án;
b) Trường hợp Thẩm phán nhận thấy việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc không áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là có căn cứ thì Thẩm phán báo cáo về căn cứ
ra quyết định của mình để Chánh án Tòa án xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được
báo cáo của Thẩm phán, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến
nghị và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến
nghị của Viện kiểm sát nếu khiếu nại, kiến nghị không có căn cứ.
b) Chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị
của Viện kiểm sát nếu khiếu nại, kiến nghị có căn cứ. Trường hợp này, Chánh án
Tòa án phải quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời; hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của
Chánh án theo hướng dẫn tại khoản 3 điều này là quyết định cuối cùng và phải được
cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Điều 17. Về giải quyết khiếu nại,
kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa quy định tại khoản 3 Điều 141 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Trường hợp trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán ra quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời mà đương sự có khiếu nại, Viện kiểm
sát có kiến nghị nhưng chưa được Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Tại phiên
tòa, đương sự, Viện kiểm sát có yêu cầu giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó thì
Hội đồng xét xử giải thích cho đương sự biết là theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chỉ Chánh án Tòa án đang
giải quyết vụ án có thẩm quyền xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó; tại
phiên tòa, họ có quyền yêu cầu Hội đồng xét xử thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp khẩn cấp tạm thời; hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị
quyết này.
2. Trường hợp đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát
có kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
của Hội đồng xét xử tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận và
thông qua tại phòng xử án.
3. Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận khiếu
nại, kiến nghị thì không phải ra quyết định bằng văn bản nhưng phải thông báo
công khai tại phiên tòa việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và phải ghi vào biên
bản phiên tòa. Trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì phải
ra quyết định bằng văn bản. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định này theo quy định
tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 18. Về quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 291 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm nếu có yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc xem xét, giải quyết được thực hiện theo
quy định tại các điều tương ứng của Chương VIII “Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết
này.
2. Trường hợp đương sự gửi đơn kháng cáo bản án, quyết
định sơ thẩm cho Tòa án cấp sơ thẩm mà trong đơn kháng cáo, đương sự khiếu nại quyết
định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án cấp
sơ thẩm thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo cho đương sự biết là Tòa án cấp sơ thẩm
không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Trường hợp đương sự gửi đơn kháng cáo bản án, quyết
định sơ thẩm cho Tòa án cấp phúc thẩm mà trong đơn kháng cáo, đương sự khiếu nại
quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
cấp sơ thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm giải thích cho đương sự là Tòa án cấp phúc
thẩm chưa thụ lý vụ án theo thủ tục phúc thẩm nên không xem xét, giải quyết khiếu
nại yêu cầu áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa
án cấp sơ thẩm. Sau khi Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý vụ án theo thủ tục phúc thẩm
thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ giải quyết khi đương sự có yêu cầu.
Điều 19. Việc tuyên về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án của Tòa án
1. Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa bằng một quyết định
riêng và tuyên trong bản án. Việc tuyên trong bản án theo hướng dẫn tại khoản
2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng thì Hội đồng xét xử tuyên trong bản
án như sau: “Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số....
Ngày.... của Tòa án nhân dân.... về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời....”.
Phần tuyên về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án không bị kháng cáo,
kháng nghị. Việc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định
tại Chương VIII của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ví dụ: Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án đã ra Quyết định số 02/2020/QĐ-BPKCTT ngày 05-12-2020 của
Tòa án nhân dân huyện A áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản
đang tranh chấp để bảo đảm thi hành án trong vụ án X. Tại phiên tòa giải quyết
vụ án X, Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời này thì Hội đồng xét xử tuyên trong bản án như sau: “Tiếp tục duy trì
biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số 02/2020/QĐ-BPKCTT ngày 05-12-2020
của Tòa án nhân dân huyện A về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài
sản đang tranh chấp”.
