BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BYT
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VÀ QUY ĐỊNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC
SẠCH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT
Thông tư số
41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
26/2021/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều
của Thông tư số 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý môi trường y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám
sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.[1]
Điều 1.
Ban hành Quy chuẩn
Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt.
Điều 2. Quy định về
kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
1. Kết quả thử nghiệm các
thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5
của Quy chuẩn ban
hành kèm theo Thông tư này phải được đơn vị cấp nước công khai trong
thời hạn 3 ngày kể từ ngày có kết quả trên trang thông tin điện tử của đơn vị
cấp nước (trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị cấp nước phải dán
thông báo trước cổng trụ sở) các nội dung sau:
a) Tổng số mẫu nước thử nghiệm và các vị trí
lấy mẫu.
b) Các thông số và kết quả thử nghiệm cụ thể
của từng mẫu nước.
c) Biện pháp và thời gian khắc phục các thông
số không đạt Quy chuẩn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm
tra (ngoại kiểm) việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng nước sạch
của đơn vị cấp nước như sau:
a) Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các
thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại Khoản
2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi,
quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất
lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết
quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo
bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông
tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho đơn vị có thẩm
quyền lựa chọn đơn vị cấp nước và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được
ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây:
- Tên đơn vị được kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.
3. Tần suất thực hiện ngoại kiểm chất lượng
nước sạch
a) Mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm
định kỳ 01 lần/01 năm.
b) Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong
các trường hợp sau:
- Khi có nghi ngờ về chất lượng nước thành
phẩm qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn
vị cấp nước.
- Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước.
- Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều
tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.
- Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức,
cá nhân về chất lượng nước.
- Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành[2]
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 15/6/2019.
2. Thông tư số
50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc kiểm tra vệ
sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
3.[3] (được bãi bỏ).
Điều 4.[4] (được bãi bỏ)
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này tại địa phương.
b)[5]
Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt.
c) Bố trí ngân sách và chỉ đạo công tác kiểm
tra, giám sát chất lượng nước sạch đột xuất hoặc định kỳ hằng năm; đầu tư nâng
cấp trang thiết bị phòng thử nghiệm cho Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh (Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh) để có đủ khả năng thực
hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch theo quy định của Thông tư
này.
3. Các Viện chuyên ngành thuộc Bộ Y tế có
trách nhiệm:
a) Tổng hợp, phân tích và báo cáo tình hình
chất lượng nước sạch của các tỉnh trong địa bàn phụ trách và có kế hoạch đào
tạo tập huấn, hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật cho các địa phương trong việc thực
hiện Quy chuẩn.
b) Thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch
khi có yêu cầu của Bộ Y tế; báo cáo kết quả ngoại kiểm theo Mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hỗ trợ kỹ thuật cho các tỉnh, thành phố
trong địa bàn phụ trách xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng
nước sạch.
d) Báo cáo bằng văn bản định kỳ 6 tháng, hằng
năm cho Cục Quản lý môi trường y tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cuối cùng
của tháng 6 và tháng 12; báo cáo theo Mẫu số 02 của phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn phụ trách.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện
việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt theo Thông tư này trên địa bàn phụ trách.
c) Tiếp nhận bản công bố hợp quy của đơn vị
cấp nước trên địa bàn phụ trách.
d) Xây dựng kế hoạch, bảo đảm nhân lực, trang
thiết bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hằng năm) cho việc thực hiện kiểm
tra, giám sát chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh, thành phố; kiểm tra, giám
sát chất lượng nước do hộ gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn
nước để có biện pháp đảm bảo sức khỏe người dân.
5. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có
trách nhiệm:
a) Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất
chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có quy mô từ 500 hộ gia
đình trở lên (hoặc công suất thiết kế từ 1.000m3/ngày đêm trở lên
trong trường hợp không xác định được số hộ gia đình); báo cáo kết quả ngoại
kiểm theo Mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Phối hợp với các Trung tâm Y tế huyện thực
hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước có
quy mô dưới 500 hộ gia đình (hoặc công suất thiết kế dưới 1.000m3/ngày
đêm trong trường hợp không xác định được số hộ gia đình);
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng
năm cho việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch.
