TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/TT-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 28
tháng 7 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG XỬ ÁN
Căn
cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng
11 năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ban hành Thông tư quy
định về phòng xử án,
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về việc sắp xếp vị trí của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người
tham dự phiên tòa, phiên họp trong quá trình Tòa án xét xử vụ án hình sự, hành
chính; xét xử và giải quyết vụ việc dân sự, phá sản; xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính và một số quy định khác về phòng xử án.
Điều
2. Phòng xử án
1. Phòng xử án là
không gian tổ chức xét xử vụ án hình sự, hành chính; xét xử, giải quyết vụ việc
dân sự, phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án.
2. Phòng xử án bao gồm
phòng xử án giám đốc thẩm, tái thẩm; phòng xử án sơ thẩm, phúc thẩm.
3. Phòng xử án sơ thẩm,
phúc thẩm bao gồm:
a) Phòng xử án hình sự;
b) Phòng xử án hành
chính, dân sự, giải quyết việc dân sự, phá sản và xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính;
c) Phòng xử án và giải
quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Điều
3. Nguyên tắc bố trí phòng xử án
1. Phòng xử án phải
được bố trí trang nghiêm, bảo đảm an ninh, trật tự phiên tòa.
2. Việc bố trí phòng
xử án phải thể hiện vị trí, vai trò trung tâm của Hội đồng xét xử; bảo đảm quyền
bình đẳng trước Tòa án; bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử; bảo đảm quyền
bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
3. Việc bố trí phòng
xử án phải phù hợp với yêu cầu xét xử từng loại vụ án, vụ việc nhằm bảo đảm chất
lượng, hiệu quả xét xử của Tòa án.
4. Đối với các vụ việc
thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên, phòng xử án phải được
bố trí thân thiện, bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người dưới 18 tuổi.
Điều
4. Hình thức phòng xử án
1. Phòng xử án phải
được bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên nền ốp gỗ ở chính giữa, phía sau và ở trên vị trí của Hội đồng
xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa,
chủ trì phiên họp.
2. Phòng xử án được bố
trí hai bục, trừ phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa
gia đình và người chưa thành niên. Vị trí của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải
quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa, chủ trì phiên họp ở trên bục cao nhất; bục thứ hai là vị trí của những người
tiến hành tố tụng khác, người tham gia tố tụng và người tham dự phiên tòa,
phiên họp.
3. Phòng xử án phải bảo
đảm không gian để tiến hành phiên tòa, phiên họp và hàng rào ngăn cách giữa khu
vực của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng với khu vực của
người tham dự phiên tòa, phiên họp; phải bố trí lối đi riêng của Hội
đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa, chủ trì phiên họp; lối đi của những người tiến hành tố tụng khác, người
tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên họp; tường trong phòng xử án
có nền màu vàng.
4. Sơ đồ vị trí của
những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa,
phiên họp trong phòng xử án được thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này.
5. Trường hợp xét
xử lưu động thì phòng xử án phải bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên phông nền màu xanh ở chính giữa, phía sau và ở trên vị trí của Hội
đồng xét xử. Bàn của những người tiến hành tố tụng được phủ khăn có màu giống với
màu phông nền.
Điều
5. Trang thiết bị trong phòng xử án
1. Phòng xử án phải
có Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bục vị trí của Hội đồng
xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa,
chủ trì phiên họp; bàn, ghế, bục khai báo, hàng rào ngăn cách, bảng nội quy
phòng xử án, biển ghi chức danh của những người tiến hành tố tụng, biển ghi tư
cách của người tham gia tố tụng, hệ thống chiếu sáng, quạt điện và hệ thống âm
thanh.
Căn cứ vào điều kiện
cụ thể của mỗi Tòa án mà phòng xử án có thể được trang
bị thêm thiết bị ghi âm, ghi hình, màn hình ti vi, máy tính, mạng internet, mạng
truyền hình trực tuyến và các trang thiết bị khác phục
vụ cho công tác xét xử.
2. Bàn, ghế, nền ốp gỗ
để bố trí Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bục khai báo, hàng
rào ngăn cách trong phòng xử án bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Màu sắc: màu nâu;
b) Chất liệu: bằng gỗ
tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp.