3. Trường hợp nội dung của quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đã được giải quyết trong bản án của Tòa án thì Hội đồng
xét xử tuyên trong bản án như sau: “Kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật
thì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số... ngày... của Tòa án
nhân dân... trong quá trình giải quyết vụ án bị hủy bỏ”.
Ví dụ: Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời giao
con cho cha trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử đã tuyên án về việc giao con cho mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục. Trường hợp này, nội dung của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đã được giải quyết trong bản án của Tòa án. Do đó, quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời về việc giao con cho cha trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục sẽ bị hủy bỏ kể từ ngày bản án đó của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 9 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
3. Ban hành kèm theo Nghị quyết này là các biểu mẫu
sau:
a) Mẫu số 01-DS Quyết
định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (dành cho Thẩm phán)
b) Mẫu số 02-DS Quyết
định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội
đồng xét xử phúc thẩm)
c) Mẫu số 03-DS Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán)
d) Mẫu số 04-DS Quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội
đồng xét xử phúc thẩm)
đ) Mẫu số 05-DS Quyết
định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán)
e) Mẫu số 06-DS Quyết
định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và
Hội đồng xét xử phúc thẩm)
g) Mẫu số 07-DS Quyết
định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán)
h) Mẫu số 08-DS Quyết
định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội
đồng xét xử phúc thẩm)
4. Các biểu mẫu từ Mẫu số 15-DS đến Mẫu số 22-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này
có hiệu lực pháp luật.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học) để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo CCTPTW;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND và TAQS;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Mẫu
số 01-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPBĐ(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
…………………..
Căn cứ vào Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời(3)…………..………..
……………………………..của(4)………………………………………………………………..;
địa chỉ(5): …………………………………………………………………………………………..
là(6) ………………………………..trong
vụ án(7) ……………………………………………….
đối với(8) ………………………………..;
địa chỉ(9): …………………………………………….
là(10) ………………………………………..
trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ
liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy để bảo vệ lợi ích của người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc người thứ ba trong trường hợp yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Buộc(11)
……………………………………………………………………………………. phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá trị là(12):
.………………………………………………………………………………………………. vào tài khoản phong tỏa(13)
……………… tại Ngân hàng ………………………………………. địa chỉ(14): ……………………………………
2. Thời hạn
thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là(15) ………………… ngày, kể từ ngày
……… tháng ………… năm ……….
3. Ngân
hàng(16) ……………………………………. có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong tỏa
của mình và quản lý theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định khác
của Tòa án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Ngân hàng(17) ……………………….;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01-DS
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần
ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào
(ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì
ghi rõ: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPBĐ).
(3) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được
ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “kê biên tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng”).
(4) và (5) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(6) và (7) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn
trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(8) và (9) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(10) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
không ghi các mục (6), (7) và (10).
(11) Ghi đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi giá trị được tạm tính.
(13) và (14) Ghi số tài khoản, chủ tài khoản phong
tỏa, tên và địa chỉ của Ngân hàng nơi người phải thực hiện biện pháp bảo đảm gửi
tài sản bảo đảm.
(15) Tùy từng trường hợp mà ghi thời hạn thực hiện
việc gửi tài sản bảo đảm: a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu trong giai đoạn
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi mở phiên tòa, thì thời hạn thực hiện biện
pháp bảo đảm là hai ngày làm việc, kể từ thời điểm Tòa án ra quyết định buộc thực
hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó có thể
dài hơn, nhưng trong mọi trường hợp phải được thực hiện trước ngày Tòa án mở
phiên tòa. Nếu tại phiên tòa thì việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu
từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm,
nhưng phải xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội
đồng xét xử vào Phòng nghị án để nghị án. b) Đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm
nộp đơn yêu cầu và được Tòa án chấp nhận.
(16) và (17) Ghi đầy đủ tên của Ngân hàng.
Mẫu
số 02-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPBĐ(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TÒA ÁN NHÂN
DÂN………………….
Với Hội đồng xét
xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
………………………………………………..
