ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6045/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm
2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ, CẮT CƠN, GIẢI ĐỘC VÀ TƯ VẤN TÂM LÝ CHO NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH TẠI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN
LẬP HỒ SƠ ĐỂ TÒA ÁN NHÂN DÂN XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ
CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2014/QH13
ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội
quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BTP
ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong
quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
biện pháp thay thế xử lý hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa
thành niên theo quy định của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Công văn số 74/TANDTC-KHXX
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Tòa án nhân dân Tối cao về việc xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
19218/TTr-LĐTBXH-PCTNXH ngày 28 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Quản
lý, cắt cơn, giải độc và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư
trú ổn định tại các cơ sở xã hội trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các Sở - ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện triển khai, tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn Thành
phố; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh trong quá
trình thực hiện; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam. TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Sở - ngành; Đoàn thể. TP;
- VPUB: CPVP;
- Phòng VX, THKH, TCTMDV;
- Lưu: VT, (VX-TC). 155
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
ĐỀ ÁN
QUẢN
LÝ, CẮT CƠN, GIẢI ĐỘC VÀ TƯ VẤN TÂM LÝ CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY KHÔNG CÓ NƠI CƯ
TRÚ ỔN ĐỊNH TẠI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN LẬP HỒ SƠ ĐỂ TÒA ÁN NHÂN DÂN
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6045/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
CỦA ĐỀ ÁN:
1. Sự cần thiết:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về kinh
tế, là đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đến đầu tư, cũng như người dân nhập cư từ các địa phương trong cả nước
đến mưu sinh và làm việc. Bên cạnh những mặt tích cực của sự phát triển, Thành
phố phải đối mặt với tình hình phức tạp của các loại tệ nạn xã hội, đặc biệt là
tệ nạn ma túy đã và đang diễn ra với những thách thức, khó khăn, làm ảnh hưởng
đến môi trường sống bình yên của người dân và sự phát triển bền vững của Thành
phố.
Thực hiện Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi, bổ
sung; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn của các Bộ -
ngành Trung ương, Thành phố đã đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc với số người
nghiện ma túy ngày một tăng (năm 2010 đưa cai nghiện bắt buộc 3.754 người; năm
2011 là 4.530 người; năm 2012 là 5.527 người và theo số liệu thống kê năm 2013
có 5.251 người được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc), trong đó số người nghiện
ma túy thuộc diện lang thang và từ các tỉnh, thành phố khác đến vi phạm chiếm tỷ
lệ hơn 60% (người nghiện mới chiếm 74%). Hiện nay, qua công tác thống kê trên địa
bàn Thành phố có trên 19.213 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (nhận định tỷ
lệ sót lọt trong thống kê người nghiện vào khoảng từ 50% - 70%), trong đó có
hơn 8.000 người đang được quản lý tập trung tại 12 Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội của Thành phố.
Dự báo tình hình
mua bán và sử dụng trái phép các chất ma túy trong thời gian tới tiếp tục tiềm ẩn
và diễn biến phức tạp và đặc điểm của người nghiện ma túy sẽ có những thay đổi,
bên cạnh số lượng lớn người sử dụng heroin qua tiêm chích thì số người sử dụng
các chất ma túy tổng hợp có chiều hướng gia tăng mạnh trong nhóm đối tượng là
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên ở khu vực đô thị; tỷ lệ tái nghiện vẫn
còn cao, số người tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng còn
thấp và đặc biệt là số người nghiện ma túy từ các tỉnh, thành phố khác và người
lang thang không có nơi cư trú ổn định đến Thành phố Hồ Chí Minh vi phạm có xu
hướng tiếp tục gia tăng.
Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định về việc áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực
thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, tuy nhiên đến nay Tòa án nhân dân quận,
huyện chỉ mới xem xét quyết định đưa một vài trường hợp nghiện ma túy vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, do còn nhiều khó khăn, vướng mắc về quy định, thủ tục, cụ
thể như:
- Theo Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định
giao tổ chức xã hội quản lý đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn
định trong thời gian lập thủ tục áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tuy nhiên hiện nay các Bộ - ngành
chưa hướng dẫn điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức quản lý và thực tế chưa có tổ
chức xã hội nào muốn nhận quản lý các đối tượng này (bao gồm cả các cơ sở cai
nghiện tư nhân);
- Cơ sở để xác định tình trạng nghiện của một người
sử dụng ma túy phải được lưu lại cơ sở y tế từ 6 đến 8 giờ hoặc lâu hơn để theo
dõi các dấu hiệu lâm sàng (hội chứng cai) thì mới xác định được tình trạng nghiện
ma túy của họ, tuy nhiên thực tế các cơ sở y tế không được quyền bắt buộc người
sử dụng ma túy phải lưu lại cơ sở y tế để theo dõi và xác định tình trạng nghiện.
Nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn, vướng mắc
trong việc triển khai thực hiện áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ, nhanh
chóng giải quyết tình trạng người nghiện ma túy hút chích tại nơi công cộng và
cộng đồng dân cư, đang tác động xấu đến tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội
của Thành phố nói riêng và cả nước nói chung, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số
77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015, trong đó chỉ đạo các địa phương tạm thời giao trung tâm, cơ sở tiếp
nhận đối tượng xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận để quản
lý, cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý cho
người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để
Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Từ những yếu tố nêu trên cho thấy sự cần thiết phải
thành lập các cơ sở xã hội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội với điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh
nghiệm quản lý và chuyên môn điều trị nghiện ma túy để quản lý, cắt cơn, giải độc
và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trên địa
bàn Thành phố trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đồng thời xác định tình trạng
nghiện ma túy của người nghiện ma túy để hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của địa
phương trong thời gian qua.
2. Cơ sở pháp lý:
- Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma
túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
- Nghị quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
- Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01
năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
- Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn;
- Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6
năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ
đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25 tháng 9 năm
2014 của Bộ Tư pháp về ban hành các biểu
mẫu để sử dụng trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý hành chính quản lý tại gia đình
đối với người chưa thành niên theo quy định
của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Công văn số 74/TANDTC-KHXX ngày 10 tháng 4 năm
2014 của Tòa án nhân dân Tối cao về việc xem xét, quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân
dân.
II. MỤC TIÊU CHUNG:
- Quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn
định tại các cơ sở xã hội trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại
Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính, không để người được quản lý tiếp tục vi
phạm pháp luật và đảm bảo sự có mặt của người được quản lý khi Tòa án nhân dân triệu tập phiên họp xem xét và thi hành
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Xác định tình trạng nghiện ma túy của người nghiện
ma túy để hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; điều trị cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý, phục hồi và chăm sóc sức khỏe
cho người nghiện ma túy theo quy định của Bộ Y tế trong thời gian quản lý tại cơ sở xã hội.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị,
kinh nghiệm về chuyên môn điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện để đáp ứng
các yêu cầu quản lý, chữa trị người nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố hiện
nay.
- Giải quyết tình trạng người nghiện ma túy đang
hút chích công khai tại nơi công cộng và cộng đồng dân cư đã làm tác động xấu đến
tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội góp phần hạn chế phát sinh người nghiện
mới và nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS ngoài cộng đồng.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN:
1. Tên gọi, loại hình tổ chức:
a) Tên Đề án: Quản lý,
cắt cơn, giải độc và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn
định tại các cơ sở xã hội trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Loại hình tổ chức:
- Căn cứ tình hình thực tế về đối tượng nghiện ma
túy trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định thành lập các cơ sở xã hội để tiếp nhận, quản lý,
cắt cơn, giải độc và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn
định theo quy định tại Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Cơ sở xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập có thu
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Lực lượng Thanh niên xung
phong Thành phố quản lý, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo quy định
của pháp luật; được tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức,
bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ.
c) Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở xã hội:
- Tiếp nhận người nghiện ma túy do các cơ quan, tổ
chức, gia đình người nghiện giới thiệu đến hoặc bản thân người nghiện ma túy tự
nguyện đến điều trị;
- Tiếp nhận và điều trị cho người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở điều trị nghiện bắt buộc;
- Cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý, phục hồi, chăm
sóc sức khỏe cho người nghiện ma túy; lồng ghép điều trị Methadone, liên thông
xét nghiệm, điều trị ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; rà soát, phân loại, xác
minh nơi cư trú để chuyển gửi điều trị theo quy định;
- Cơ sở xã hội không tổ
chức lao động sản xuất cho bệnh nhân trong cơ sở, kể cả lao động điều trị.