3. Bảng nội quy phòng
xử án có nền màu xanh, chữ màu trắng được treo bên ngoài cửa chính của phòng xử
án; biển ghi chức danh những người tiến hành tố tụng có nền màu đỏ, chữ màu
vàng; biển ghi tư cách tham gia tố tụng của những người khác có nền màu xanh,
chữ màu trắng.
4. Kích thước của Quốc
huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nền ốp gỗ để bố trí Quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bục vị trí của Hội đồng xét xử, Hội đồng giải
quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp;
bàn, ghế, bục khai báo, hàng rào ngăn cách, bảng nội quy phòng xử án, biển ghi
chức danh của những người tiến hành tố tụng, biển ghi tư cách của người tham
gia tố tụng thực hiện theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và
người chưa thành niên
1. Vị trí của những
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa, phiên
họp trong phòng xử án được bố trí trên cùng một mặt phẳng, sắp xếp theo hình thức
bàn tròn; tường trong phòng xử án có màu xanh.
Người dưới 18 tuổi
tham gia tố tụng tại phiên tòa được ngồi cạnh người đại diện, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Bàn, ghế trong
phòng xử án được thiết kế theo kiểu dáng bàn, ghế
văn phòng.
3. Ngoài các quy định
tại điều này, phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa
gia đình và người chưa thành niên phải bảo đảm quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông
tư này.
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Chánh án Tòa án
nhân dân, Tòa án quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Kinh phí để bố trí
các phòng xử án được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
3. Cục Kế hoạch - Tài
chính Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Giúp Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao trong việc bảo đảm kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí
trong việc thực hiện tổ chức phòng xử án;
b) Thống nhất các quy
chuẩn hình thức và trang thiết bị phòng xử án của các Tòa án, lập Đề
án trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định phê duyệt quy chuẩn
hình thức và trang thiết bị phòng xử án của các Tòa án.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Tòa án
nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng dẫn kịp thời.
Điều
8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Các PCA, các TP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Công báo 02 bản (để đăng Công báo);
- Lưu: VT (TANDTC, Vụ PC&QLKH). A…..
|
CHÁNH
ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC SỐ 01
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CỦA NHỮNG NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG, THAM DỰ PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP; BỤC KHAI BÁO; HÀNG RÀO
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao)
1.
Phòng xử án giám đốc thẩm, tái thẩm
Mô tả:
(1) Vị trí của Hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm được bố trí trên bục cao nhất, phía dưới Quốc huy;
(2) Vị trí của Thư ký
phiên tòa được bố trí dưới một cấp, quay lưng vào Hội đồng xét xử;
(3) Vị trí của bục
khai báo (trường hợp người khai báo là người bị kết án thì Cảnh sát bảo vệ
phiên tòa phải đứng phía sau bục khai báo);
(5) Vị trí của đại diện
Viện kiểm sát được bố trí phía dưới và đối diện với vị trí của Thư ký phiên
tòa;
(4) (6) Vị trí của
đơn vị chức năng của Tòa án;
(7) (8) Vị trí của
người tham gia tố tụng như người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, đương sự, người bị kết án được bố trí ngang hàng và ở dưới vị
trí của đơn vị chức năng của Tòa án;
(9) (10) Vị trí của Cảnh
sát bảo vệ phiên tòa;
(11) (12) Vị trí của
phóng viên, nhà báo được bố trí phía sau cùng phòng xử án.
