BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2941/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH DO VI RÚT Ê-BÔ-LA TẠI VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Kế hoạch hành động phòng chống bệnh do vi rút Ê-bô-la tại Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục,
Tổng cục thuộc Bộ Y tế: Viện trưởng các viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur; Giám đốc
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế: Giám đốc
Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PTTg. Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng
(để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT. DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG BỆNH DO VI RÚT Ê-BÔ-LA TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2941/QĐ-BYT ngày 7/8/2014 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bệnh do vi rút Ê-bô-la (bệnh sốt xuất
huyết do vi rút Ê-bô-la) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm (bệnh truyền nhiễm nhóm A)
có khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ tử vong cao (có thể tới 90%). Người bệnh có
triệu chứng sốt cao kéo dài, đau đầu, đau cơ vùng bụng và
ngực, viêm họng, nôn hoặc buồn nôn, tiêu chảy cấp, xuất huyết da niêm mạc (dấu
hiệu dây thắt, ban xuất huyết hoặc dát sần, chảy máu cam) và xuất huyết phủ tạng (nôn, ỉa ra máu...). Thể
nặng điển hình thường có tổn thương gan, suy
thận, viêm tổ chức não; có thể biến
chứng suy đa phủ tạng, tràn dịch màng phổi và sốc. Bệnh lây từ người sang người
qua tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, bộ phận cơ thể của người mắc bệnh, động vật bị bệnh hoặc tiếp xúc với dụng cụ bị ô nhiễm bởi dịch
tiết của người, động vật mắc bệnh. Các loài tinh tinh, vượn
người, khỉ rừng, linh dương và nhím châu Phi có thể là ổ chứa
vi rút và có khả năng lây sang người hoặc người bệnh và người mang vi rút tiềm ẩn
cũng có vai trò nguồn truyền nhiễm trong chu trình lây người
- người.
I. TÌNH HÌNH BỆNH
DO VI RÚT Ê-BÔ-LA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1. Trên thế giới
Vụ dịch đầu tiên được ghi nhận vào
năm 1976 tại Sudan với hơn 600 trường hợp mắc. Từ đó đến nay
dịch đã xảy ra tại 11 quốc gia châu Phi. Đặc biệt từ tháng 12/2013 đến ngày 1/8/2014
thế giới đã ghi nhận 1.603 trường hợp mắc bao gồm 887 trường hợp tại 04 nước
Guinea (485 mắc/358 tử vong), Liberia (468 mắc /255 tử
vong), Nigeria (4 mắc/1 tử vong) và Sierra Leone (646 mắc
273 tử vong). Đặc biệt đã ghi nhận trên 100 cán bộ y tế nhiễm vi rút Ebola.
2. Tại Việt Nam
Qua hệ thống báo cáo giám sát đến
ngày 01/8/2014, nước ta chưa ghi nhận trường hợp mắc bệnh do vi rút Ê-bô-la.
3. Nhận định, dự báo
Căn cứ vào tình hình và đặc điểm dịch
tễ của bệnh, nguy cơ dịch có thể xâm nhập vào Việt Nam cũng như có khả năng
bùng phát thành dịch lớn tại cộng đồng nếu không chủ động
triển khai các biện pháp phòng chống do:
- Bệnh do vi rút Ê-bô-la lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết,
bộ phận cơ thể của người mắc bệnh, động vật bị bệnh hoặc tiếp xúc với dụng cụ bị
ô nhiễm bởi dịch tiết của người, động vật mắc bệnh.
- Tỷ lệ mắc và tử
vong đang tăng cao từng ngày tại các quốc gia vùng Tây Phi.
- Nguy cơ bệnh có thể xâm nhập vào nước
ta thông qua các khách du lịch, người lao động về từ các quốc gia vùng Tây Phi
hoặc hành khách nhập cảnh có thời gian ở, đi qua các quốc gia vùng Tây Phi.
- Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh,
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, các biện pháp phòng bệnh hiện nay chủ yếu dựa
vào vệ sinh cá nhân và ngăn ngừa lây truyền tại cộng đồng.
II. KINH NGHIỆM
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI VIỆT NAM
- Sự chỉ đạo sát sao của Ban chỉ đạo
quốc gia phòng chống dịch và hỗ trợ tích cực của các Tổ chức
quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ,
ngành, đoàn thể, huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào
công tác phòng chống dịch.
- Chủ động chuẩn bị các hoạt động
phòng chống dịch từ trung ương đến địa phương: giám sát, thu dung, điều trị,
dự trữ thuốc, vật tư, trang thiết bị.
- Chia sẻ kịp thời thông tin giữa các
đơn vị trong nước và quốc tế về tình hình dịch và các biện pháp phòng, chống dịch.
- Chủ động cung cấp thông tin cho các
đơn vị thông tấn, báo chí để định hướng thông tin và tuyên truyền cho người dân áp dụng các biện pháp phù hợp.
- Phân tuyến điều trị, tránh hiện tượng
quá tải cục bộ tại các bệnh viện tuyến cuối, tập trung các nguồn lực điều trị không để xảy
ra tử vong ngay từ ca bệnh đầu tiên.
- Xây dựng kế hoạch
phòng chống dịch theo các tình huống dịch để có các biện
pháp ứng phó phù hợp.
- Các phòng xét nghiệm chuẩn bị đảm bảo
an toàn sinh học phù hợp và xác định kịp thời chủng vi rút gây bệnh để có các
biện pháp đáp ứng phù hợp.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát hiện sớm trường hợp nhiễm bệnh do vi rút Ê-bô-la, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế
đến mức thấp nhất tử vong.
2. Mục tiêu cụ thể (theo tình huống dịch bệnh)
2.1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận ca bệnh tại Việt Nam
Phát hiện sớm ca bệnh tại Việt Nam để
xử lý triệt để, tránh lây lan cho cán bộ y tế và cộng đồng.