Người nghiện ma túy đến cơ sở xã hội được coi là bệnh nhân, được bảo đảm điều
kiện sống, chăm sóc y tế, bảo vệ an toàn, bảo đảm quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật. Cơ sở xã hội không được tiếp nhận những người đã có quyết định
cai nghiện bắt buộc của Tòa án.
2. Tổ chức hoạt động của cơ sở xã hội:
a) Cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân sự của cơ sở xã hội:
- Cơ sở xã hội do một Giám đốc phụ trách và có một
số Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
- Biên chế nhân sự, quỹ lương: được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chung trong tổng
số biên chế sự nghiệp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh
niên xung phong Thành phố.
- Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Y tế phục hồi sức
khỏe; Phòng Tư vấn giáo dục; Phòng Tổ chức - Hành chính; Phòng Bảo vệ; các Khu
quản lý bệnh nhân và một số bộ phận nghiệp
vụ khác.
b) Cơ sở vật chất:
Trên cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có tiến
hành sửa chữa, nâng cấp bố trí để sử dụng phù hợp với chức năng hoạt động của
cơ sở xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Đối tượng tiếp nhận: Người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
4. Nội dung quản lý, cắt cơn, giải độc, phục hồi
sức khỏe và tư vấn tâm lý tại cơ sở xã hội:
Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về việc
đưa người vào cơ sở xã hội để quản lý, cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe và
tư vấn tâm lý trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hồ sơ theo quy định do cơ quan Công an bàn
giao, cơ sở xã hội tiến hành tiếp nhận, phân loại, tổ chức quản lý, chữa bệnh, cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe
và tư vấn tâm lý cho người nghiện với các nội dung sau:
a) Giai đoạn tiếp nhận, phân loại (ngày thứ nhất):
- Tư vấn cho người nghiện ma túy về phương pháp cai
nghiện để bản thân họ sẵn sàng phối hợp thực hiện cai nghiện.
- Khám sức khỏe ban đầu và lập hồ sơ bệnh án theo
Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010.
- Kiểm tra đồ dùng cá nhân; loại trừ các chất ma
túy kể cả thuốc gây nghiện, các thuốc có dẫn xuất từ ma túy nhóm chất dạng thuốc
phiện.
- Xét nghiệm, phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm
khác theo chỉ định của bác sĩ.
- Căn cứ vào hồ sơ bệnh án, các kết quả xét nghiệm
và các tài liệu khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số
5075/QĐ-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2007 ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán người nghiện
ma túy nhóm Opiats (chất dạng thuốc phiện)” và Quyết định số 3556/QĐ-BYT ngày
10 tháng 9 năm 2014 ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm
thần thường gặp do sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine”, cán bộ tiếp nhận
phân loại người nghiện ma túy theo mức độ nghiện và loại ma túy sử dụng, tình
trạng sức khỏe để tiếp nhận và bố trí vào các khu cắt cơn, điều trị phù hợp.
- Lập kế hoạch cai nghiện cho từng người nghiện ma
túy dựa trên các căn cứ: loại ma túy sử dụng, thời gian sử dụng ma túy, nguyên
nhân nghiện ma túy và các rối loạn tâm lý của người nghiện ma túy.
- Hướng dẫn người nghiện ma túy chấp hành nội quy,
quy định về khám chữa bệnh; các nội quy sinh hoạt trong thời gian ở cơ sở xã hội.
- Khám, theo dõi các triệu chứng lâm sàng tổng thể
để làm cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy cho người nghiện ma túy.
b) Giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị
các bệnh nhiễm trùng cơ hội (thực hiện trong thời gian từ 10 - 20 ngày):
- Căn cứ tình trạng sức khỏe, mức độ nghiện, loại
ma túy sử dụng, các kết quả xét nghiệm cận
lâm sàng khác, y, bác sĩ Trung tâm lập kế hoạch điều trị cắt cơn, giải độc, điều
trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội cho người nghiện ma túy; xác định tình trạng
nghiện hiện tại của người nghiện ma túy và chuyển gửi kết quả đến cơ quan công
an lập hồ sơ.
