BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2019 /TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH QUÂN DÂN Y VÀ TỔ CHỨC CHỈ
ĐẠO HOẠT ĐỘNG KẾT HỢP QUÂN DÂN Y
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 118/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về công tác kết hợp quân dân y;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư quy định về tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y và tổ chức chỉ đạo
hoạt động kết hợp quân dân y,
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y, bao gồm: Hình thức tổ chức; tiêu chí thành lập; thẩm quyền thành lập;
vị trí pháp lý và chức năng, nhiệm vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân
y.
2. Tổ chức chỉ đạo hoạt động kết hợp
quân dân y, bao gồm: Thẩm quyền thành lập, tổ chức và hoạt động của Ban quân
dân y các cấp.
Điều 2. Nguyên tắc
thành lập, hình thức tổ chức và thẩm quyền tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y
1. Nguyên tắc thành lập:
Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quân dân y trên cơ sở kết hợp nhân
lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
dân y và quân y trên cùng địa bàn.
2. Hình thức tổ chức và tiêu chí
thành lập:
a) Bệnh viện quân dân y: Chỉ áp dụng
đối với các bệnh viện quân dân y đã được cấp có thẩm quyền thành lập trước ngày
Nghị định số 118/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
b) Bệnh xá quân dân y: Chỉ thành lập
tại xã biên giới, huyện biên giới, xã đảo, huyện đảo, xã và huyện thuộc vùng kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trung tâm y tế quân dân y: Chỉ
thành lập tại các huyện đảo và huyện biên giới;
d) Trạm y tế quân dân y: Chỉ thành lập
tại xã biên giới, xã đảo và xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi
không có các hình thức tổ chức quy định tại điểm a, b và c Khoản này.
Điều 3. Thẩm quyền thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi đơn vị đóng quân đối với hình thức bệnh xá
quân dân y.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập, tổ chức lại
hoặc giải thể sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng và Bộ
Y tế đối với các hình thức sau đây:
a) Trung tâm y tế quân dân y;
b) Trạm y tế quân dân y.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân
dân y chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 4. Vị trí
pháp lý và chức năng, nhiệm vụ của cơ sở khám bệnh, chữa quân dân y
1. Vị trí pháp lý:
a) Bệnh viện quân dân y là đơn vị sự
nghiệp y tế công lập trực thuộc các đơn vị do quân đội quản lý. Đối với Bệnh viện
quân dân y được tổ chức trên cơ sở bệnh viện tuyến huyện có sự phối hợp với lực
lượng quân y trên địa bàn là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế;
b) Bệnh xá quân dân y là cơ sở y tế
trực thuộc các đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương trở lên do Thủ trưởng
đơn vị Quân đội trực tiếp quản lý về hành chính và cơ quan quân y cấp trên trực
tiếp quản lý về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Trung tâm y tế quân dân y là đơn vị
sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế;
d) Trạm y tế quân dân y là cơ sở y tế
công lập trực thuộc Trung tâm y tế huyện được tổ chức trên cơ sở trạm y tế xã
có sự phối hợp với lực lượng quân y trên địa bàn.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
a) Tổ chức cấp cứu, vận chuyển, khám
bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và bộ đội trên địa bàn trong phạm vi chuyên môn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức phòng chống dịch bệnh,
tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân và bộ đội trên địa bàn;
c) Tổ chức lực lượng, sẵn sàng huy động
toàn bộ hoặc một phần nguồn lực của đơn vị để tổ chức cấp cứu, vận chuyển, thu
dung, điều trị bệnh nhân trong thiên tai, thảm họa và các tình huống có thương, vong hàng loạt;
d) Tổ chức huấn luyện, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức về y học quân sự, y học thảm họa
cho nhân viên y tế trên địa bàn;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách; tham gia thực hiện công tác dân vận
và đối ngoại ở khu vực biên giới, hải đảo;
e) Tham gia thực hiện các chương
trình y tế theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
g) Thực hiện công tác thống kê, báo
cáo theo quy định;
h) Các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm
quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền
thành lập Ban quân dân y các cấp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành
lập, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quân dân y cấp Bộ sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
2. Tư lệnh quân khu quyết định thành
lập, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quân dân y quân khu sau khi
có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc địa bàn quân khu.
3. Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban quân dân y cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quân dân y
cấp huyện trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng y tế huyện sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban chỉ huy quân sự huyện.
Điều 6. Tổ chức
và hoạt động của Ban quân dân y các cấp
1. Ban quân dân y các cấp là tổ chức
phối hợp liên ngành giữa các đơn vị quân đội và chính quyền địa phương cùng cấp,
bao gồm:
a) Cấp Bộ;
b) Cấp quân khu;
c) Cấp tỉnh;
d) Cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh.
2. Ban quân dân y các cấp hoạt động
theo chế độ tập thể; các thành viên Ban Quân dân y các cấp hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm, số lượng, thành phần Ban quân dân y các cấp do thủ trưởng, người đứng
đầu cơ quan cùng cấp quyết định.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quân
dân y các cấp:
a) Tham mưu đề xuất cho Thủ trưởng đơn vị, người đứng đầu cơ quan cùng cấp những nội
dung, kế hoạch phối hợp và những giải pháp thực hiện công tác kết hợp quân dân
y trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kết hợp
quân dân y theo sự phân công của Trưởng Ban quân dân y cùng cấp.
4. Ban quân dân y các cấp định kỳ 1
năm họp 1 lần để kiểm điểm công
tác chỉ đạo và đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch công tác và xác định
nội dung hoạt động của năm tiếp theo hoặc họp bất thường khi có nhiệm vụ đột xuất.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Y tế:
Vụ Kế hoạch Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan tham mưu cho Bộ Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ quy định tại Điều 13 Nghị định số 118/2018/NĐ-CP.
2. Bộ Quốc phòng:
a) Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu cho Bộ Quốc phòng
tổ chức triển khai các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 Nghị định số
118/2018/NĐ-CP; phối hợp với Sở Y tế các địa phương quản lý các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền
quản lý.
b) Phòng Quân y các đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ công tác kết hợp quân dân y.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
a) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ trì, phối hợp
với Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các nhiệm vụ kết hợp quân dân y quy định tại
Điều 15 Nghị định số 118/2018/NĐ-CP;
Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y quản
lý các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Phòng Y tế các huyện biên giới,
huyện đảo chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, các cơ quan có
liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các nhiệm
vụ kết hợp quân dân y trên địa bàn.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Chánh Văn
phòng Bộ Y tế, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc các Sở Y tế, Cục trưởng Cục Quân y, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Y tế và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, xin phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) hoặc Bộ Quốc phòng (Cục
Quân y - Tổng cục Hậu cần) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Phó Thủ tướng Vũ Đức
Đam (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Quốc phòng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra - Bộ Y tế;
- Tổng cục Hậu cần/BQP;
- Cục Quân y, TCHC/BQP;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|