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)
………………………………………………………………..
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
2. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
3. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
Căn cứ vào Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời(4).......... của(5) ………………………………………..; địa
chỉ(6):……………………………. là(7) ……………………………………… trong vụ án(8)
……………………………… đối với(9) ……………………………………..; địa chỉ(10):………………………………….
là(11) ……………………………… trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan đến
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Buộc(12) …………………………………………………………………………………….
phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá
trị là(13): .……………………………………………………………………………………………….
Vào tài khoản phong tỏa(14) ……………… tại
Ngân hàng ………………………………. địa chỉ(15): ……………………………………
2. Thời hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm
là …………… ngày, kể từ ngày ……… tháng ……… năm ……….
3. Ngân hàng(16) …………………………………….
có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong tỏa của mình và quản lý theo quy định của
pháp luật cho đến khi có quyết định khác của Tòa án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Ngân hàng(17) ……………………….;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM. HỘI ĐỒNG
XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ
Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án
nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPBĐ).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi
họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm
nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm
có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ
tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ,
nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân
dân”.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được
ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “kê biên tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng”).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn
trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
(13) Ghi giá trị được tạm tính.
(14) và (15) Ghi số tài khoản, chủ tài khoản phong
tỏa, tên và địa chỉ của Ngân hàng nơi người phải thực hiện biện pháp bảo đảm gửi
tài sản bảo đảm.
(16) và (17) Ghi đầy đủ tên của Ngân hàng.
Mẫu
số 03-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN(1)…
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPKCTT(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN
DÂN…………………….
Căn cứ vào khoản(3)………… Điều 111 và khoản
1 Điều 112 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời....(4) của(5) ……………………………………….; địa chỉ(6):………………………………………………
là(7)…………………………………………………… trong vụ án(8) …………………………………………………..
đối với(9) ………………………………; địa chỉ(10): ……………………… là(11)…………………………………………….
trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(12)……………………………
là cần thiết(13) ………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH
1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ……………
quy định tại Điều(14) ……… của Bộ luật
Tố tụng dân sự;(15) ………………………………………………….
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay
và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều
139 của Bộ luật Tố tụng dân sự và lưu hồ
sơ vụ án).
|
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ "áp dụng"
ghi thêm hai chữ “bổ sung”.
- Nếu thuộc trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định
áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bỏ từ “sau khi xem
xét đơn yêu cầu” cho đến “trong vụ án nói trên”.
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 03-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ
Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án
nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật
Tố tụng dân sự) thì ghi khoản 1; nếu cùng với việc nộp đơn khởi kiện (thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ
luật Tố tụng dân sự) thì ghi khoản 2; nếu Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của
Bộ luật Tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được
ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm” hoặc “kê biên tài sản đang tranh chấp”).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn
trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì không ghi các mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được
ghi trong đơn yêu cầu.
(13) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ
chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự); “do tình thế khẩn cấp,
cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra”
(khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự).
(14) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án
áp dụng bị và điều luật của Bộ luật Tố tụng
dân sự mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(15) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 116 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi: “Buộc ông
Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là... đồng
(hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại Điều 124 của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì ghi: “Phong tỏa tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân
hàng B, chi nhánh tại thành phố H. Số tiền là... đồng”).
Mẫu
số 04-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPKCTT(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN
…………………..
Với Hội đồng xét
xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
………………………………………………..
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)
………………………………………………………………..
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
2. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
3. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
Căn cứ khoản 2 Điều 112 và khoản………. (4)
Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời(5)..........
của ………………………………………..(6);
địa chỉ(7):…………………………….
Là ………………………………………(8) trong
vụ án …………………………………………(9)
Đối với ……………………………………..(10);
địa chỉ(11):………………………………….
Là ………………………………(12) trong
vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên
quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời(13)... là cần thiết(14) ……..
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời …………. quy định tại Điều(15) …….. của Bộ luật Tố tụng dân sự;…………………………………………………………..