2.2. Tình huống 2: Xuất hiện các ca bệnh xâm nhập vào Việt Nam
Khoanh vùng, xử lý kịp thời triệt để ổ
dịch, điều trị tích cực nhằm hạn chế thấp nhất tử vong và lây lan ra cộng đồng.
2.3. Tình huống 3: Dịch lây lan trong cộng đồng.
Đáp ứng nhanh, khoanh vùng, xử lý kịp
thời triệt để ổ dịch, điều trị tích cực nhằm hạn chế thấp nhất tử vong và giảm lây lan ra cộng đồng.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận ca
bệnh tại Việt Nam.
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi các cấp.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt phê duyệt.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai các hoạt động tại các đơn vị y tế địa phương.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn công tác giám sát, sẵn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại các địa phương và các hướng dẫn kỹ thuật.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát phát hiện tại cửa
khẩu, thực hiện việc kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện sớm các trường hợp nghi
ngờ mắc bệnh do vi rút Ê-bô-la tại khu vực cửa khẩu để
cách ly kịp thời, hạn chế lây lan vào Việt Nam, áp dụng khai báo
y tế tại cửa khẩu quốc tế đối với hành khách nhập cảnh từ
vùng dịch bệnh.
- Giám sát chặt chẽ tại cộng đồng và
cơ sở y tế để phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh do vi rút Ê-bô-la và có yếu tố dịch tễ liên quan các trường hợp nghi ngờ tại các
cơ sở khám chữa bệnh, tại cộng đồng.
- Xây dựng các hướng dẫn phòng chống
bệnh trong các cơ sở điều trị.
- Củng cố nâng cấp phòng xét nghiệm đảm
bảo an toàn sinh học theo quy định đối với xét nghiệm bệnh dịch để chẩn đoán
xác định vi rút Ê-bô-la tại các Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
- Chuẩn bị các trang thiết bị, hóa chất,
sinh phẩm y tế, vật tư để xét nghiệm chẩn đoán xác định vi
rút Ê-bô-la.
- Chuẩn bị trang
thiết bị xét nghiệm và phòng hộ cá nhân cho cán bộ y tế.
- Tổ chức tập huấn các phương pháp lấy
mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn kỹ
thuật về giám sát, dự phòng xử lý ổ dịch theo tình hình dịch.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ
tham gia công tác phòng chống dịch cập nhật về các hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật trong giám sát, phòng chống dịch.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá nguy
cơ để đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp.
- Kiện toàn các đội chống dịch cơ động,
sẵn sàng hỗ trợ các địa phương điều tra, xử lý ổ dịch.
c) Công tác điều trị
- Các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị
sẵn sàng cơ số thuốc, trang thiết bị phòng hộ cho cán bộ y tế, khu vực cách ly, giường bệnh; sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung,
cách ly, điều trị bệnh nhân.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện.
- Thiết lập mạng lưới các đơn vị thu
dung điều trị bệnh nhân. Thiết lập khu vực cách ly riêng để khám và điều trị
các trường hợp nghi ngờ nhiễm vi rút Ê- bô-la không được để lây nhiễm trong bệnh
viện.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn kỹ
thuật hướng dẫn chẩn đoán điều trị, nghiên cứu sử dụng các thuốc kháng vi rút
phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cán bộ trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi
có yêu cầu.
d) Công tác truyền thông
- Xây dựng các thông điệp truyền
thông, khuyến cáo phòng chống dịch tại các cửa khẩu, cơ sở
điều trị và cộng đồng.
- Truyền tải các thông điệp, khuyến
cáo phòng chống dịch bệnh tới các
đoàn du lịch, người lao động tới các vùng có dịch vi rút Ê-bô-la
đặc biệt tại vùng Tây Phi.
- Dán poster, phát các tờ rơi tại các
cửa khẩu quốc tế hướng dẫn những hành khách tự theo dõi
tình trạng sức khỏe và chủ động liên hệ với các đơn vị y tế khi cần thiết.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
kịp thời cung cấp thông tin để người dân không hoang mang lo lắng và phối hợp
thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh.
e) Công tác hậu cần
- Rà soát tình hình thuốc, vật tư,
trang thiết bị, máy móc phục vụ công
tác giám sát, xử lý ổ dịch, thu dung,
cấp cứu, điều trị bệnh nhân, xây dựng kế hoạch sửa chữa, bổ
sung và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chuẩn bị sẵn
sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển
khai các biện pháp phòng, chống khi có dịch xảy ra.
f) Công tác hợp tác quốc tế
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu
mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế
thế giới (WHO). Trung tâm Kiểm soát và Phòng
ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các tổ chức quốc tế
khác để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm đồng thời hỗ trợ các nguồn
lực trong phòng chống dịch bệnh.
2. Tình huống 2: Xuất hiện các ca
bệnh xâm nhập vào Việt Nam
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Báo cáo tình hình diễn biến của dịch
thường xuyên cho Văn phòng Chính phủ để kịp thời nhận được các chỉ đạo về phòng chống dịch.
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh
nguy hiểm và mới nổi các cấp tổ chức họp hàng tuần và đột
xuất để thống nhất chỉ đạo triển khai các hoạt động tại
các đơn vị y tế địa phương.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai các hoạt động tại các đơn vị y tế địa phương.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra giám sát,
hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch
của các địa phương.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát các trường hợp
nghi ngờ mắc vi rút Ê-bô-la có yếu tố dịch tễ liên quan;
giám sát, theo dõi tình trạng sức khỏe của những người có tiếp xúc gần với người
bệnh trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối. Áp dụng
việc báo cáo hàng ngày và chia sẻ thông tin kịp thời.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ hành
khách tại cửa khẩu; tiếp tục duy trì kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường
hợp nghi ngờ tại cửa khẩu thông qua sử dụng máy đo thân nhiệt từ xa. Tiếp tục
triển khai việc khai báo y tá đối với hành khách nhập cảnh tại các cửa khẩu phù
hợp với tình hình dịch và thông lệ quốc tế.
- Tăng cường giám sát trọng điểm và
giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc vi
rút Ê-bô-la tại các bệnh viện để xét nghiệm để xác định sự lưu hành, biến đổi,
mức độ lây lan bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Phòng xét nghiệm tại Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh sẵn
sàng đáp ứng đủ điều kiện an toàn xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh do vi rút
Ê-bô-la.
- Tổ chức tập huấn các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu
theo đúng địa điểm quy định.
- Đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác
tác nhân gây bệnh của các phòng xét nghiệm của các Viện VSDT TƯ và Viện Pasteur
TP.HCM.
- Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện
các kênh báo chí, các nguồn chính thức và không chính thức để kịp thời xác
minh, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch khoanh vùng, xử lý triệt để không để bùng phát dịch trong cộng đồng.
- Tổ chức thường trực phòng, chống dịch
tại các đơn vị y tế; các đội chống dịch
cơ động hỗ trợ các địa phương xử lý ổ dịch.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút
kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, xử lý ổ
dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng
dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
c) Công tác điều trị
- Thực hiện tiếp nhận bệnh nhân theo
phân tuyến điều trị, những bệnh nhân đầu tiên được điều trị tại các bệnh viện tuyến cuối, hạn chế thấp nhất nguy cơ
tử vong.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức
cách ly đối với bệnh nhóm A, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm
chéo tại các bệnh viện theo quy định; các vật dụng bị ô nhiễm, đồ
thải bỏ và chất thải của bệnh nhân cần phải khử trùng và xử lý
theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp
phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh
nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.
- Tổ chức thường
trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; các đội cấp cứu
lưu động, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh
nhân khi có yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút
kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị, chăm sóc để
kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
d) Công tác truyền thông
- Hàng ngày cung
cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Website của Cục Y tế
dự phòng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Thường xuyên cập
nhật các thông tin, sửa đổi các thông điệp truyền thông khuyến cáo phòng chống dịch phù hợp với các đối tượng
nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đẩy mạnh việc truyền thông, khuyến
cáo phòng chống dịch tại các cửa khẩu, cơ sở điều trị và cộng
đồng.
- Hàng tuần tổ chức gặp mặt báo chí để cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh
và các biện pháp phòng chống.
e) Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp
tục bổ sung kinh phí, vật tư hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch đề phòng dịch bùng phát trên diện rộng.
- Thực hiện chính sách cho các cán bộ
thực hiện công tác điều tra xác minh ổ dịch, thương trực
phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng kinh
phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống
trong trường hợp dịch bùng phát trên diện rộng.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung
thuốc, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống
dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo dài.
f) Công tác hợp tác quốc tế
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu
mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm bắt và chia sẻ thông tin về tình hình
dịch bệnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các
tổ chức quốc tế khác để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm đồng
thời hỗ trợ các nguồn lực trong phòng chống dịch bệnh.
3. Tình huống 3: Dịch lây lan
trong cộng đồng
a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Báo cáo hàng ngày tình hình diễn biến
của dịch thường xuyên và tham mưu cho Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ các biện pháp phòng chống dịch để nhận
được chỉ đạo kịp thời.
- Tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban
hành Công điện, các văn bản chỉ đạo các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội và các địa phương thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch.
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
các cấp tổ chức họp hàng ngày để thống nhất chỉ đạo triển khai các hoạt động tại
các đơn vị y tế địa phương.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan triển khai quyết liệt các hoạt động phòng chống dịch theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đánh giá tình hình dịch và thực hiện
việc công bố dịch theo quy định của Luật Phòng chống bệnh
truyền nhiễm.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai các hoạt động tại các đơn vị y tế địa phương.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra giám sát,
hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch
của các địa phương.
b) Công tác giám sát, dự phòng
- Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh
do vi rút Ê-bô-la tại cộng đồng. Áp dụng việc báo cáo hàng
ngày và chia sẻ thông tin kịp thời.
- Tổ chức khoanh vùng ổ dịch, triển
khai các biện pháp hạn chế đi lại khi cần thiết, áp dụng
các biện pháp phòng bệnh rộng rãi, bắt buộc đối với toàn bộ người dân trong khu
vực ổ dịch.
- Tiếp tục triển khai giám sát bệnh
do vi rút Ê-bô-la, đẩy mạnh việc giám sát dựa vào sự kiện thông qua các trang
tin điện tử, báo chí, thông tin của các nguồn chính thức và không chính thức để
kịp thời xác minh, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch,
khoanh vùng, xử lý sớm các ổ dịch trong cộng đồng.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ hành
khách tại cửa khẩu và khu vực biên giới; tiếp tục duy trì
kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu.
- Tiếp tục thực hiện việc khai báo y
tế đối với hành khách nhập cảnh tại các cửa khẩu phù hợp với tình hình dịch và thông lệ quốc tế.
- Tăng cường giám sát, xét nghiệm để
xác định sự lưu hành, biến đổi, mức độ lây lan bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Thường xuyên
phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới cập nhật và phổ biến kỹ
thuật, phương pháp chẩn đoán xác định bệnh.
- Đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác
tác nhân gây bệnh của các phòng xét nghiệm của các Viện VSDT TƯ và Viện Pasteur
TP.HCM.
- Thường xuyên đánh giá rút kinh nghiệm
trong công tác giám sát, chẩn đoán điều trị, dự phòng xử lý ổ dịch để kịp thời điều
chỉnh các hướng dẫn chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
- Tổ chức thường trực phòng, chống dịch
tại các đơn vị y tế; các đội chống dịch cơ động hỗ trợ các
địa phương xử lý ổ dịch.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút
kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, xử lý ổ
dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng
dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
c) Công tác điều trị
- Thực hiện quyết liệt việc phân tuyến, triển khai bệnh viện vệ tinh để điều trị bệnh
nhân theo quy định nhằm giảm tải các bệnh viện tuyến cuối.
- Các bệnh viện chủ động triển khai kế
hoạch mở rộng việc thu dung điều trị bệnh nhân; sẵn sàng thiết lập các bệnh viện dã chiến khi cần thiết.
- Các cơ sở
khám, chữa bệnh thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức cách ly đối với bệnh nhóm A,
kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định; làm thông thoáng buồng bệnh để giảm nồng
độ vi rút. Tập trung tối đa nguồn lực và chuyên môn kỹ thuật để điều trị bệnh nhân để hạn chế tối đa trường hợp tử vong.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp
phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều
trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây
nhiễm sang cán bộ y tế.
- Tổ chức thường
trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; các đội cấp cứu lưu động, sẵn
sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút
kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh
các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
d) Công tác truyền thông
- Hàng ngày cung cấp thông tin về
tình hình dịch bệnh và các biện pháp
phòng chống trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế,
Website của Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thường xuyên cập nhật các thông
tin, sửa đổi các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng
chống dịch phù hợp với các đối tượng nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hàng tuần tổ chức gặp mặt báo chí để
cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
- Đẩy mạnh việc giao lưu với các độc
giả trên các báo giấy, báo điện tử
e) Công tác hậu cần
- Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp
tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch.
- Thực hiện chính sách cho các cán bộ
thực hiện công tác điều tra xác minh ổ dịch, thương trực
phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Yêu cầu các đơn vị, cơ sở sản xuất,
cung cấp các dịch vụ thiết yếu xây dựng các kế hoạch đảm bảo cung cấp dịch vụ
trong trường hợp dịch bùng phát lan rộng.
- Xem xét trình Chính phủ cấp bổ sung
máy móc, thuốc, vật tư, hóa chất từ nguồn dự trữ quốc gia đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch.
f) Công tác hợp tác quốc tế
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đầu
mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để nắm bắt và chia sẻ thông tin về tình hình
dịch bệnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và các
tổ chức quốc tế khác để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm đồng thời hỗ trợ các nguồn
lực trong phòng chống dịch bệnh.
V. CÁC GIẢI PHÁP
CHUNG
1. Tổ chức, chỉ đạo
a) Tại Trung ương
- Tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh hoạt động các tiểu ban, mức độ hoạt động
theo từng tình huống dịch đột xuất hàng tuần, hàng ngày.
- Thực hiện giao ban trực tuyến hàng tuần, đột xuất, hàng ngày đảm bảo thường
xuyên trao đổi thông tin về tình hình dịch giữa Trung ương và các khu vực.
- Cập nhật tình
hình dịch trên thế giới, thống nhất các biện pháp đáp ứng theo diễn biến của dịch; chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra các địa phương trên toàn quốc thực hiện.
- Báo cáo tình hình diễn biến của dịch
trên thế giới thường xuyên và tham mưu cho Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ các biện pháp
phòng chống dịch để nhận được các chỉ đạo kịp thời.
- Phối hợp với Chủ tịch UBND các tỉnh/thành
phố tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch của địa phương.
- Chỉ đạo Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, các bệnh viện, và các đơn vị trực thuộc chuẩn bị cơ
sở vật chất, thuốc, hóa chất, máy móc trang thiết bị vật tư
chuyên dụng, trang bị bảo hộ, khu vực cách ly và nhân lực để đối phó với dịch.
- Tăng cường phối hợp các cơ quan chức
năng tại cửa khẩu giám sát, kiểm tra người, động vật,
phương tiện vận tải và hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu qua
các cửa khẩu. Khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, cần được
khám cách ly và áp dụng kịp thời các biện pháp phòng chống
nhằm hạn chế sự lây lan của bệnh.
- Phối hợp tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống dịch bệnh do vi
rút Ê-bô-la theo tình huống của dịch
thông báo thường xuyên tình hình dịch không để người dân hoang mang, lo lắng.
- Phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo
các đơn vị, cơ sở sản xuất, cung cấp các dịch vụ thiết yếu xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp dịch
vụ trong trường hợp dịch bùng phát lan rộng.
- Phối hợp với Bộ
Tài chính và các cơ quan chức năng chuẩn bị kinh phí đáp ứng công tác sẵn sàng phòng chống dịch, hỗ trợ địa phương khi có nhu cầu đáp ứng đủ các chế độ, chính sách cho cán bộ tham
gia công tác phòng, chống dịch.
- Thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc các
hoạt động phòng chống dịch tại các địa phương.
b) Tại địa phương
- Tăng cường vai trò của UBND tỉnh,
Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của tỉnh chỉ đạo các hoạt động phòng chống dịch
theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo phòng chống dịch của Bộ Y tế. Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo giám sát việc thực hiện công tác phòng chống
dịch bệnh tại địa phương.
- Các đơn vị y tế trên địa bàn tăng
cường giám sát, phát hiện sớm; sẵn sàng thu dung, điều trị
bệnh nhân; tăng cường
tuyên truyền về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống cho người dân.
- Các Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Trung tâm Y tế trực thuộc và phối hợp với các đơn vị thuộc hệ điều trị
thực hiện giám sát các ca do vi rút Ê-bô-la trên địa bàn phụ trách, thực hiện lấy
mẫu xét nghiệm và báo cáo, gửi mẫu lên Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh
để xét nghiệm.
- Tổ chức các lớp tập huấn về giám sát
ca bệnh do vi rút Ê-bô-la cho các huyện, thị trong địa bàn
phụ trách.