- Áp dụng các bài thuốc đông y hoặc thuốc từ dược
liệu đã được Bộ Y tế cho phép lưu hành và hướng dẫn điều trị hỗ trợ cắt cơn hoặc
hướng dẫn điều trị cai nghiện ma túy đã được Bộ Y tế ban hành.
- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu,
giúp cho người nghiện ma túy bớt lo âu, làm
giảm hội chứng cai.
- Tổ chức điều
trị cho người nghiện ma túy nhiễm HIV, bệnh lao hoặc các bệnh thông thường khác
theo đúng phác đồ do Bộ Y tế quy định.
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe về các bệnh
nhiễm trùng cơ hội, HIV/AIDS và các bệnh, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục cho người nghiện ma túy.
- Trong quá trình theo dõi, điều trị cắt cơn, giải
độc, nếu người nghiện ma túy có bất kỳ các bệnh lý
khác vượt quá khả năng điều trị của cơ sở xã hội, y sĩ, bác sĩ điều trị sẽ tiến
hành hội chẩn và chuyển tuyến trên để chẩn đoán và điều trị kịp thời cho người
nghiện ma túy.
c) Giai đoạn giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi,
nhân cách:
- Tiến hành phân khu quản lý người nghiện ma túy theo giới tính, độ tuổi, tình trạng sức khỏe;
tình trạng nghiện ma túy; tiền án, tiền sự để bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt theo
yêu cầu điều trị và tình trạng sức khỏe đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho
người nghiện trong thời gian được quản lý
tại cơ sở xã hội.
- Tư vấn cho người nghiện ma túy về điều trị nghiện
ma túy, giúp họ có cơ hội tìm hiểu về tác hại của ma túy và hậu quả của việc sử dụng ma túy; đồng thời thảo luận với từng
người nghiện ma túy về kế hoạch điều trị phù hợp nhất với hoàn cảnh và điều kiện
của từng người.
- Thực hiện liệu pháp tâm lý cá nhân: Tổ chức hoạt động tư vấn cá nhân giúp người nghiện ma
túy tháo gỡ những vướng mắc, lo lắng về gia đình, sức khỏe, bệnh tật.
- Thực hiện liệu pháp tâm lý nhóm: Tổ chức người
nghiện ma túy thành từng nhóm: nhóm cùng hoàn cảnh, nhóm cùng tiến bộ. Tại
nhóm, người nghiện ma túy có thể bày tỏ những tâm tư, vướng mắc, lo âu để mọi
người trong nhóm cùng thảo luận, tìm cách giúp đỡ, xóa bỏ sự cô đọc, mặc cảm,
thúc đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, sự cởi mở và chia sẻ giữa mọi người.
- Thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể: Giao ban buổi sáng; thảo luận về các chủ đề đạo đức,
trách nhiệm với gia đình và xã hội về tác hại của nghiện ma túy. Các hoạt động
phong phú, thể hiện tình thương yêu của tập thể với cá nhân và trách nhiệm của
cá nhân với tập thể đó như một gia đình; ngoài ra, có thể dùng các phương pháp
trị liệu tâm lý khác như tâm năng dưỡng sinh, thiền trong trị liệu tập thể.
- Liệu pháp thể dục, thể thao, vui chơi giải trí: Tổ
chức cho người nghiện ma túy tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí như: bóng đá, bóng chuyền, văn hóa, văn nghệ, xem tivi và các loại
hình thể thao, giải trí khác.
- Tổ chức quản lý
đảm bảo không để người được quản lý tiếp tục vi phạm pháp luật và có mặt khi
Tòa án nhân dân triệu tập; đảm bảo thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của Tòa án nhân dân.
- Cơ sở xã hội căn cứ quyết định đã có hiệu lực của
Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc tiến hành phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan có kế hoạch tổ
chức đưa người nghiện thi hành quyết định tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Kinh phí thực hiện Đề án được ngân sách đảm bảo
trong dự toán hàng năm của cơ sở xã hội, bao gồm các khoản như:
- Chi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất; đầu
tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ Đề án
trên cơ sở tận dụng điều kiện vật chất hiện có, tránh lãng phí và phù hợp với
quy định.
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của cơ sở xã hội
nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc, nhu yếu phẩm, vật
dụng cần thiết ... cho người nghiện ma túy theo quy định hiện hành.