d) Báo cáo bằng văn bản định kỳ 6 tháng, hằng
năm cho Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện chuyên ngành thuộc
Bộ Y tế và Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày cuối cùng của tháng 6 và tháng 12; báo cáo theo Mẫu
số 03 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm:
a) Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất
chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị cấp nước có quy mô dưới 500 hộ gia
đình (hoặc công suất thiết kế dưới 1.000m3/ngày đêm trong trường hợp
không xác định được số hộ gia đình). Báo cáo kết quả ngoại kiểm theo Mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng
năm cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Báo cáo bằng văn bản định kỳ hằng quý, 6
tháng và hằng năm cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trong thời hạn 5 ngày
kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. Nội dung báo
cáo theo Mẫu số 04 của phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
7. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của Thông tư này.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng nước sạch do đơn vị cung cấp.
c) Lưu trữ và quản lý hồ sơ theo
dõi về
chất lượng nước sạch:
- Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành.
- Các kết quả thử nghiệm chất lượng nước
nguyên liệu định kỳ, đột xuất.
- Các kết quả thử nghiệm thông số chất lượng
nước sạch định kỳ, đột xuất.
- Các hồ sơ về hóa chất sử dụng trong quá
trình sản xuất nước sạch.
- Sổ theo dõi việc lưu mẫu nước (mỗi lần lấy mẫu
ghi cụ thể số lượng mẫu lưu; vị trí lấy mẫu; thể tích mẫu; phương pháp bảo quản
mẫu; thời gian lấy và lưu mẫu; người lấy mẫu lưu).
- Báo cáo biện pháp khắc phục các sự cố liên
quan đến chất lượng nước sạch.
- Công khai thông tin về chất lượng nước sạch.
- Các tài liệu chứng minh việc thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn theo quy định.
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Đề xuất các thông số chất lượng nước sạch
để xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt.
e) Báo cáo kết quả thử nghiệm chất lượng nước
sạch hằng quý cho Trung tâm y tế huyện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh theo Mẫu số 05, Mẫu số 06 của phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Các ông bà Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý
môi trường y tế, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục có liên quan, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem
xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
QCVN 01-1: 2018/BYT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SẠCH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT
National
technical regulation on
Domestic
Water Quality
Lời nói
đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT do Cục
Quản lý môi trường y tế biên soạn, Vụ Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và Công
nghệ thẩm định, Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14
tháng 12 năm 2018.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-1:2018/BYT
thay thế Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN
01:2009/BYT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN
02:2009/BYT được ban hành lần lượt theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT và Thông tư
số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SẠCH
SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT
Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các thông số chất lượng
đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
1. Quy chuẩn này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác,
sản xuất, truyền dẫn, bán buôn,
bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh
(sau đây gọi tắt là đơn vị cấp nước); các cơ quan
quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát chất
lượng nước sạch; các phòng thử nghiệm và tổ chức chứng
nhận các thông số chất lượng nước.
2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với nước uống trực tiếp
tại vòi, nước đóng bình, đóng chai, nước khoáng thiên nhiên đóng bình, đóng
chai, nước sản xuất ra từ các bình lọc nước, hệ thống lọc nước và các loại nước
không dùng cho mục đích sinh hoạt.
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã
qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống,
vệ sinh của con người (viết tắt là nước sạch).
2. Thông số cảm quan là những yếu tố về màu sắc, mùi vị có
thể cảm nhận được bằng các giác quan của con người.
3. AOAC là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Association
of Official Analytical Chemists” có nghĩa là Hiệp hội các nhà hoá phân tích
chính thống.
4. CFU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Colony Forming
Unit” có nghĩa là đơn vị hình thành khuẩn lạc.
5. FCR là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Free Chlorine
Residual” có nghĩa là clo dư tự do.
6. NTU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Nephelometric
Turbidity Unit” có nghĩa là đơn vị đo độ đục.
7. SMEWW là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Standard
Methods for the Examination of Water and Waste Water” có nghĩa là các phương
pháp chuẩn thử nghiệm nước và nước thải.
8. TCU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “True Color
Unit” có nghĩa là đơn vị đo màu sắc.
9. US EPA là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “United
States Environmental Protection Agency” có nghĩa là Cơ quan bảo vệ môi trường
Hoa Kỳ.