2. Phòng xử án sơ thẩm, phúc
thẩm
2.1. Phòng xử án hình sự
Mô tả:
(1) Vị trí của Hội đồng
xét xử (Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, nếu vụ án được giải quyết theo thủ tục rút
gọn) được bố trí trên bục cao nhất, phía dưới Quốc huy;
(2) Vị trí của Thư ký
phiên tòa được bố trí dưới một cấp, quay lưng vào Hội đồng xét xử (Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa);
(3) (4) Vị trí của đại
diện Viện kiểm sát và vị trí của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự được bố trí đối diện với nhau và ở dưới vị trí của
Thư ký phiên tòa;
(5) (6) (7) Vị trí bục
khai báo của những người tham gia tố tụng khác, vị trí bục khai báo của bị cáo
và vị trí của người phiên dịch, dịch thuật được bố trí ngang hàng và phía dưới
vị trí của đại diện Viện kiểm sát và người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Người tham gia tố tụng khác cũng có thể đứng
tại chỗ để khai báo theo sự điều hành của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
(8) Vị trí của bị cáo
được bố trí phía sau bục khai báo của bị cáo;
(9) Vị trí của Cảnh
sát bảo vệ phiên tòa được bố trí phía sau vị trí của bị cáo;
(10) (11) (12) Vị trí
của những người tham gia tố tụng khác được bố trí phía sau vị trí của Cảnh sát
bảo vệ phiên tòa;
(13) Vị trí hàng rào
đặt giữa khu vực của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng với
người tham dự phiên tòa;
(14) (15) Vị trí của
những người tham dự phiên tòa được bố trí ngay sau hàng rào theo sự điều hành của
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
(16) (17) Vị trí của
Cảnh sát bảo vệ phiên tòa được bố trí ngay sau vị trí của người tham dự phiên
tòa theo sự điều hành của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
(18) (19) Vị trí của
phóng viên, nhà báo được bố trí phía sau cùng của phòng xử án theo sự điều hành
của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2.2. Phòng xử án hành chính,
dân sự, giải quyết việc dân sự, phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính
Mô tả:
(1) Vị trí của Hội đồng
xét xử (Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa, chủ trì phiên họp) được bố trí trên bục cao nhất,
phía dưới Quốc huy;
(2) Vị trí của Thư ký
phiên tòa, phiên họp được bố trí dưới một cấp, quay lưng vào Hội đồng xét xử (Hội
đồng giải quyết việc dân sự, phá sản hoặc Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp);
(3) (4) Vị trí của đại
diện Viện kiểm sát và vị trí của người phiên dịch, dịch thuật được bố trí đối
diện với nhau và ở dưới vị trí của Thư ký phiên tòa, phiên họp;
(5) (6) (7) Vị trí của
đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự và vị trí của những người tham gia tố
tụng khác được bố trí ngang hàng và phía dưới vị trí của đại diện Viện kiểm sát
và người phiên dịch, dịch thuật. Đối với phiên họp xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính thì đại diện cơ quan đề nghị, người bị đề nghị và những
người tham gia tố tụng khác được Thẩm phán chủ tọa phiên họp bố trí theo vị trí
tương ứng;
(8) Vị trí của Cảnh
sát bảo vệ phiên tòa, phiên họp được bố trí phía sau vị trí của đương sự, người
đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
(9) Vị trí hàng rào đặt
giữa khu vực của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng với người
tham dự phiên tòa, phiên họp;
(10) (11) Vị
trí của người tham dự phiên tòa, phiên họp được bố trí ngay sau hàng rào theo sự
điều hành của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp;
(12) (13) Vị trí của
Cảnh sát bảo vệ phiên tòa, phiên họp được bố trí
ngay sau vị trí của người tham dự phiên tòa, phiên họp theo sự điều hành của Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp;
(14) (15) Vị trí của
phóng viên, nhà báo được bố trí phía sau cùng của phòng xử án theo sự điều hành
của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp.
2.3. Phòng xử án và giải quyết
các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên
Mô tả:
(1) Vị trí của Hội đồng
xét xử (Hội đồng giải quyết việc dân sự hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ
trì phiên họp) được bố trí ở giữa, phía dưới Quốc
huy;
(2) Vị trí của Thư ký
phiên tòa, phiên họp được bố trí phía trước, bên
phải của Hội đồng xét xử (Hội đồng giải quyết việc dân sự hoặc Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp);
(3) Vị trí của người
phiên dịch, dịch thuật được bố trí ngang hàng vị trí của Thư ký
phiên tòa, phiên họp phía bên trái của Hội đồng xét xử (Hội đồng giải quyết việc
dân sự hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp);
(4) (5) Vị trí của đại
diện Viện kiểm sát và vị trí của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự được bố trí đối diện với nhau, ở phía dưới vị trí của Thư
ký phiên tòa, phiên họp và vị trí của người phiên dịch, dịch thuật;
(6) (7) Vị trí của bị
cáo hoặc đương sự là người dưới 18 tuổi, đại diện người dưới 18 tuổi và những
người tham gia tố tụng khác (tham gia tố tụng khác gồm nguyên đơn, bị đơn, bị hại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...) được bố trí phía dưới vị trí của đại
diện Viện kiểm sát và vị trí của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự;
(8) Vị trí hàng rào đặt
giữa khu vực của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng với người
tham dự phiên tòa, phiên họp;
(9) (10) Vị trí của
người tham dự phiên tòa, phiên họp được bố trí ngay sau hàng rào theo sự điều hành
của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp;
(11)
(12) Vị
trí của Cảnh sát bảo vệ phiên tòa, phiên họp được bố trí ngay
sau vị trí của người tham dự phiên tòa, phiên họp theo sự điều hành của Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp;
(13) (14) Vị trí của
phóng viên, nhà báo được bố trí sau cùng của phòng xử án theo sự điều hành của
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ trì phiên họp.