- Chi các nội dung khác theo quy định.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung đã đề ra; định kỳ
hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí trên cơ sở tổng hợp
nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án của các Sở - ngành, đơn vị liên quan gửi Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Lực lượng Thanh niên xung
phong Thành phố sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và sắp xếp bộ
máy nhân sự đảm bảo thực hiện Đề án tại
các cơ sở xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành tổ chức tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện cho
cán bộ tại các cơ sở xã hội và tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên
trách tại các quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác
cai nghiện ma túy, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy
trên địa bàn Thành phố; báo cáo đột xuất, định kỳ và đề xuất giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án với Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp các Sở - ngành liên quan tổ chức tập
huấn, hỗ trợ chuyên môn cho đội ngũ y tế tại các cơ sở xã hội và địa phương làm
công tác cai nghiện ma túy, đảm bảo điều kiện để xác định tình trạng nghiện ma
túy và hướng dẫn quy trình xác định tình trạng nghiện, điều trị hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma túy theo thẩm quyền; cử đội ngũ bác sĩ chuyên ngành hỗ trợ cho các cơ
sở xã hội chăm sóc sức khỏe, điều trị các bệnh có liên quan cho người nghiện ma
túy trong quá trình cắt cơn, giải độc, chăm sóc sức khỏe.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý các hoạt động y tế trong cơ sở xã hội và cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
3. Công an Thành phố:
- Chỉ đạo lực lượng Công an địa phương trong việc
thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy; truy tìm người nghiện ma túy bỏ trốn;
phối hợp đảm bảo an trật tự tại các cơ sở xã hội và cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức điều
tra, triệt phá, xử lý các vụ phạm pháp về
ma túy để tăng cường tính răn đe, giáo dục đối với nghiện ma túy.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các Sở - ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định về nội dung chi, mức chi cho công tác: lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;...
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố bố trí nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố hướng dẫn về tổ chức bộ máy
và hoạt động của các cơ sở xã hội.
6. Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở xã hội trực thuộc chuẩn
bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí nhân sự, dự trù kinh phí... tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công theo Đề án.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên:
Đẩy mạnh việc vận động người nghiện và thân nhân
gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện
đăng ký hình thức cai nghiện; đồng thời, tích cực phối hợp triển khai thực hiện
Đề án.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố:
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các quận, huyện đẩy nhanh
tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma
túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn
xử lý các trường hợp vướng mắc trong việc lập hồ sơ, thủ tục xem xét áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
9. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển
khai các hoạt động của Đề án theo thẩm quyền.
- Chuẩn bị về nhân sự và các điều kiện cần thiết để
thực hiện Đề án; hỗ trợ các cơ sở xã hội trú đóng trên địa bàn để đảm bảo an
ninh trật tự.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trực thuộc, tổ
chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách thực hiện
việc lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở xã
hội.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan Công an quận, huyện, Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn thành lập, củng cố Tổ công tác cai nghiện ma túy
tại gia đình và cộng đồng theo quy định của pháp luật và tăng cường công tác
tuyên truyền về Đề án này; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và
hỗ trợ người nghiện ma túy tự nguyện đi cai nghiện.
10. Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn:
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển
khai các hoạt động của Đề án theo thẩm quyền.
- Lập hồ sơ và ban hành quyết định đưa người vào cơ
sở xã hội để quản lý, cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe và tư vấn tâm lý
trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ
người nghiện ma túy tự nguyện đi cai nghiện.
11. Cơ sở xã hội và cơ sở cai nghiện bắt buộc:
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để thực
hiện có hiệu quả Đề án của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
- Sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
và bố trí nhân sự để đảm bảo công tác tiếp nhận, quản lý, cắt cơn, giải độc và
tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời
gian làm thủ tục để Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tiếp nhận, quản lý và tổ chức cai nghiện phục hồi
đối với người nghiện ma túy đã có quyết định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Cử cán bộ tham gia tập huấn để đảm bảo năng lực,
điều kiện thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của đơn vị để
đảm bảo các điều kiện theo quy định về điều trị cắt cơn, giải độc, xác định
tình trạng nghiện ma túy và tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện.
- Đảm bảo công tác an ninh trật tự tại đơn vị để
người nghiện ma túy an tâm chữa bệnh và học tập./.