TT
|
Tên thông số
|
Đơn vị tính
|
Ngưỡng giới hạn cho
phép
|
Các thông số nhóm A
|
|
Thông số vi sinh
vật
|
|
|
1.
|
Coliform
|
CFU/100 mL
|
<3
|
2.
|
E.Coli hoặc
Coliform chịu nhiệt
|
CFU/100 mL
|
<1
|
|
Thông số cảm quan
và vô cơ
|
3.
|
Arsenic (As)(*)
|
mg/L
|
0,01
|
4.
|
Clo dư
tự do(**)
|
mg/L
|
Trong
khoảng 0,2 - 1,0
|
5.
|
Độ đục
|
NTU
|
2
|
6.
|
Màu sắc
|
TCU
|
15
|
7.
|
Mùi, vị
|
-
|
Không có mùi, vị lạ
|
8.
|
pH
|
-
|
Trong khoảng 6,0-8,5
|
Các thông số nhóm B
|
|
Thông số vi sinh vật
|
9.
|
Tụ cầu vàng
(Staphylococcus
aureus)
|
CFU/ 100mL
|
< 1
|
10.
|
Trực khuẩn mủ xanh
(Ps. Aeruginosa)
|
CFU/ 100mL
|
< 1
|
|
Thông số vô cơ
|
11.
|
Amoni (NH3
và NH4+ tính theo N)
|
mg/L
|
0,3
|
12.
|
Antimon
(Sb)
|
mg/L
|
0,02
|
13.
|
Bari (Bs)
|
mg/L
|
0,7
|
14.
|
Bor tính chung cho
cả Borat và axit Boric (B)
|
mg/L
|
0,3
|
15.
|
Cadmi (Cd)
|
mg/L
|
0,003
|
16.
|
Chì (Plumbum) (Pb)
|
mg/L
|
0,01
|
17.
|
Chỉ số pecmanganat
|
mg/L
|
2
|
18.
|
Chloride (Cl-)(***)
|
mg/L
|
250 (hoặc 300)
|
19.
|
Chromi (Cr)
|
mg/L
|
0,05
|
20.
|
Đồng (Cuprum) (Cu)
|
mg/L
|
1
|
21.
|
Độ cứng, tính theo
CaCO3
|
mg/L
|
300
|
22.
|
Fluor (F)
|
mg/L
|
1,5
|
23.
|
Kẽm (Zincum) (Zn)
|
mg/L
|
2
|
24.
|
Mangan (Mn)
|
mg/L
|
0,1
|
25.
|
Natri (Na)
|
mg/L
|
200
|
26.
|
Nhôm (Aluminium)
(Al)
|
mg/L
|
0,2
|
27.
|
Nickel (Ni)
|
mg/L
|
0,07
|
28.
|
Nitrat (NO3-
tính theo N)
|
mg/L
|
2
|
29.
|
Nitrit (NO2-
tính theo N)
|
mg/L
|
0,05
|
30.
|
Sắt (Ferrum) (Fe)
|
mg/L
|
0,3
|
31.
|
Seleni (Se)
|
mg/L
|
0,01
|
32.
|
Sunphat
|
mg/L
|
250
|
33.
|
Sunfua
|
mg/L
|
0,05
|
34.
|
Thủy ngân
(Hydrargyrum) (Hg)
|
mg/L
|
0,001
|
35.
|
Tổng chất rắn hòa
tan (TDS)
|
mg/L
|
1000
|
36.
|
Xyanua (CN-)
|
mg/L
|
0,05
|
|
Thông số hữu cơ
|
|
a. Nhóm Alkan clo
hóa
|
37.
|
1,1,1 -
Tricloroetan
|
mg/L
|
2000
|
38.
|
1,2 - Dicloroetan
|
mg/L
|
30
|
39.
|
1,2 - Dicloroeten
|
mg/L
|
50
|
40.
|
Cacbontetraclorua
|
mg/L
|
2
|
41.
|
Diclorometan
|
mg/L
|
20
|
42.
|
Tetracloroeten
|
mg/L
|
40
|
43.
|
Tricloroeten
|
mg/L
|
20
|
44.
|
Vinyl clorua
|
mg/L
|
0,3
|
|
b. Hydrocacbua thơm
|
45.
|
Benzen
|
mg/L
|
10
|
46.
|
Etylbenzen
|
mg/L
|
300
|
47.
|
Phenol và dẫn xuất
của Phenol
|
mg/L
|
1
|
48.
|
Styren
|
mg/L
|
20
|
49.
|
Toluen
|
mg/L
|
700
|
50.