PHỤ LỤC SỐ 02
KÍCH THƯỚC CỦA QUỐC HUY NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM, NỀN ỐP GỖ ĐỂ BỐ TRÍ QUỐC HUY, BỤC VỊ TRÍ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ (HỘI ĐỒNG GIẢI
QUYẾT VIỆC DÂN SỰ, PHÁ SẢN, THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA, CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP),
BÀN, GHẾ, BỤC KHAI BÁO, HÀNG RÀO, BẢNG NỘI QUY PHÒNG XỬ ÁN, BIỂN GHI CHỨC DANH
CỦA NHỮNG NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, BIỂN GHI TƯ CÁCH CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28
tháng 7 năm 2017 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao)
STT
|
Tên
loại trang thiết bị
|
Kích
thước
|
1
|
Quốc huy
|
Gồm 03 loại kích
thước đường kính là 0.8m; 0.9m và 1.0m
|
2
|
Nền
ốp gỗ để bố trí Quốc huy
|
- Rộng gấp hai lần
kích thước đường kính Quốc huy tương ứng cụ thể 1.60m; 1.80m và 2.0m
- Dày không quá
0.05m
- Cao không quá 3.0m
|
3
|
Bục vị trí của Hội
đồng xét xử (Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa, chủ trì phiên họp)
|
Dài: từ 2.50m đến
không quá 5.0m
Rộng: theo thực tế
của phòng xử án
Cao: từ 0.30m đến
không quá 0.9m
|
4
|
Bảng nội quy phòng
xử án
|
Dài: không quá 2.0m
Rộng: không quá
1.50m
|
5
|
Biển chức danh của
những người tiến hành tố tụng
|
Dài: theo thực tế số
chữ ghi trên biển
Cao: từ 0.15m đến
0.25m
|
6
|
Biển ghi tư cách của
những người tham gia tố tụng
|
Dài: theo thực tế số
chữ ghi trên biển
Cao: từ 0.15m đến
0.25m
|
7
|
Bàn của Hội đồng
xét xử gồm 05 người
|
Dài: 4.50m; Rộng:
0.75m; Cao: 0.86m
|
8
|
Bàn của Hội đồng
xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản gồm 03 người
|
Dài: 3.30m; Rộng:
0.75m; Cao: 0.86m
|
9
|
Bàn của Thẩm phán
chủ tọa phiên họp 01 người
|
Dài: 1.40m; Rộng:
0.75m; Cao: 0.86m
|
10
|
Bàn của Thư ký, Kiểm
sát viên, Luật sư và những người tham gia tố tụng
khác
|
Dài: 1.40m; Rộng: 0.75m;
Cao: 0.86m
|
11
|
Ghế của thành viên
Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự, phá sản
|
Dài: 0.55m; Rộng:
0.55m; Cao: 1.6m
|
12
|
Ghế của Thư ký, Kiểm
sát viên, Luật sư và những người tham gia tố tụng khác
|
Dài: 0.55m; Rộng:
0.55m; Cao: 1.20m
|
13
|
Ghế băng không tựa
|
Dài: 2.0m;
Rộng: 0.35m; Cao: 0.45m
|
14
|
Ghế băng có tựa
|
Dài: 0.55m; Rộng:
0.55m; Cao: 1.0m
|
15
|
Bục khai báo
|
Dài: 1.0m;
Rộng: 0.75m; Cao: 0.86m
|
16
|
Hàng rào
|
Dài: theo thực tế của
phòng xử án.
Rộng: 0.10m;
Cao: 0.80m (có cửa đi ở giữa)
|