- Đối với các địa phương có cửa khẩu
quốc tế, cần phối hợp chặt chẽ các cơ quan chức năng tại cửa khẩu kiểm dịch y tế hành
khách nhập cảnh, động vật nhập khẩu từ
các vùng đang có dịch, không để bệnh dịch xâm nhập.
- Phối kết hợp
chặt chẽ với cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác giám sát ca bệnh có hội
chứng cúm tại cộng đồng.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách cho cán bộ tham gia chống dịch bệnh do vi rút
Ê-bô-la: phụ cấp chống dịch, trực dịch.
2. Xây dựng kế hoạch, đầu tư tài
chính
- Thực hiện phương châm 4 tại chỗ, trước mắt sử dụng kinh phí đã được cấp hàng năm cho công tác phòng,
chống dịch; căn cứ diễn biến tình hình dịch, tổng hợp nhu
cầu và xin cấp bổ sung.
- Sở Y tế các tỉnh thành phố tổng hợp
nhu cầu kinh phí bổ sung của các đơn vị giám sát, điều trị, truyền thông trong
tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Bộ Y tế triển khai kinh phí phòng
chống dịch năm 2014, rà soát nhu cầu kinh phí bổ sung phòng chống dịch bệnh do
vi rút Ê-bô-la của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Trong trường hợp dịch xâm nhập, kéo
dài, Bộ Y tế tổng hợp nhu cầu bổ sung từ các đơn vị thuộc Bộ, các tỉnh/thành phố
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chuyên môn kỹ thuật
3.1. Các giải pháp giảm mắc
- Tăng cường năng lực giám sát bệnh
do vi rút Ê-bô-la đảm bảo đủ khả năng xét nghiệm chẩn đoán xác định, phát hiện
sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly, thu dung, điều trị
kịp thời.
- Nắm chắc thông tin tình hình dịch bệnh
trên thế giới và trong nước đẩy mạnh việc kiểm soát dịch bệnh tại các cửa khẩu,
các bệnh viện và cộng đồng.
- Thường xuyên cập nhật hướng dẫn
giám sát, phòng chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la ; thực
hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, điều tra người tiếp xúc và nguồn lây truyền để
có kế hoạch, biện pháp phòng, chống thích hợp.
- Thực hiện nghiêm các biện pháp
phòng hộ cá nhân cho các cán bộ y tế trong việc khám, điều trị, chăm sóc bệnh
nhân để tránh lây nhiễm từ các bệnh nhân.
- Củng cố và duy trì hoạt động của đội
cơ động chống dịch tại đơn vị y tế các tuyến. Tổ chức trực
chống dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.
- Tổ chức chiến dịch tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Thành lập các
đoàn công tác kiểm tra việc sẵn sàng phòng chống dịch bệnh tại các địa phương trước, trong và sau thời gian xảy ra dịch.
- Dự trữ kinh phí, hóa chất, thuốc,
trang thiết bị y tế kịp thời cho các địa phương triển khai
các biện pháp chống dịch.
- Tăng cường năng lực xét nghiệm: Đây
là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đòi hỏi
xét nghiệm cần được thực hiện trong phòng xét nghiệm đảm bảo an toàn sinh học cấp 4.
+ Củng cố trang
thiết bị phòng xét đảm bảo đủ năng lực xét nghiệm xác định bệnh
do vi rút Ê-bô-la.
+ Trang bị phòng hộ cho cán bộ xét nghiệm
phải đảm bảo và kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
+ Cung cấp dụng cụ, hóa chất sinh phẩm,
thiết bị xét nghiệm, chẩn đoán.
+ Thường xuyên phối hợp với Tổ chức Y
tế thế giới cập nhật và phổ biến kỹ
thuật, phương pháp chẩn đoán xác định bệnh
+ Đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác tác nhân gây bệnh của các phòng xét nghiệm của các Viện VSDT
TƯ và Viện Pasteur TP.HCM.
+ Tổ chức tập huấn các phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và
thông báo kết quả xét nghiệm cho các
tuyến.
3.2. Các giải pháp giảm tử vong
- Thiết lập mạng lưới các bệnh viện sẵn
sàng thu dung, điều trị bệnh nhân do vi rút Ê-bô-la; có kế
hoạch mở rộng các cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân theo từng tình huống dịch để tránh hiện tượng quá tải.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc phân luồng
khám bệnh cách ly điều trị, thực hiện triệt để công tác
phòng hộ cá nhân, chống nhiễm khuẩn, lây nhiễm chéo tại các bệnh viện.
- Rà Soát, cập nhật
và bổ sung hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Xây dựng cơ số dự trữ quốc gia về trang thiết bị, thuốc, vật tư, hoá chất phương tiện
bảo hộ ...
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các bệnh
viện trong công tác chuẩn bị phòng chống dịch.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh:
+ Chuẩn bị sẵn khu vực tiếp nhận bệnh
nhân do vi rút Ê-bô-la khi có dịch xảy ra, đảm bảo đầy đủ,
trang thiết bị, vật tư, thuốc cấp cứu bệnh nhân nặng.
+ Thành lập các nhóm cấp cứu lưu động
sẵn sàng hỗ trợ các địa phương trong trường hợp có nhiều bệnh nhân.
+ Chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn và hỗ
trợ các bệnh viện tuyến dưới.
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện
các tuyến, bệnh viện trung ương điều
trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng,
bệnh viện huyện điều trị các trường hợp thông thường, hạn chế
chuyển viện tránh lây lan
- Tập huấn cho cán bộ điều trị và điều
dưỡng tại các bệnh viện về chẩn đoán và điều trị bệnh do
vi rút Ê-bô-la và sử dụng các trang thiết bị hồ sức cấp cứu.
- Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều
trị, cấp cứu bệnh nhân để đạt mục tiêu giảm tử vong.
4. Truyền
thông, giáo dục sức khỏe
- Thường xuyên cung cấp thông tin về
tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch cho
người dân để người dân không hoang mang và chủ động áp dụng các biện pháp bảo vệ
bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Tuyên truyền đến các đối tượng nguy
cơ lây nhiễm từ khách nhập cảnh, người nước ngoài vào Việt Nam cũng như tới những
người Việt Nam đi du lịch tới các quốc gia/vùng có dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Nâng cao khả năng đáp ứng của hệ thống
cán bộ tuyên truyền trong và ngoài ngành y tế về trình độ, phương tiện, nhân lực.
Huy động các bộ, ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác
tuyên truyền phòng, chống dịch.
- Thông báo diễn biến, tình hình dịch bệnh hàng ngày của các nước đang có dịch trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại trung ương và địa phương, các trang tin điện tử.
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh trên các kênh
thông tin trung ương và địa phương để người dân chủ động
phòng, chống, biết cách tự bảo vệ, tăng cường vệ sinh cá
nhân, hạn chế đến vùng có dịch.
- Các cơ quan thông tấn, báo chí phối
hợp với ngành y tế để triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh do vi
rút Ê-bô-la.
- Trung tâm Truyền thông giáo dục sức
khỏe Trung ương, các Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến tỉnh triển
khai các nội dung truyền thông theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh
do vi rút Ê-bô-la.
5. Phối hợp liên ngành
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
liên quan trong việc triển khai các biện pháp phòng chống
dịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Bộ ngành liên
quan.
- Các Bộ, ngành chỉ đạo các đơn vị
thuộc lĩnh vực quản lý chủ động xây dựng các kế hoạch
phòng chống dịch đặc biệt có kế hoạch duy trì các hoạt động thiết yếu trong trường
hợp dịch bùng phát rộng.
- Huy động sự tham
gia của các ban, tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội (phụ nữ thanh niên, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ) trong việc vận động
nhân dân triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
do vi rút Ê-bô-la.
- Thành lập các đoàn liên ngành kiểm
tra công tác phòng, chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la tại
các địa phương.
6. Hợp tác quốc tế
- Phối hợp chặt chẽ với WHO và các Tổ
chức quốc tế chia sẻ thông tin về tình hình dịch bệnh và
các biện pháp phòng chống dịch; huy động sự hỗ trợ về thuốc, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác
phòng chống dịch.
- Phối hợp với
WHO hỗ trợ trang bị phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học đối với bệnh
Ê-bô-la và vật tư, hóa chất để xét nghiệm chẩn đoán bệnh.
7. Nghiên cứu khoa học
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur chủ động triển khai các nghiên cứu dịch tễ học phân tử bệnh do vi rút
đánh giá nguồn gốc, sự biến đổi, phương thức lây truyền để đề xuất các biện
pháp phòng chống.
- Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị để kịp thời đưa ra các giải pháp giảm mắc, tử vong phù hợp theo diễn biến thực tế của bệnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tuyến Trung ương
a) Cục Y tế dự phòng
- Tham mưu Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc chỉ đạo các đơn vị y tế trên toàn quốc
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh do vi rút
Ê-bô-la theo từng tình huống dịch.
- Thường xuyên cập nhật, tổng hợp tình hình dịch trong nước và quốc
tế thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế, Lãnh đạo Chính phủ và các đơn vị liên quan.
- Thường xuyên cập nhật hướng dẫn giám sát, phòng chống dịch bệnh do vi
rút Ê-bô-la trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Tham mưu Bộ trưởng
Bộ Y tế thực hiện việc công bố dịch khi có đủ điều kiện công bố
dịch theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thuộc hệ y tế dự
phòng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Chỉ đạo các Viện VSDT/Pasteur sẵn sàng trang thiết bị, phòng xét nghiệm đủ điều kiện và sinh phẩm chẩn đoán xét nghiệm xác định bệnh do vi rút Ê-bô-la- triển khai tích cực việc giám sát trọng điểm cúm quốc gia, phát hiện sớm sự lưu hành của bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
thuộc các Bộ, ngành triển khai các hoạt động phòng, chống
dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la .
- Đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế, chia sẻ thông tin với các Tổ chức quốc
tế, các quốc gia khác.
- Đầu mối thành
lập các đoàn công tác trực tiếp chỉ đạo, giám sát công tác phòng, chống dịch tại
các địa phương.
b) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế
trong việc chỉ đạo, điều hành công tác cấp cứu, thu dung, điều trị
dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la; trực tiếp chỉ đạo đôn đốc tất
cả cơ sở khám chữa bệnh trong hệ thống điều trị từ Trung ương đến địa phương
trong việc thực hiện phân tuyến thu dung, cách ly, cấp cứu, điều trị bệnh do vi
rút Ê-bô-la.
- Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
nghiêm việc phân luồng, phân tuyến điều trị bệnh nhân, thực hiện kiểm soát nhiễm
khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại
các bệnh viện, xử lý các vật dụng bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải của bệnh
nhân cần phải khử trùng theo đúng quy định.
- Thường xuyên cập nhật, sửa đổi hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống cho cán bộ y tế của do vi rút Ê-bô-la
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Xây dựng mạng lưới cơ sở y tế thu
dung, điều trị bệnh nhân bệnh do vi rút Ê-bô-la theo từng
tình huống dịch, không để xảy ra tình trạng quá tải; hạn chế vận chuyển bệnh
nhân.
- Chỉ đạo tập huấn cho cán bộ hệ điều
trị, kiểm tra công tác điều trị dịch bệnh trong phạm vi cả nước. Tổng kết, rút
kinh nghiệm các trường hợp tử vong.