|
Xylen
|
mg/L
|
500
|
|
c. Nhóm Benzen Clo
hóa
|
51.
|
1,2 - Diclorobenzen
|
mg/L
|
1000
|
52.
|
Monoclorobenzen
|
mg/L
|
300
|
53.
|
Triclorobenzen
|
mg/L
|
20
|
|
d. Nhóm chất hữu cơ
phức tạp
|
54.
|
Acrylamide
|
mg/L
|
0,5
|
55.
|
Epiclohydrin
|
mg/L
|
0,4
|
56.
|
Hexacloro butadien
|
mg/L
|
0,6
|
|
Thông số hóa chất
bảo vệ thực vật
|
57.
|
1,2 - Dibromo - 3
Cloropropan
|
mg/L
|
1
|
58.
|
1,2 - Dicloropropan
|
mg/L
|
40
|
59.
|
1,3 - Dichloropropen
|
mg/L
|
20
|
60.
|
2,4 - D
|
mg/L
|
30
|
61.
|
2,4 - DB
|
mg/L
|
90
|
62.
|
Alachlor
|
mg/L
|
20
|
63.
|
Aldicarb
|
mg/L
|
10
|
64.
|
Atrazine và các dẫn
xuất chloro-s-triazine
|
mg/L
|
100
|
65.
|
Carbofuran
|
mg/L
|
5
|
66.
|
Chlorpyrifos
|
mg/L
|
30
|
67.
|
Clodane
|
mg/L
|
0,2
|
68.
|
Clorotoluron
|
mg/L
|
30
|
69.
|
Cyanazine
|
mg/L
|
0,6
|
70.
|
DDT và các dẫn xuất
|
mg/L
|
1
|
71.
|
Dichloprop
|
mg/L
|
100
|
72.
|
Fenoprop
|
mg/L
|
9
|
73.
|
Hydroxyatrazine
|
mg/L
|
200
|
74.
|
Isoproturon
|
mg/L
|
9
|
75.
|
MCPA
|
mg/L
|
2
|
76.
|
Mecoprop
|
mg/L
|
10
|
77.
|
Methoxychlor
|
mg/L
|
20
|
78.
|
Molinate
|
mg/L
|
6
|
79.
|
Pendimetalin
|
mg/L
|
20
|
80.
|
Permethrin
|
mg/L
|
20
|
81.
|
Propanil
|
mg/L
|
20
|
82.
|
Simazine
|
mg/L
|
2
|
83.
|
Trifuralin
|
mg/L
|
20
|
|
Thông số hóa chất
khử trùng và sản phẩm phụ
|
84.
|
2,4,6 -
Triclorophenol
|
mg/L
|
200
|
85.
|
Bromat
|
mg/L
|
10
|
86.
|
Bromodichloromethane
|
mg/L
|
60
|
87.
|
Bromoform
|
mg/L
|
100
|
88.
|
Chloroform
|
mg/L
|
300
|
89.
|
Dibromoacetonitrile
|
mg/L
|
70
|
90.
|
Dibromochloromethane
|
mg/L
|
100
|
91.
|
Dichloroacetonitrile
|
mg/L
|
20
|
92.
|
Dichloroacetic acid
|
mg/L
|
50
|
93.
|
Formaldehyde
|
mg/L
|
900
|
94.
|
Monochloramine
|
mg/L
|
3,0
|
95.
|
Monochloroacetic
acid
|
mg/L
|
20
|
96.
|
Trichloroacetic
acid
|
mg/L
|
200
|
97.
|
Trichloroaxetonitril
|
mg/L
|
1
|
|
Thông số nhiễm xạ
|
98.
|
Tổng hoạt độ phóng xạ a
|
Bq/L
|
0,1
|
99.
|
Tổng hoạt độ phóng xạ b
|
Bq/L
|
1,0
|
Chú thích:
- Dấu (*) chỉ
áp dụng cho đơn vị cấp nước khai thác nước
ngầm.
- Dấu (**
) chỉ
áp dụng cho các đơn
vị cấp nước sử dụng Clo làm phương pháp khử trùng.
- Dấu (***) chỉ áp
dụng cho vùng ven biển và hải đảo.
- Dấu (-) là không có đơn vị tính.