(16)
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều
139 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Lưu HS vụ án.
|
TM. HỘI ĐỒNG
XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ “áp dụng” ghi
thêm hai chữ “bổ sung”.
- Nếu thuộc trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định
áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì bỏ từ “sau khi xem
xét đơn yêu cầu” cho đến “trong vụ án nói trên”.
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 04-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ
Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân
dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi
họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm
nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm
có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ
tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ,
nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân
dân”.
(4) Nếu tại phiên tòa thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì ghi khoản 1; nếu Hội đồng xét xử tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi khoản 3.
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được
ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm” hoặc “kê biên tài sản đang tranh chấp”.
(6) và (7) Ghi tên và địa chỉ của người làm đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn
trong vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được
ghi trong đơn yêu cầu.
(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 3 (trong mẫu là khoản 2) Điều 111 của Bộ
luật Tố tụng dân sự [ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1
Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự); “do
tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng
có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 11 của Bộ luật Tố
tụng dân sự).
(15) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án
áp dụng và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự
mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(16) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 116 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì ghi: “Buộc ông
Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là... đồng
(hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại Điều 124 của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì ghi: “Phong tỏa tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân
hàng B, chi nhánh tại thành phố H. số tiền là... đồng”).
Mẫu
số 05-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPKCTT(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN
……………………….
Căn cứ vào khoản 1 Điều 112 và Điều 137 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời(3)
…………………………. bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời(4)……………………
của(5) ……………………….……….; địa
chỉ(6):………………………………………
là……………………………………(7) trong
vụ án(8)………………………………….
đối với ……………………………(9); địa
chỉ(10):………………………………………
……………………………………………………………………………………………
là(11)……………………… ………. trong
vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên
quan đến việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc thay đổi biện pháp khẩn
cấp tạm thời(12) …………………………… đã được áp dụng bằng biện pháp khẩn cấp
tạm thời(13) ………………………………….. là cần thiết(14)
…………………………………..
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Thay đổi
biện pháp khẩn cấp tạm thời ……………… quy định tại Điều(15) ……… của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân
dân ……………… áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số ……../……../QĐ-BPKCTT
ngày …….. tháng …….. năm …….. bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời ……………… quy định
tại Điều(16) …….. của Bộ luật Tố tụng
dân sự……………………….. (17);
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành ngay và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời số ……../……../QĐ-BPKCTT ngày …….. tháng …….. năm …….. của Tòa án
nhân dân …………………………………..
3. Quyết
định này được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều
139 của Bộ luật Tố tụng dân sự và lưu hồ
sơ vụ án).
|
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 05-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định thay đổi
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ
Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án
nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đó được
áp dụng (ví dụ: kê biên tài sản đang tranh chấp).
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề
nghị thay đổi (ví dụ: cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn
trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì không ghi các mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp
dụng.
(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị
thay đổi.
(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
[ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ
chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự); “do tình thế khẩn cấp,
cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra”
(khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự)].
(15) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án
áp dụng và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự
mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(16) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề
nghị thay đổi và điều luật của Bộ luật Tố tụng
dân sự mà Tòa án căn cứ.
(17) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu
thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 122 của Bộ luật Tố tụng dân sự bằng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 120 của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ghi: “kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản
này cho... quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án).
Mẫu
số 06-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPKCTT(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN
………………..
Với Hội đồng xét
xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
………………………………………………..
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)
………………………………………………………………..