- Chỉ đạo các Viện/Bệnh
viện trực thuộc Bộ, bệnh viện tỉnh/thành phố chuẩn bị đầy
đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn
sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, lây truyền chéo trong bệnh viện
và thường trực chống dịch.
c) Vụ Truyền thông và Thi đua,
khen thưởng
- Tổ chức chỉ đạo, phối hợp với các
đơn vị truyền thông trong việc tuyên truyền, giáo dục phòng, chống dịch bệnh do
vi rút Ê-bô-la trước, trong và sau khi dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la ghi nhận và
xảy ra tại Việt Nam.
- Thông báo diễn biến, tình hình dịch
bệnh hàng ngày của các nước đang có dịch trên các phương tiện thông tin đại
chúng từ Trung ương đến địa phương các trang tin điện tử.
- Định kỳ tổ chức gặp mặt báo chí
cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
- Xây dựng các thông điệp truyền thông
theo các nhóm đối tượng nguy cơ người nhập cảnh từ vùng có dịch, người du lịch
đến vùng có dịch phù hợp theo từng
tình huống dịch.
- Chỉ đạo Trung tâm truyền thông giáo
dục sức khỏe Trung ương, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương triển khai các nội dung truyền thông theo yêu cầu của công tác
phòng, chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
d) Vụ Kế hoạch- Tài chính
- Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Y
tế về tạo nguồn, sử dụng và điều phối các nguồn lực từ dự
trữ quốc gia, ngân sách nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác
phòng, chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí phòng chống
dịch từ các đơn vị thuộc Bộ Y tế các Bộ, ngành liên quan trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Có kế hoạch đề
xuất mua bổ sung trang thiết bị, thuốc trong trường hợp dịch bùng
phát trên diện rộng, kéo dài.
- Đầu mối tổng hợp đề xuất kinh phí bổ sung từ các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và từ các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung
trong trường hợp dịch xâm nhập vào Việt Nam, lan rộng và kéo dài.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện các chế độ, chính sách cho các cán bộ
tham gia công tác phòng chống dịch.
e) Cục Quản lý môi trường y tế
Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt vệ
sinh cá nhân để phòng chống dịch bệnh. Phát động người dân
vệ sinh môi trường, rửa tay với xà phòng.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm xử lý môi
trường, vật dụng, chất thải y tế chất thải nơi có người nghi mắc bệnh do vi rút Ê-bô-la và xử lý theo đúng quy định.
f) Vụ Hợp tác quốc tế
- Đầu mối liên hệ, huy động sự hỗ trợ từ các Tổ chức quốc tế cho công tác phòng
chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la: tài chính, kỹ thuật,
thuốc, trang thiết bị phòng chống dịch.
- Phối hợp với
các cơ quan chức năng thuộc Bộ ngoại giao thu thập các thông
tin về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống của các nước từ các đơn vị
ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài.
g) Vụ Bảo hiểm y tế
Phối hợp với Cục Quản lý khám, Vụ
Khoa học và Đào tạo chữa bệnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực
hiện các chính sách bảo hiểm y tế đối với các bệnh nhân điều
trị bệnh do vi rút Ê-bô-la.
h) Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur
- Chủ động sẵn
sàng Phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn, trang thiết bị sinh phẩm đảm bảo xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh do vi rút Ê-bô-la; tăng cường công tác thu thập và xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm tìm vi rút
gây bệnh.
- Chỉ đạo, hỗ trợ các Trung tâm Y tế
dự phòng thuộc khu vực được phân công phụ trách trong việc triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la. Tổ chức các lớp tập huấn phòng, chống
dịch cho các địa phương trong khu vực phụ trách.
- Thành lập các đoàn công tác trực tiếp
hỗ trợ, giám sát các địa phương có có ca nhiễm bệnh, tử vong do bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn kỹ thuật
giám sát, phòng và chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
- Dự trữ hóa chất,
thiết bị, vật tư chuyên dụng, triển khai các hoạt động chống dịch, sẵn sàng hỗ
trợ địa phương khi có dịch.
- Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học,
vi rút học và miễn dịch học.
i) Các bệnh viện tuyến Trung ương
- Thực hiện nghiêm việc kiểm soát nhiễm
khuẩn, chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện, hướng dẫn bệnh nhân và người chăm
sóc thực hiện nghiêm các biện pháp phòng hộ cá nhân.
- Chủ động thiết lập các bệnh viện vệ
tinh để giảm quá tải bệnh viện khi bệnh có số mắc cao tại
cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ hệ điều
trị về tiếp nhận, cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân theo phân công của Cục Quản
lý khám, chữa bệnh.
- Hỗ trợ các Bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện và một số bệnh viện ngành
chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị
bệnh nhân.
- Chủ động chuẩn bị giường bệnh, có kế
hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi có dịch lớn.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị y
tế dự phòng trong công tác thông tin, báo cáo ca bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
- Rà soát thuốc, máy móc, trang thiết
bị, vật tư phục vụ cấp cứu, điều trị bệnh nhân, chủ động bổ sung, thay thế, không được để tình trạng thiếu khi xảy dịch.
- Thực hiện tốt việc xử lý các vật dụng
bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải của bệnh nhân theo quy định.
k) Trung tâm Truyền thông Giáo
dục sức khỏe Trung ương
- Phối hợp với Vụ Truyền thông - Thi
đua, khen thưởng chỉ đạo các Trung tâm Truyền thông, Giáo dục sức khỏe các tỉnh,
thành phố triển khai các hoạt động truyền thông đến các khu vực có nguy cơ, đối
tượng có nguy cơ.
- Xây dựng các thông điệp truyền
thông, tài liệu truyền thông gửi cho các địa phương.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ
truyền thông về năng lực truyền thông giáo dục sức khỏe.
2. Địa phương
a) Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
- Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố
tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-Ia tại các cấp ở địa phương; tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng chống dịch, thống nhất các biện pháp phòng chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch của Bộ Y tế.
- Lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la của tỉnh, thành phố.
Đầu mối tập hợp các đề xuất kinh phí
bổ sung của các đơn vị y tế trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với các địa phương có cửa khẩu
quốc tế, chỉ đạo kiểm dịch chặt chẽ khách nhập cảnh, động
vật nhập khẩu từ các vùng đang có dịch, không để bệnh dịch xâm nhập.
- Phối kết hợp
chặt chẽ với cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác giám sát bệnh do vi rút
Ê-bô-la tại cộng đồng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác
phòng, chống dịch bệnh của các đơn vị trong tỉnh, thành phố.
- Thực hiện đầy
đủ các chế độ chính sách cho cán bộ tham gia chống dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la: phụ cấp chống dịch, trực dịch ...
b) Bệnh viện đa khoa tỉnh/thành
phố và bệnh viện khu vực tỉnh, thành phố
- Thực hiện nghiêm việc cách ly, kiểm
soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm chéo và thực hiện các biện pháp phòng hộ cho
cán bộ y tế.
- Phối hợp với các bệnh viện tuyến cuối
thiết lập bệnh viện vệ tinh khi cần thiết; thực hiện nghiêm việc phân luồng,
phân tuyến điều trị bệnh nhân.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung,
cấp cứu và điều trị dịch bệnh, duy trì hoạt động thường xuyên của bệnh viện khi
có dịch.
- Chỉ đạo các Bệnh viện huyện chuẩn bị
đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn
sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh
nhân.
- Tập huấn phác
đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các cơ sở điều trị thực hiện.
- Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực khi cần
thiết, kiểm tra giám sát công tác
phòng, chống dịch của các cơ sở khám chữa bệnh trong phạm
vi địa phương.
- Thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng, chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện, xử lý các vật dụng bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải
của bệnh nhân theo quy định.
- Chủ động thông báo cho các đơn vị y
tế dự phòng trong công tác thông tin báo cáo ca bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định.
c) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố
- Xây dựng và cập nhật kế hoạch
phòng, chống bệnh, dịch bệnh do vi rút
Ê-bô-la của tỉnh/thành phố.
- Giám sát chặt chẽ tình hình mắc dịch
bệnh đến tận thôn, ấp, xã, phường, hộ gia đình. Báo cáo kịp
thời diễn biến tình hình dịch theo quy định.
- Củng cố các đội chống dịch cơ động,
hỗ trợ các địa phương khi cần thiết.
- Triển khai hoạt động điều tra và xử
lý triệt để ổ dịch theo quy định của Bộ Y tế.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh, dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
d) Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế tỉnh, thành phố
- Giám sát chặt chẽ đối với người nhập
cảnh vào nước ta, đặc biệt từ các quốc gia có dịch khi phát hiện trường hợp
nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, cần được khám cách ly và áp dụng kịp thời các
biện pháp phòng chống nhằm hạn chế sự lây lan của bệnh.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra và xử
lý đối với các phương tiện vận tải, hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu vào Việt Nam, áp dụng Tờ khai y tế, tránh gây ảnh hưởng và ách tắc tại
cửa khẩu.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
chức năng ở cửa khẩu trong việc kiểm tra, giám sát người, phương tiện vận tải
và hàng hóa nhập cảnh, nhập khẩu qua các cửa khẩu..
e) Trung tâm Truyền thông và Giáo dục sức khỏe tỉnh, thành phố
- Phối hợp với các địa phương triển
khai các hoạt động truyền thông đến các khu vực có nguy cơ, đối tượng có nguy
cơ.
- Xây dựng và phổ biến các thông điệp
truyền thông, tài liệu truyền thông phù hợp với các địa phương.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ
truyền thông về năng lực truyền thông giáo dục sức khỏe.
f) Trung tâm Y tế huyện
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh cấp huyện tăng cường các hoạt động phòng, chống
dịch bệnh tại địa phương.
- Giám sát chặt chẽ phát hiện sớm ca
mắc bệnh đầu tiên tại thôn, ấp, xã phường, hộ gia đình để khoanh
vùng và xử lý kịp thời. Báo cáo kịp thời diễn biến tình hình dịch theo quy định.
- Triển khai hoạt động xử lý triệt để
ổ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực
hiện các biện pháp phòng chống bệnh, dịch bệnh do vi rút Ê-bô-la.
g) Bệnh viện đa khoa huyện
- Thực hiện nghiêm việc cách ly, kiểm
soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm chéo và thực hiện
các biện pháp phòng hộ cho cán bộ y tế.
- Xây dựng kế hoạch
thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động
thường xuyên của bệnh viện khi có dịch.
- Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết
bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện
cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân dịch bệnh.
- Tập huấn phác đồ cấp cứu, điều trị, hướng dẫn các trạm y tế xã và phòng khám tư nhân trên địa
bàn.
- Chủ động thông báo cho các đơn vị y
tế dự phòng trong công tác thông tin, báo cáo ca bệnh truyền nhiễm đầy đủ, chính
xác, kịp thời theo quy định.
h) Trạm y tế xã
- Tổ chức điều tra, giám sát, phát hiện
cách ly, xử lý kịp thời không để dịch
lây lan.
- Tổ chức cấp cứu ban đầu và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh. Theo dõi, giám sát các trường
hợp điều trị tại nhà.
- Thành lập đội chống dịch gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ
nữ.... để triển khai các biện pháp
phòng, chống tại các hộ gia đình.
Bản kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều
chỉnh thường xuyên, kịp thời để phù hợp với diễn biến của tình hình dịch cũng như quá trình triển khai công tác phòng chống
dịch trên thực tế.