- Hai chất Nitrit và Nitrat đều
có khả năng tạo methemoglobin. Do vậy, trong trường hợp hai chất này đồng thời
có mặt trong nước sinh hoạt thì tổng tỷ lệ nồng độ (C) của mỗi chất so với giới
hạn tối đa (GHTĐ) của chúng không được lớn hơn 1 và được tính theo công thức
sau:
Cnitrat/GHTĐnitrat
+ Cnitrit/GHTĐnitrit ≤ 1.
1.[6]
Việc thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch phải được
thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận được công nhận phù hợp với
TCVN ISO/IEC 17025.
2. Thông số chất lượng nước sạch nhóm A: Tất cả các
đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm.
3.[7]
Thông số chất lượng nước sạch nhóm B: Các thông số phải thử
nghiệm thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử
dụng cho mục đích sinh hoạt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành trên cơ sở lựa chọn các thông số đặc thù, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chưa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì phải thử
nghiệm toàn bộ các thông số chất lượng nước sạch nhóm B trong danh mục theo quy
định tại Điều 4 của Quy chuẩn này..
4. Đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm toàn bộ các
thông số chất lượng nước sạch của nhóm A và nhóm B trong Danh mục các thông số
chất lượng nước sạch quy định tại Điều 4 Quy chuẩn này trong
các trường hợp sau đây:
a) Trước khi đi vào vận hành lần đầu.
b) Sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống
sản xuất.
c) Khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất
lượng nước sạch.
d) Khi xuất hiện rủi ro trong quá trình sản xuất có nguy cơ
ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
đ) Định kỳ 03 năm một lần kể từ lần thử nghiệm toàn bộ các
thông số gần nhất.
5. Thử nghiệm định kỳ:
a) Tần suất thử nghiệm đối với thông số chất lượng nước
sạch nhóm A: không ít hơn 01 lần/1 tháng
b) Tần suất thử nghiệm đối với thông số chất lượng nước
sạch nhóm B: không ít hơn 01 lần/6 tháng.
c) Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quy định tần suất thử
nghiệm nhiều hơn tần suất quy định tại Điểm a và b Khoản này.
1. Số lượng mẫu lấy mỗi lần thử nghiệm:
a) Đơn vị cấp nước cho dưới 100.000 dân: lấy ít nhất
03 mẫu nước sạch.
b) Đơn vị cấp nước cho từ 100.000 dân trở lên: lấy ít
nhất 04 mẫu nước sạch và cứ thêm 100.000 dân sẽ lấy thêm 01 mẫu.
2. Vị trí lấy mẫu: 01 mẫu tại bể chứa nước đã xử lý
của đơn vị cấp nước trước khi đưa vào mạng lưới
đường ống phân phối, 01 mẫu lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng cuối mạng lưới đường
ống phân phối, các mẫu còn lại lấy ngẫu nhiên tại vòi sử dụng trên mạng lưới
đường ống phân phối (bao gồm cả các phương tiện phân phối nước như xe bồn hoặc
ghe chở nước).
3. Đối với cơ quan, đơn vị, khu chung
cư, khu tập thể, bệnh viện, trường học, doanh nghiệp, khu vực có bể chứa nước
tập trung: lấy ít nhất 02 mẫu gồm 01 mẫu tại bể chứa nước tập trung và 01 mẫu
ngẫu nhiên tại vòi sử dụng. Nếu có từ 02 bể chứa nước tập trung trở lên thì mỗi
bể lấy ít nhất 01 mẫu tại bể và 01 mẫu ngẫu nhiên tại vòi sử dụng.
4. Trong trường hợp có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước, tình
hình dịch bệnh: có thể tăng số lượng mẫu nước lấy tại các vị trí khác nhau để
thử nghiệm.
Phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm thông số chất lượng nước
sạch được quy định tại Phụ lục số 01 của Quy chuẩn
này.
Đơn vị sản xuất nước phải tự tiến
hành đánh hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012
quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đơn vị sản xuất nước phải
tiến hành đánh giá hợp quy theo phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ và
gửi bản tự công bố hợp quy về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đơn vị sản xuất nước sạch có trụ sở theo Mẫu tại Phụ lục số 02 của Quy chuẩn này.
Cục Quản lý môi trường y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện và có trách nhiệm
kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này phù hợp với yêu cầu quản lý.
Trong trường hợp các
quy định về phương pháp thử theo Tiêu chuẩn quốc gia và các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được
thay thế thì áp dụng theo quy định mới,
văn bản mới.