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
2. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
3. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
Căn cứ vào khoản 2 Điều 112 và Điều 137 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời(4)..........………. bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời(5)……………………
của(6) ……………………….; địa chỉ(7): ……………………………………… là(8)……………………………
trong vụ án(9) …………………………………. đối với(10)……………………………; địa
chỉ(11): ……………………………………… là……………………………….(12) trong vụ án
nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc
thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
……………………(13) đã được áp dụng bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời
…………………………..(14) là cần thiết …………………………………..(15)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
…………… quy định tại Điều ………(16) của Bộ
luật Tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân dân ……………… áp dụng tại Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số ……../……../QĐ-BPKCTT ngày …….. tháng ……..
năm …….. bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời …………… quy định tại Điều ……..(17)
của Bộ luật Tố tụng dân sự……………………….. (18)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay
và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số ……../……../QĐ-BPKCTT
ngày …….. tháng …….. năm …….. của Tòa án nhân dân …………………………………..
3. Quyết định này được thi hành theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều
139 của Bộ luật Tố tụng dân sự và lưu hồ
sơ vụ án).
|
TM. HỘI ĐỒNG
XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 06-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định thay đổi
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ
Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân
dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu thay
đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ
ghi họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm
nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm
có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ
tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chủ ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ,
nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu
thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ
tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm
nhân dân”.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng
(ví dụ: kê biên tài sản đang tranh chấp).
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề
nghị thay đổi (ví dụ: cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp).
(6) và (7) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn
trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi tên và địa chỉ của người bị yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp
dụng.
(14) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị
thay đổi.
(15) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 Điều
111 của Bộ luật Tố tụng dân sự [ví dụ: “để
tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc
“để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự)].
(16) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án
áp dụng và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự
mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(17) Biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay
đổi quy định tại diều luật nào thì ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa
án áp dụng và điều luật của Bộ luật Tố tụng
dân sự mà Tòa án căn cứ.
(18) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu
thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 122 của Bộ luật Tố tụng dân sự bằng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 120 của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ghi: “kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản
này cho... quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án).
Mẫu
số 07-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPKCTT(2)
|
……., ngày …. tháng
….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN
…………………..
Căn cứ vào khoản 1 Điều 112 và Điều 138 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Xét thấy(3)
…………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời …………
quy định tại Điều(4) ………… của Bộ luật
Tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân dân ………………. áp dụng tại Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời số ……../……../QĐ-BPKCTT ngày …….. tháng …….. năm
…….. trong vụ án(5) ………………………………………….
2(6)
…………………………………………………………………………………….
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều
139 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Ngân
hàng nhận tài sản bảo đảm (nếu có) và lưu hồ sơ vụ án).
|
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 07-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án
nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa
án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án nhân
dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời thuộc trường hợp nào quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h
khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì ghi: “Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy
bỏ”).
(4) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án hủy
bỏ và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự
mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp của vụ án mà Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(6) Tùy từng trường hợp mà Tòa án quyết định việc
người đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm
bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Mẫu
số 08-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24
tháng 9 năm 2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN
DÂN....(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: ..../…../QĐ-BPKCTT(2)
|
……., ngày ….
tháng ….. năm ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN
………………………..
Với Hội đồng xét
xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
………………………………………………..
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)
………………………………………………………………..
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
2. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
3. Ông (Bà) ……………………………………………………………………………………
Căn cứ vào khoản 2 Điều 112 và Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Xét thấy(4)
……………………………………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời …………
quy định tại Điều …………(5) của Bộ luật
Tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân dân ………………. áp dụng tại Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời số ……../……../QĐ-BPKCTT ngày …….. tháng …….. năm
……..
2. (6) …………………………………………………………………………………….
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay.
Nơi nhận:
- Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều
139 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
|
TM. HỘI ĐỒNG
XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 08-DS:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án
nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa
án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân
cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định
(ví dụ: Số: 02/2020/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ
ghi họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm
nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm
có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ
tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ,
nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên Thẩm
phán - Chủ tọa phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân
dân”.
(4) Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời thuộc trường hợp nào quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản
1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì
ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì ghi: “Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy
bỏ”.
(5) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án hủy
bỏ và điều luật của Bộ luật Tố tụng dân sự
mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).
(6) Tùy từng trường hợp mà Tòa án quyết định việc
người đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm
bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự.