BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2021/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG PHA CHẾ THUỐC ĐỂ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
Căn cứ Luật Dược số
105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về
hoạt động pha chế thuốc để điều trị người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về các nguyên tắc, tiêu
chuẩn chuyên môn, kỹ thuật để bảo đảm thực hành tốt hoạt động pha chế thuốc
(không bao gồm thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền và vị thuốc y học cổ truyền) phục
vụ điều trị người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thông tư này không điều chỉnh việc điều dưỡng
viên thực hiện pha chế thuốc tiêm dạng bột và pha thuốc tiêm vào dịch truyền
theo chỉ định của bác sỹ tại phòng điều trị để sử dụng ngay cho người bệnh.
Điều 2. Phạm vi của hoạt động
pha chế thuốc
1. Hoạt động pha chế thuốc để phục vụ yêu cầu điều
trị cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là cơ sở) phải
phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Pha chế thuốc từ nguyên liệu làm thuốc trong trường
hợp thuốc chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc thuốc có số đăng ký lưu
hành nhưng chưa cung ứng hoặc cung ứng chưa đủ nhu cầu điều trị.
3. Pha chế từ thuốc thành phẩm trong trường hợp pha
loãng nồng độ thuốc, phối trộn các loại thuốc, chia sẵn liều sử dụng, kết hợp
pha loãng với phối trộn, pha loãng với chia liều, chuyển dạng dùng theo yêu cầu
điều trị.
Điều 3. Phạm vi nhiệm vụ của
người phụ trách, người trực tiếp pha chế, người thực hiện kiểm tra chất lượng
thuốc
1. Người phụ trách pha chế thuốc có trách nhiệm tổ
chức và giám sát các hoạt động liên quan đến việc pha chế thuốc tại cơ sở, rà
soát toàn bộ hồ sơ pha chế và hồ sơ kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc pha chế
trước, trong và sau khi pha chế. Cơ sở phân công cho người có trình độ đại học
trở lên về chuyên ngành dược thực hiện nhiệm vụ này.
2. Người trực tiếp pha chế thuốc có trách nhiệm pha
chế các thuốc theo công thức được phê duyệt, bảo đảm tuân thủ các hướng dẫn
liên quan đến công việc pha chế thuốc và các quy định bắt buộc liên quan đến điều
kiện pha chế, vệ sinh và an toàn, hoàn thành hồ sơ pha chế thuốc và kiểm soát
trước khi thuốc được cấp phát.
Cơ sở phân công cho người có trình độ đại học trở
lên về chuyên ngành dược thực hiện nhiệm vụ trực tiếp pha chế thuốc trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này và pha
chế từ thuốc thành phẩm là thuốc gây nghiện, phân công cho người tốt nghiệp cao
đẳng trở lên về chuyên ngành dược thực hiện nhiệm vụ trực tiếp pha chế thuốc
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
3. Người thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc có
trách nhiệm bảo đảm thực hiện kiểm soát, giám sát chất lượng thuốc theo các quy
định, quy trình về bảo đảm chất lượng thuốc, kiểm nghiệm chất lượng thuốc theo
tiêu chuẩn chất lượng đã được phê duyệt. Người thực hiện kiểm tra không đồng thời
là người phụ trách, người trực tiếp pha chế thuốc. Cơ sở phân công cho người tốt
nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành phù hợp (hóa, hóa sinh, dược, vi sinh)
thực hiện nhiệm vụ này.
4. Người trực tiếp pha chế và người thực hiện kiểm
tra chất lượng thuốc của cơ sở được tập huấn để hiểu, nắm bắt được quy định,
quy trình pha chế thuốc, kiểm tra chất lượng thuốc tại cơ sở.
Điều 4. Khu vực pha chế, bảo quản
và kiểm nghiệm thuốc
1. Khu vực pha chế, bảo quản và kiểm nghiệm thuốc
được thiết kế phù hợp với quy mô pha chế, bảo quản và kiểm nghiệm (nếu có). Khu
vực pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ phải bảo đảm để giảm thiểu rủi ro tiếp
xúc cho nhân viên pha chế. Cụ thể như sau:
a) Bố trí riêng biệt, có diện tích phù hợp để thực
hiện pha chế thuốc;
b) Bố trí theo một trật tự hợp lý tương ứng với
trình tự của các hoạt động pha chế, thiết kế khu vực pha chế theo nguyên tắc một
chiều, thuận lợi cho việc làm sạch, duy trì điều kiện vệ sinh, sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng, bảo đảm vệ sinh kiểm soát nhiễm khuẩn và chống nhiễm chéo;
c) Duy trì điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng theo
yêu cầu của từng dạng thuốc pha chế. Các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm phải được
theo dõi và ghi chép đầy đủ. Các thiết bị chiếu sáng phải được lắp đặt, kiểm
tra phù hợp bảo đảm cung cấp đủ ánh sáng cho tất cả các hoạt động pha chế;
d) Duy trì nguồn cung cấp nước sạch;
đ) Tham khảo nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản
xuất thuốc của Tổ chức Y tế thế giới về cấp độ môi trường sạch và áp suất không
khí để bảo đảm kiểm soát nhiễm khuẩn khu vực pha chế và phòng, chống phơi nhiễm
cho nhân viên y tế;
e) Khu vực pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ phải
được dán nhãn cảnh báo và có biển báo thích hợp.
2. Khu vực bảo quản
Nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc pha
chế cần được bảo quản trong các kho riêng biệt theo yêu cầu của từng loại
nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc pha chế, nếu cơ sở không có điều
kiện có thể bảo quản trong kho thuốc nhưng phải để tại khu vực riêng.
3. Khu vực kiểm nghiệm chất lượng thuốc
a) Bố trí riêng biệt, tách biệt với khu vực pha chế
thuốc, có diện tích và thiết kế phù hợp để có thể kiểm soát nhiễm khuẩn, tránh
sự nhầm lẫn, nhiễm chéo và thuận tiện để thực hiện thao tác, bảo quản mẫu, chất
chuẩn, dung môi, thuốc thử và hồ sơ kiểm nghiệm;
b) Khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh phải
cách biệt nhau và phải có thiết bị xử lý không khí riêng;
c) Trang bị đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất,
dung môi, thuốc thử để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm.
Điều 5. Quản lý sử dụng thiết bị,
dụng cụ pha chế thuốc
1. Thiết bị, dụng cụ phù hợp cho việc pha chế của từng
dạng thuốc.
2. Các thiết bị, dụng cụ pha chế phải được bảo dưỡng
định kỳ theo khuyến nghị của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi sử dụng, tránh
nhiễm khuẩn, tích tụ bụi bẩn, tránh được các tác động ảnh hưởng đến chất lượng
thuốc.
3. Cân và các thiết bị đo lường phải được hiệu chuẩn,
kết quả hiệu chuẩn phải được ghi chép và lưu trữ theo quy định tại Thông tư số
07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.
4. Cơ sở phải ban hành các quy trình hướng dẫn việc
sử dụng, vệ sinh, bảo dưỡng trang thiết bị, dụng cụ, thực hiện theo hướng dẫn
và ghi chép đầy đủ nhật ký sử dụng.
5. Thiết bị hỏng hoặc không sử dụng phải được chuyển
ra khỏi khu vực pha chế.
Điều 6. Bảo đảm vệ sinh
1. Cơ sở phải có các quy định, quy trình cho việc vệ
sinh và tổ chức thực hiện đầy đủ. Các quy định, quy trình này phải được rà soát
định kỳ và được phê duyệt bởi người đứng đầu cơ sở.
2. Có quy định, quy trình và phương pháp vệ sinh
cho khu vực pha chế
a) Vệ sinh cho thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng
cấp độ duy trì môi trường sạch, loại thiết bị, quy trình pha chế thuốc;
b) Biện pháp xử lý thường xuyên chất thải từ bộ phận
pha chế, thùng đựng chất thải được đánh dấu rõ ràng, đổ và vệ sinh thường
xuyên, tối thiểu 01 lần một ngày;
c) Nội dung các quy định, quy trình vệ sinh phù hợp
với việc vệ sinh trước hoặc sau khi pha chế, đổi lô, đổi loại thuốc.
3. Yêu cầu vệ sinh cá nhân
a) Nhân viên làm việc trong các bộ phận pha chế phải
được tập huấn về thực hành và tuân thủ các quy trình, quy định vệ sinh của cơ sở,
bảo đảm các điều kiện vệ sinh khu vực pha chế, thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cá
nhân;
b) Trang phục cho nhân viên khi pha chế gồm: kính bảo
hộ, găng tay phẫu thuật không bột, áo choàng dùng một lần, không thấm nước, tay
dài kín cổ tay, mũ trùm kín tóc, khẩu trang, bọc giầy.
Điều 7. Xây dựng quy định, quy
trình, ghi chép và lưu trữ hồ sơ tài liệu về pha chế thuốc
1. Xây dựng quy định, quy trình về bảo đảm chất lượng
thuốc
a) Cơ sở căn cứ các quy định về quản lý chất lượng
thuốc, ghi nhãn thuốc, chất thải y tế và tham khảo nguyên tắc, tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế thế giới để xây dựng quy trình pha chế
thuốc, các quy định, quy trình bảo đảm chất lượng thuốc cho các hoạt động tại
cơ sở;
b) Quy trình pha chế thuốc bao gồm các nội dung cơ
bản sau: công thức pha chế, tiêu chuẩn và yêu cầu về nguyên liệu, quy trình
pha, đóng gói, kiểm tra, kiểm soát trong quá trình pha chế, tiêu chuẩn chất lượng
của thành phẩm, dán nhãn, bảo quản sản phẩm;
c) Quy định, quy trình pha chế thuốc, bảo đảm chất
lượng thuốc phải được hội đồng thuốc và điều trị của cơ sở (nếu có) xem xét,
thông qua và người đứng đầu cơ sở phê duyệt.
2. Tiêu chuẩn chất lượng đối với pha chế thuốc quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
a) Cơ sở phải áp dụng tiêu chuẩn chất lượng (tiêu
chuẩn cơ sở hoặc áp dụng Dược điển Việt Nam hoặc một trong các dược điển tham
chiếu) cho tất cả các thuốc pha chế tại cơ sở;
b) Tiêu chuẩn chất lượng được xây dựng đáp ứng yêu
cầu quy định về quản lý chất lượng thuốc và được người đứng đầu cơ sở phê duyệt
hoặc quyết định cho phép áp dụng.
3. Hồ sơ pha chế thuốc
a) Hồ sơ pha chế thuốc được lập cho mỗi lần pha chế,
có nội dung chính gồm: tên thuốc, nồng độ, hàm lượng của sản phẩm, ngày pha chế,
công thức pha chế, số lượng thuốc thành phẩm, người pha chế và người thực hiện
kiểm tra chất lượng;
b) Hồ sơ pha chế phải ghi rõ thời gian và có ký xác
nhận của người trực tiếp pha chế và người thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc
và được giữ tại nơi làm việc. Hồ sơ pha chế thuốc lưu trữ ít nhất 01 năm sau
khi thuốc hết hạn sử dụng.
Điều 8. Kiểm soát chất lượng
trong quá trình pha chế thuốc
1. Đối với pha chế thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, việc kiểm soát chất lượng thuốc trong
quá trình pha chế được thực hiện như sau:
a) Nguyên liệu ban đầu dùng để pha chế thuốc bảo đảm
chất lượng (còn hạn sử dụng, có phiếu kiểm nghiệm kèm theo và hóa đơn, chứng từ
để có thể truy xuất nguồn gốc, xuất xứ);
b) Vật liệu đóng gói, bao bì in được bảo quản tại một
khu vực riêng và được cấp phát theo yêu cầu pha chế;
c) Bán thành phẩm (nếu có) chờ đóng gói được dán
nhãn bảo quản theo quy định để chờ kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành các
công đoạn tiếp theo;
d) Kiểm soát quy trình pha chế thuốc
- Kiểm soát tại khu vực cân nguyên liệu làm thuốc:
trước khi tiến hành cân, cấp phát nguyên liệu phải tiến hành kiểm tra điều kiện
môi trường về vệ sinh, nhiệt độ, độ ẩm đảm bảo khu vực cân, cấp phát được vệ
sinh sạch sẽ và kết quả thực hiện chính xác. Các nguyên liệu vô trùng phải được
cân và cấp phát tại khu vực vô trùng;
- Kiểm soát hoạt động pha chế: số lượng nhân viên
pha chế phù hợp và có biện pháp thích hợp để giám sát tất cả các thao tác trong
quá trình pha chế. Các nhân viên phải mặc bảo hộ lao động đúng quy định để tiến
hành các thao tác pha chế, môi trường và các điều kiện pha chế phải đáp ứng
theo quy định. Tất cả các thiết bị pha chế đều phải được kiểm tra tình trạng vệ
sinh trước khi sử dụng, trong suốt thời gian pha chế. Tất cả các nguyên liệu,
bao bì đựng bán thành phẩm, các thiết bị chính xác, các phòng và dây chuyền
đóng gói đang được sử dụng đều phải được dán nhãn ghi tên thuốc đang pha chế và
số lô thuốc pha chế. Tiến hành kiểm tra, kiểm soát và ghi lại tất cả các kết quả
kiểm tra trong quá trình pha chế và kiểm soát môi trường theo đúng quy trình
pha chế.
đ) Kiểm soát hoạt động dán nhãn, đóng gói: kiểm
soát bao bì đóng gói trực tiếp và bao bì in sẵn trước khi pha chế, hoạt động
dán nhãn và đóng gói phải được phân cách cơ học để phòng tránh sự nhầm lẫn của
các sản phẩm và bao bì đóng gói, phải bố trí khu vực bảo quản riêng biệt và an
toàn cho các thành phẩm chờ được phép đưa vào cấp phát.
2. Đối với thuốc pha chế quy định tại khoản
3 Điều 2 Thông tư này việc kiểm soát quá trình pha chế thuốc thực hiện như
sau:
a) Các thuốc thành phẩm trước khi đưa vào pha chế
phải được kiểm tra chất lượng bằng cảm quan và còn hạn sử dụng;
b) Thực hiện việc kiểm soát quá trình pha chế thuốc,
đóng gói, dán nhãn bằng cách một người thực hiện pha chế, một người thực hiện
kiểm soát.
Điều 9. Kiểm nghiệm chất lượng
thuốc
1. Thuốc pha chế quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô
thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở phê duyệt.
2. Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại
cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác.
Điều 10. Pha chế, phân liều
thuốc phóng xạ trong danh mục cho phép sử dụng tại cơ sở
1. Việc pha chế, phân liều thuốc phóng xạ cần đáp ứng
quy định tại các điều 3, 4, 5,
6, 7, 8 và 9 Thông tư này.
2. Người phụ trách, người trực tiếp pha chế, người
thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc phóng xạ, đồng vị phóng xạ, được đào tạo về
an toàn bức xạ, có chuyên môn, nghiệp vụ và tuân thủ đầy đủ những quy định của
pháp luật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Việc pha chế, phân liều thuốc phóng xạ được thực
hiện tại cơ sở có Giấy phép tiến hành công việc bức xạ, thực hiện quy định về
kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công
chúng quy định tại Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn bức xạ
trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng.
4. Khu vực pha chế, phân liều thuốc phóng xạ được
thiết kế, trang bị các thiết bị, dụng cụ bảo vệ an toàn bức xạ và áp dụng các
biện pháp an toàn bức xạ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09 tháng 6 năm 2014 và Thông tư số 13/2018/TT-BKHCN
ngày 05 tháng 9 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BKHCN-BYT của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.
5. Không được pha chế đồng thời với các thuốc khác
để tránh phơi nhiễm, nhầm lẫn, thất thoát.
6. Thuốc phóng xạ sau khi pha chế phải được dán
nhãn và ghi rõ các thông tin sau: tên cơ sở, địa chỉ cơ sở, ngày sản xuất, tên
thuốc, đồng vị phóng xạ, dạng hóa học, tổng hoạt độ phóng xạ, ngày đo hoạt độ
phóng xạ, tên chất mang, người pha, số lô pha chế, thể tích của chế phẩm thuốc
phóng xạ trường hợp ở dạng dung dịch, hạn sử dụng và các thông tin khác đối với
nhãn thuốc theo quy định của pháp luật về dược.
7. Thuốc phóng xạ sau khi pha chế, phân liều và kiểm
tra chất lượng đạt yêu cầu sử dụng, phải được đóng gói, bảo quản trong hộp chì
chuyên dụng và bảo quản tại khu vực riêng biệt, có các biện pháp, trang thiết bị
để bảo đảm an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ theo quy định của pháp luật
về bảo đảm an toàn bức xạ.
8. Cơ sở pha chế thuốc phóng xạ phải lập, lưu giữ
biên bản hủy lượng thuốc phóng xạ đã pha chế nhưng không sử dụng hết kèm theo
biện pháp xử lý theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 22 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải
phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
2. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 4, Điều 12 và
Điều 18 Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Điều 12. Quy định chuyển tiếp
1. Cơ sở đang thực hiện việc pha chế thuốc theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này được tiếp tục việc pha
chế và phải đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này trước ngày 01/01/2023.
2. Cơ sở đang thực hiện việc pha chế thuốc theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 được tiếp tục thực hiện việc pha chế
và phải đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư này trước ngày 01/6/2023.
3. Đối với nguyên liệu để pha chế các thuốc thuộc
phạm vi pha chế thuốc quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
đã được nhập kho của cơ sở trước ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ sở được tiếp
tục pha chế thuốc cho đến hết số lượng nguyên liệu đã nhập kho trong vòng 12
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này
được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã thay thế hoặc sửa
đổi, bổ sung đó.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư
này.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, y
tế bộ, ngành có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Thông tư này trên địa bàn phạm vi quản lý.
3. Cơ sở thực hiện pha chế thuốc có trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục thuốc pha chế phục vụ nhu cầu
điều trị tại cơ sở;
b) Ban hành quy trình pha chế các thuốc trong danh
mục thuốc pha chế tại cơ sở;
c) Hạch toán chi phí để xác định giá và công khai
giá thuốc pha chế theo quy định;
d) Thực hiện báo cáo hằng năm về việc tổ chức pha
chế thuốc tại cơ sở gồm các nội dung: danh mục thuốc pha chế, số lượng thuốc
thành phẩm gửi về cơ quan quản lý về y tế trực tiếp (Bộ Y tế, Sở Y tế, Cục Y tế
Bộ Công An, Cục Quân Y Bộ Quốc Phòng) trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục
trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở
Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban xã hội của Quốc hội (để giám
sát);
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo,
Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|