ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5118/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TỈNH THANH HÓA TRỞ THÀNH
TRUNG TÂM MẠNH HÀNG ĐẦU CỦA CẢ NƯỚC VÀO NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ v/v ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020; các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 v/v phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể
thao (TDTT) Việt Nam đến năm 2020; số 2160/QĐ-TTg
ngày 11/11/2013 v/v phê duyệt Quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 304/QĐ-UBND
ngày 26/01/2007 v/v phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu liên hợp TDTT tỉnh; số 3916/QĐ-UBND ngày
30/11/2011 v/v phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020; số 1786/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 về ban hành chương trình hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng khóa XI về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
TDTT đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 2823/TTr-SVHTTDL
ngày 28/10/2016; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1687/STP-XDVB
ngày 16/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển TDTT tỉnh Thanh Hóa
trở thành trung tâm mạnh hàng đầu cả nước vào năm 2020, định hướng đến năm
2025, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung.
Phát triển toàn diện, rộng rãi TDTT
cho mọi người, nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc,
tuổi thọ cho nhân dân, lành mạnh hóa lối sống của thanh, thiếu niên và tạo nguồn tuyển chọn cho TTTTC; tập trung
các nguồn lực để phát triển TTTTC, tạo bước đột phá ở một
số môn TTTTC trọng điểm có tiềm năng thế mạnh của tỉnh; đưa TDTT Thanh Hóa trở
thành trung tâm mạnh hàng đầu của cả nước vào năm 2020, định
hướng đến năm 2025.
2. Mục
tiêu cụ thể.
a) Thể dục, thể thao cho mọi
người:
- Thể dục thể thao quần chúng: Có tỷ
lệ người tập luyện thể thao thường xuyên, gia đình thể thao, CLB thể thao, cơ sở
vật chất ở mức khá của cả nước. Người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 41,5 %,
tương đương với 1.385.000 người; đến năm 2025 đạt 45%. Gia đình thể thao đạt
31% số hộ, tương đương 268.204 hộ gia đình; đến năm 2025 đạt 33%. Số CLB TDTT cơ sở đạt 3500 CLB; đến năm 2025 đạt 3800 CLB. Số cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài có 120 người; đến năm 2025 có 150
người.
- Giáo dục thể chất và thể thao trường
học: Năm 2020 có 95% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể thao
(RLTT) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến năm 2025 đạt 98%; duy trì
100% số trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng, đại học thực hiện đầy đủ chương
trình giáo dục thể chất (GDTC) nội khóa theo quy định; hoạt động ngoại khóa đạt
98% vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2025; có đủ giáo viên giảng dạy GDTC nội
khóa và đến năm 2025 có đủ hướng dẫn viên hướng dẫn hoạt động ngoại khóa; cơ sở
vật chất trường học đạt 98% vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2025; có 100% trường
phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa, thực hiện chương trình phòng
chống đuối nước của ngành giáo dục và đào tạo; tổ chức
HKPĐ (theo chu kỳ 4 năm). Hàng năm tổ chức các giải thể thao từ cơ sở đến cấp tỉnh cho học sinh phổ thông các cấp.
- Lực lượng vũ trang: Duy trì 100%
cán bộ, chiến sĩ đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe; phát triển
CLB các môn thể thao, số môn thể thao đạt 8-14 môn; tổ chức hội thao từ cơ sở đến
cấp tỉnh hai năm một lần; tăng cường đội ngũ cán bộ TDTT, cơ sở vật chất, sân
bãi, tài chính và hoạt động TDTT tại các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Hệ thống thi đấu TDTT cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ chức đại hội TDTT các cấp 4 năm một lần; đến năm
2020, hàng năm tổ chức 20 - 25 giải thi đấu thể thao, đến năm 2025 đạt 25 - 30
giải/năm; hàng năm tổ chức các giải thể thao (02 năm một lần cho từng môn thể
thao theo hình thức luân phiên cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong tỉnh
(Chi
tiết tại phụ lục số 01).
b) Thể thao thành tích cao,
thể thao chuyên nghiệp:
- Vị trí: Giữ vững vị trí thứ tư, thu
hẹp khoảng cách trình độ đối với các trung tâm TDTT mạnh của
cả nước như: TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Quân đội; nỗ lực
phấn đấu vươn lên vị trí thứ ba, đóng góp nhiều VĐV ưu tú cho TTVN. Bóng đá,
Bóng chuyền nữ giữ thứ hạng cao tại giải vô địch toàn quốc.
- Môn thể thao: Đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025, phát triển 35 môn thể thao theo chiến lược phát triển TTVN.
Đầu tư trọng điểm 23 môn có khả năng giành huy chương vàng và huy chương Đại hội
TDTT toàn quốc, các môn thể thao có thế mạnh của Thanh Hóa
gồm: Điền kinh, bơi, lặn, bắn súng, bắn cung, karatedo, canoing, rowing, cử tạ,
vật, judo, cầu mây, pencaksilat, boxing, tekwondo, vovinam, wushu, đấu kiếm, xe
đạp, võ cổ truyền, bóng chuyền nữ, dance sport và bóng đá. Môn thể thao trọng
điểm: Ưu tiên đầu tư cao cho 12 - 16 môn chủ lực, mũi nhọn là các môn giành được
HCV đại hội TDTT toàn quốc, đóng góp VĐV ưu tú cho TTVN giành thành tích cao
trên đấu trường seagames, châu lục và thế giới gồm: Điền kinh, bơi, lặn, cử
tạ, bắn súng, canoing, rowing, vật, cầu mây, karatedo, taekwondo,
pencaksilat, boxing, vovinam, dance sport và bóng đá (Chi tiết tại phụ lục số 02).
- Lực lượng: Đến năm 2020, tuyến 1 -
500 VĐV, tuyến II - 500 VĐV, tuyến III - 1500 VĐV, tuyến IV - 3000 VĐV; 80 VĐV
đạt đẳng cấp kiện tướng, 90 VĐV đạt dự bị kiện tướng và cấp I quốc gia; đến năm
2025, tuyến I - 550 VĐV, tuyến II - 650 VĐV, duy trì VĐV tuyến III và tuyến IV;
85 VĐV đạt đẳng cấp kiện tướng, 100 VĐV đạt dự bị kiện tướng và cấp I quốc gia.
VĐV trọng điểm: Đến năm 2020, hàng năm ưu tiên đầu tư từ 180 - 200 VĐV cấp cao,
trong đó có 80 - 90 VĐV ưu tú được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt của tỉnh; đến
năm 2025 đầu tư từ 200 - 250 VĐV cấp cao, trong đó có 100 - 120 VĐV ưu tú. Lực
lượng HLV, trọng tài: Đến năm 2020 có 120 HLV (10 HLV cấp cao), 60 trọng tài (6
trọng tài cấp cao); năm 2025 có 135 HLV (15 HLV cấp cao), 70 trọng tài (8 trọng
tài cấp cao) (Chi tiết tại phụ lục số 03).
- Thành tích thi đấu: Đến năm 2020,
thành tích thi đấu quốc gia tại các giải vô địch trẻ đạt 65 HCV, 60 HCB, 65
HCĐ; năm 2025 đạt 75 HCV, 70 HCB, 80 HCĐ. Giải Vô địch quốc
gia đạt 55 HCV, 50 HCB, 60 HCĐ, năm 2025 đạt 70 HCV, 60 HCB, 70 HCĐ. Đại hội
TDTT toàn quốc năm 2018 đạt 55 HCV, 45 HCB, 50 HCĐ; Đại hội năm 2022 đạt 65
HCV, 65 HCB, 70 HCĐ. Thành tích thi đấu quốc tế: SEA Games đóng góp 10 - 15% lực
lượng VĐV, giành 6 - 8% số huy chương và duy trì đến năm
2025. Có 01 huy chương vàng ASIAD lần thứ 18, năm 2018 và lần thứ 19, năm 2022.
Có từ 2 - 3 VĐV tham dự Olympic Games lần thứ 32, năm 2020; có huy chương
Olympic vào năm 2024 (Chi tiết tại phụ lục số 04).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ và
giải pháp chung:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về thể dục, thể thao:
- Quán triệt quan điểm của Đảng, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển phong trào TDTT, thực hiện mục
tiêu "Dân cường nước thịnh", "Thể dục thể thao vì sức khỏe và hạnh
phúc của nhân dân"; tăng cường công tác thông tin - truyền thông trong cộng
đồng xã hội về TDTT, về tác dụng và lợi ích của luyện tập TDTT.
- Nâng cao nhận thức về quan điểm, mục
tiêu phát triển TDTT của Đảng và Nhà nước, bảo đảm công tác TDTT là hoạt động
liên ngành, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các đoàn thể, tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân, trong đó ngành TDTT giữ
vai trò nòng cốt; phát triển TDTT phải là nội dung bắt buộc trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương
xã hội hóa Nhà nước và nhân dân cùng làm, tránh quan niệm
cực đoan chỉ đòi hỏi Nhà nước bao cấp, không huy động sự đóng góp của nhân dân,
hoặc giảm sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để mặc cho cơ chế thị trường chi phối.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý công tác TDTT:
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán
bộ, nhằm tham mưu kịp thời, có chất lượng cho các cấp ủy Đảng, chính quyền
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sự nghiệp TDTT
theo Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Bố trí, sắp xếp bộ máy TDTT các cấp,
thực hiện Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-B VHTTDL-BNV
ngày 14/9/2015 của Bộ VHTTDL và Bộ Nội vụ; tổ chức sắp xếp công tác quản lý đào
tạo VĐV TTTTC và cơ sở vật chất TDTT cấp tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thể thao và quản lý đào tạo
VĐV.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách, quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy ngành TDTT trên cơ sở phân cấp, phân quyền một cách nhất
quán.
- Điều chỉnh hệ thống quản lý phát
triển TTTTC. Xây dựng kế hoạch hoạt động, quy chế phối hợp giữa các đơn vị đào
tạo, huấn luyện VĐV của tỉnh với trung tâm TDTT các huyện, thị trong việc tổ chức
phân công đào tạo, huấn luyện VĐV các môn thể thao thành tích cao 4 tuyến.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TDTT; có chế
tài xử lý nghiêm đối với những hành vi xâm hại TDTT lành mạnh. Tăng cường xây dựng
hệ thống tổ chức, quản lý các hội, hiệp hội, liên đoàn, câu lạc bộ TDTT cho mọi
người.
c) Phát triển nguồn nhân lực TDTT:
- Đối với thể thao cho mọi người: Kiện
toàn đội ngũ cán bộ quản lý; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ tỉnh đến cơ
sở cho thể thao quần chúng, thể thao học đường, lực lượng vũ trang và các khu
công nghiệp giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững về tư tưởng chính trị. Phối hợp
với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
công đoàn bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, cán bộ công đoàn về các kỹ năng hoạt động
TDTT để tuyên truyền, vận động, tổ chức phong trào tập luyện và các giải thể
thao trong CNVCLĐ hàng năm.
- Đối với thể thao thành tích cao: Bố
trí đủ lực lượng HLV, trọng tài, HDV các cấp, đồng thời tích cực cử cán bộ,
HLV, trọng tài, HDV tham dự các khóa học, tập huấn chuyên môn trong nước và quốc
tế; nâng cao liên tục trình độ HLV, trọng tài lên trình độ cấp cao quốc gia và
quốc tế. Có cơ chế, chế độ khuyến khích các cán bộ, HLV, trọng tài chủ động tự
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và tổ chức thi đấu các giải thể thao
quốc gia và quốc tế.
d) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật TDTT:
Tập trung hoàn thành quy hoạch hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT Thanh Hóa đến năm 2020 và những
năm tiếp theo; rà soát, đánh giá xác định danh mục các công trình TDTT còn thiếu,
đang trong tình trạng xuống cấp, sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo điều kiện
tập luyện, để xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, quản lý
phục vụ sự nghiệp TDTT, Thực hiện chính sách mở cửa các công trình TDTT để phục
vụ việc tập luyện thường xuyên của quần chúng nhân dân; ưu tiên bố trí quỹ đất
xây dựng các công trình thể thao ở cấp tỉnh, huyện, thị trấn, xã, phường và các
khu công nghiệp để tổ chức tập luyện, thi đấu và các hoạt
động văn hóa xã hội khác.
- Cấp tỉnh: Giai đoạn 2017 - 2018, tập
trung đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình TDTT hiện có, nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng để phục vụ tốt công tác tập luyện, thi đấu và ăn ở tập trung cho lực lượng VĐV TTTTC của tỉnh gồm: Nhà thi đấu tỉnh (tại
TTHL&TĐTDTT) và nhà 11 tầng, bể bơi nước nóng (25m x 10m),
trường bắn súng 21 bệ, nhà tập luyện (tại Trường Cao đẳng TDTT sau khi tiếp quản).
Giai đoạn 2019 - 2020, 2021 - 2025 tăng cường thu hút các nguồn vốn xã hội hóa
đầu tư để hoàn thành các công trình tập luyện, thi đấu và sinh hoạt cho VĐV tại
Khu liên hợp TDTT tỉnh.
- Cấp huyện: Tăng cường đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng các công trình thể thao trong quần thể trung tâm
TDTT, TTVHTDTT cấp huyện (gồm 3 công trình chính theo tiêu chuẩn: Sân vận động,
nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi và một số sân thể thao ngoài trời). Đến năm 2020, hoàn thành xây dựng 3/8 cụm trung tâm TDTT: Thành phố Thanh
Hóa, Sầm Sơn, Ngọc Lặc; đến năm 2025 hoàn thành 5/8 cụm
trung tâm còn lại: Bỉm Sơn, Hoằng Hoá, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc,
Tĩnh Gia. Đến năm 2020, 60% các huyện có đủ 3 công trình
chính như: Sân vận động, nhà tập luyện và thi đấu, bể bơi; đến năm 2025 đạt
75%.
- Cấp xã: Đến
năm 2020 có 75% xã, phường, thị trấn có sân tập luyện thể thao (bóng đá, điền
kinh, đồng diễn); 1 - 2 phòng tập đơn giản; 10 - 15 sân tập
từng môn kích thước vừa và nhỏ (bóng chuyền, đá cầu, cầu
lông...); đến năm 2025 đạt 85%.
e) Huy động nguồn lực phát triển
TDTT:
- Các cấp, các ngành phải tuyên truyền
sâu rộng để nhân dân nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí quan trọng của TDTT và
có hành động thiết thực vừa duy trì, phát huy những giá trị truyền thống vừa
không ngừng nỗ lực sáng tạo để phát triển TDTT.
- Triển khai thực hiện các chiến lược,
chính sách về TDTT của Đảng, Nhà nước, xây dựng kế hoạch phát triển TDTT hàng
năm và 5 năm; xây dựng các thiết chế TDTT thiết thực, đáp ứng hoạt động và khuyến khích năng lực sáng tạo của cán bộ TDTT và quần
chúng nhân dân.
- Bố trí ngân sách tương xứng với yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp TDTT trong từng thời kỳ; hỗ trợ đầu tư xây dựng
các công trình TDTT ở cấp huyện, trường học ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội
hóa hoạt động TDTT. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách xã hội hóa nhằm
khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
tham gia đầu tư, phát triển hoạt động TDTT cho mọi người, phát triển thể thao
giải trí, thể thao dân tộc, gắn với hoạt động văn hóa, du lịch; kinh doanh hoạt
động TDTT thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác trong hoạt động
thể thao quần chúng, thể thao giải trí,
TTTTC và TTCN; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT cấp tỉnh tại Khu liên hợp
TDTT, 08 trung tâm TDTT cụm huyện, thị theo quy hoạch đến năm 2020 đã được phê
duyệt và tại các khu công nghiệp cấp tỉnh, huyện.
- Phát triển đa dạng mô hình các tổ
chức xã hội về TDTT như: Liên đoàn, hội, hiệp hội, liên hiệp hội, câu lạc bộ
nâng cao vai trò và chuyển dần hoạt động tác nghiệp TDTT cho các tổ chức xã hội
trong công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện VĐV, tổ chức và tham gia thi đấu
các giải thể thao khu vực, quốc gia, quốc tế.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp phát triển TDTT cho mọi người:
a) Đối với TDTT quần chúng:
- Đẩy mạnh và thực hiện thường xuyên
cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại", tuyên truyền, khuyến khích mọi người
dân tham gia tập luyện TDTT với khẩu hiệu "Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc".
- Xây dựng, bồi dưỡng mạng lưới cộng
tác viên, tình nguyện viên TDTT tại cơ sở, nhằm đáp ứng
yêu cầu hoạt động TDTT của cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
các khu công nghiệp; tạo cơ hội cho mọi người, không phân biệt lứa tuổi, giới
tính, người khuyết tật- được thực hiện quyền hoạt động TDTT để rèn luyện sức khỏe,
vui chơi giải trí và nâng cao đời sống tinh thần.
- Tăng cường giao lưu, biểu diễn thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian trong
các lễ hội; lựa chọn 1 số đơn vị có phong trào TDTT tốt để đầu tư thí điểm phát
triển phong trào tập luyện và thi đấu TDTT tại cơ sở.
- Mở rộng, đa dạng hóa hoạt động thi
đấu thể thao quần chúng ở các cấp độ, quy mô, loại hình khác nhau kết hợp với
các hoạt động văn hóa, du lịch, lễ hội truyền thống, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu
quốc gia khác.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổng
kết, đánh giá, khen thưởng hoạt động TDTT quần chúng, đồng thời điều chỉnh, bổ
sung các quy định để nâng cao chất lượng hoạt động thể thao quần chúng.
b) Giáo dục thể chất và thể thao học đường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và thể thao trường học gắn với nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục, TDTT, các cấp, các ngành, nhà trường, gia đình và xã hội. Tăng
cường lồng ghép, nâng cao hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển TDTT
trường học của Trung ương và của tỉnh.
- Phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách
con người Việt Nam cho học sinh, sinh viên; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục thể chất và thể
thao trong trường học; xây dựng các loại hình câu lạc bộ từng môn, hoặc nhóm
các môn thể thao tại các trường học để học sinh tham gia ngoại khóa; xây dựng hệ
thống thi đấu TDTT trong nhà trường, đổi mới nội dung và hình thức tổ chức Hội
khỏe Phù Đổng các cấp, hội thi thể thao, giao lưu thể thao văn hóa phù hợp với
các điều kiện cụ thể của từng trường, từng địa phương.
- Xây dựng các câu lạc bộ thể thao tại
các trường học, từng bước đầu tư xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể thao
trong hệ thống giáo dục phổ thông nhằm
phát hiện, đào tạo các tài năng thể thao tuyến III, IV.
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho
hoạt động TDTT trong nhà trường các cấp theo quy định, hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất TDTT cho các trường vùng sâu, miền núi khó khăn.
- Khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân và xã hội đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT trường
học để tổ chức thi đấu TDTT và tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh
viên.
c) TDTT trong lực lượng vũ
trang:
* Đối với lực lượng Quân đội:
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều
hành công tác huấn luyện thể lực, hoạt động TDTT theo các tiêu chuẩn quy định;
củng cố hệ thống tổ chức, biên chế, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ TDTT chuyên trách cấp trung đoàn, sư đoàn và tương đương.
- Nâng cao chất lượng rèn luyện thể lực
của bộ đội theo tiêu chuẩn RLTT. Tập trung nghiên cứu các nội dung TDTT mang tính đặc thù của các binh chủng, quân chủng, phát triển
các môn thể thao, nội dung thể thao quân sự: Chạy 3000m vũ
trang, chiến sĩ khỏe, vượt vật cản; 4 môn thể thao quân sự phối hợp của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ; bơi mang súng, balo bao
gói trang bị, võ thuật chiến đấu; tổ chức các cuộc hội thao quốc phòng và thi đấu
TDTT quần chúng; phát triển các môn thể thao quần chúng:
Điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu
lông, quần vợt, bóng rổ và võ thuật...
* Đối với lực lượng Công an nhân dân:
- Đảm bảo năng lực tổ chức và điều
hành công tác TDTT trong lực lượng; củng cố hệ thống tổ chức, biên chế, nâng
cao kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ TDTT chuyên trách.
- Nâng cao chất lượng rèn luyện thân
thể theo tiêu chuẩn đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân. Tổ chức nghiên cứu
hoạt động TDTT mang tính đặc thù để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của ngành; tăng
cường kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, rèn luyện thể lực của chiến sĩ
công an; phát triển các môn thể thao quần chúng, thành lập câu lạc bộ các môn
thể thao: Điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, quần vợt,
bóng rổ, võ thuật... để các cán bộ chiến sĩ có điều kiện tập luyện TDTT. Thường
xuyên tổ chức thi đấu TDTT quần chúng và tham gia hội thao của ngành Công an.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng cơ chế tổ chức, nội
dung tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao
theo hướng chuyên nghiệp; tăng cường nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho
công tác đào tạo tài năng thể thao:
- Hoàn thiện hệ thống đào tạo và huấn
luyện VĐV thể thao thành tích cao theo 4 tuyến của tỉnh:
+ Xây dựng các CLB thể thao cho trẻ
em, học sinh tập luyện sơ bộ ban đầu ở xã, phường, thị trấn, trường phổ thông
và hình thành VĐV tuyến IV.
+ Xây dựng lớp năng khiếu tại các
trung tâm TDTT, trung tâm VHTDTT các huyện, thị, thành phố để đào tạo VĐV ở
giai đoạn bắt đầu huấn luyện năng khiếu nghiệp dư tuyến III.
+ Bố trí, sắp xếp nhân lực TTTTC, thực
hiện tiếp quản cơ sở vật chất và nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và quản
lý lực lượng VĐV tuyến II (VĐV năng khiếu
của Trường Cao đẳng TDTT)
về Sở VHTTDL sau khi sáp nhập Trường CĐ TDTT vào Trường Đại học VHTTDL.
+ Nâng cấp Trung tâm Huấn luyện và
thi đấu TDTT tỉnh đủ điều kiện về nghiên cứu khoa học và cơ sở vật chất, để huấn luyện nâng cao cho các VĐV tuyến I tham gia thi
đấu các giải TTTTC trong nước và quốc tế.
+ Đảm bảo chỉ tiêu VĐV các tuyến phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch về số lượng môn thể thao và số lượng VĐV TTTTC. Chú
trọng quản lý công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và tham gia thi đấu cho
VĐV theo hệ thống 4 tuyến một cách khoa học, chặt chẽ,
nghiêm ngặt.
+ Quan tâm việc học tập văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ, có chế độ học tập văn hóa phù hợp với đặc điểm tập huấn
và thi đấu; chú trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức
và ý chí cho VĐV.
+ Nâng cấp Trung tâm TDTT Ngọc Lặc và
tận dụng cơ sở vật chất tại thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm
Sơn, thị xã Bỉm Sơn để đảm nhiệm việc đào tạo và cung cấp VĐV cho tuyến trên
(thực hiện Đề án tuyến III).
- Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng
cao đối với cán bộ quản lý, chuyên môn làm việc trực tiếp trong lĩnh vực TTTTC cấp tỉnh. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
HLV, trọng tài, chuyên viên kỹ thuật đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện, tổ chức thi đấu, chăm sóc VĐV và ứng dụng KHCN. Từng bước
xây dựng lực lượng chuyên gia, HLV giỏi các môn thể thao của tỉnh.
b) Tập trung đầu tư phát triển các
môn thể thao trọng điểm, các môn có thể mạnh của Thanh Hóa:
- Tập trung đầu tư, phát triển các
môn thể thao trọng điểm có khả năng đạt thành tích huy chương tại các giải quốc
gia, đại hội TDTT toàn quốc và trong chương trình Olympic
Games và ASIAD, phấn đấu vươn lên đấu trường châu lục và thế giới; ưu tiên những môn thể thao chủ lực, mũi nhọn, thế mạnh, chiếm ưu thế về thành tích
trong thi đấu tại đại hội TDTT toàn quốc. Ngoài ra, lựa chọn, đầu tư cho một số
VĐV có trình độ cao của các môn: Võ cổ truyền, sport aerobic, cờ vua, kick boxing, đấu kiếm, bi sắt... nhằm
mục tiêu gia tăng số lượng huy chương trong thi đấu đại hội TDTT toàn quốc.
- Tổ chức quản lý một cách nghiêm
túc, khoa học quá trình tập huấn và thi đấu quốc gia, quốc tế của các VĐV trọng
điểm.
- Thuê chuyên gia, HLV giỏi trong nước
và quốc tế tham gia huấn luyện cho các môn thể thao trọng
điểm, VĐV trọng điểm.
c) Đẩy mạnh tuyển chọn, đào tạo
huấn luyện các VĐV có thành tích cao, xuất sắc chuẩn
bị tham gia các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, các kỳ Đại hội thể thao Đông Nam Á
(SEA Games), Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD) và có vận động viên tham dự Olympic Games:
Tập trung đầu tư cho VĐV các môn thể
thao trọng điểm, đặc biệt là các VĐV ưu tú có khả năng giành huy chương vàng đại
hội thể thao toàn quốc, đại hội thể thao Đông Nam Á, đại hội thể thao châu Á và tham dự Olympic. Các
VĐV được đầu tư với chế độ chính sách đặc thù chuyên biệt (đãi ngộ, dinh dưỡng,
tập huấn, thi đấu quốc tế, mời chuyên gia huấn luyện, chăm sóc y học và chữa trị
chấn thương).
đ) Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, y học hồi phục chữa trị chấn thương chăm sóc dinh dưỡng cho lực
lượng VĐV thành tích cao:
Trước mắt cần xây dựng một bộ phận
chuyên trách y học chăm sóc sức khỏe, y học hồi phục, chăm
sóc dinh dưỡng cho VĐV trong Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT. Tiến tới xây
dựng Trung tâm y học TDTT để phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả tuyển chọn, đào
tạo, huấn luyện, chăm sóc và hồi phục cho VĐV trong tập luyện, thi đấu và dịch
vụ.
e) Phòng chống tiêu cực và
doping trong thể thao:
Quán triệt và thực hiện việc phòng,
chống, xử lý tiêu cực và doping trong hoạt động thể thao theo quy định của quốc
gia và quốc tế; phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về phòng chống doping và
các hoạt động tiêu cực, phi thể thao như: Mua bán, dàn xếp tỷ số; bạo lực, dối trá... cho đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV, trọng tài của tỉnh.
g) Chế độ, chính sách đặc thù cho HLV,
VĐV, trọng tài:
- Triển khai thực hiện các chế độ,
chính sách dinh dưỡng đặc thù, khen thưởng, tiền công, bảo hiểm, hỗ trợ cho
HLV, VĐV, trọng tài một cách đầy đủ để kịp thời động viên, khuyến khích,
"giữ chân" HLV, VĐV tài năng của tỉnh.
- Nghiên cứu xây
dựng và ban hành các chế độ đãi ngộ đặc biệt về lương thưởng, nhà, đất, học tập,
việc làm cho HLV, VĐV của tỉnh, chính sách đãi ngộ cho VĐV sau khi "giải
nghệ" và thu hút tài năng ở các địa phương khác về phục vụ cho thể thao
Thanh Hóa.
h) Ứng dụng khoa học, công nghệ trong các hoạt động TĐTT:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong đào tạo, huấn luyện và quản lý dữ liệu của VĐV
trình độ cao và VĐV trẻ. Ưu tiên ứng dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao
phục vụ nâng cao hiệu quả huấn luyện các môn thể thao trọng điểm, mũi nhọn, các
VĐV trọng điểm.
- Thực hiện chữa trị chấn thương; hồi
phục sức khỏe, thể lực; chăm sóc dinh dưỡng cho các VĐV thể thao thành tích
cao; thành lập bộ phận y học TDTT được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật, dụng cụ cần thiết.
- Nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ trong đào tạo, huấn luyện, thi đấu và nâng cao trình độ
cho các cán bộ chuyên trách về lĩnh vực y học TDTT. Đẩy mạnh hợp tác với Viện
Khoa học TDTT, các trường đại học TDTT, các trung tâm huấn luyện thể thao quốc
gia, các bệnh viện trong và ngoài tỉnh.
i) Hợp tác trong nước và quốc tế
phát triển TDTT:
- Tăng cường hợp tác với các trung
tâm TDTT mạnh của quốc gia và các tỉnh, thành khác có điều
kiện cơ sở vật chất tốt như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
để giao lưu học tập trao đổi kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho các
HLV, VĐV tham gia tập huấn, thi đấu, nâng cao trình độ thể thao; học tập nâng
cao trình độ cho HLV, giáo viên, cán bộ quản lý thể thao.
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các
nước có nền thể thao phát triển trong khối ASEAN, ở Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc...), với các trung tâm đào tạo VĐV ở các nước tiên tiến trên thế giới
đề cử VĐV, HLV xuất sắc của Thanh Hóa đi tập huấn, thi đấu,
học hỏi nâng cao trình độ; phối hợp tổ chức các sự kiện thể thao trong nước và
quốc tế tại Thanh Hóa.
III. TIẾN ĐỘ TRIỂN
KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Giai đoạn 2017
- 2020:
a) Giai đoạn 2017 - 2018:
- Triển khai thực hiện hệ thống đào tạo
VĐV TTTTC 4 tuyến theo quyết định này và Quyết định số 3916/QĐ-UBND ngày
30/11/2011; Quyết định số 2673/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất cấp
tỉnh hiện có tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT (nhà thi đấu 2500 chỗ)
và Trường Cao đẳng TDTT (nhà 11 tầng, nhà ăn cho VĐV, bể bơi nước nóng (25m*10m), nhà tập bắn súng 21 bệ, nhà tập luyện 36m*18m và 24m*12m).
- Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ,
thu hút nhân tài cho TTTTC.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, xã hội hóa xây dựng cơ sở vật chất
TDTT trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Triển khai thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng; san lấp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại Khu liên
hợp TDTT tỉnh 50ha/160ha bằng nguồn đầu tư trực tiếp (theo Quyết định
3503/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của chủ tịch UBND tỉnh).
- Lập dự án một số công trình tập luyện,
thi đấu, sinh hoạt tại Khu liên hợp TDTT tỉnh từ nguồn ngân sách và xã hội hóa (theo
Quyết định 304/QĐ-UBND ngày 26/01/2007).
- Triển khai thực hiện nâng cấp, cải
tạo, xây mới một số công trình TDTT cấp huyện; cụm huyện, thị đã được quy hoạch
từ nguồn ngân sách và xã hội hóa (theo Quyết định
3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011
của chủ tịch UBND tỉnh),
2. Giai đoạn 2021 - 2025:
- Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn
1 một số hạng mục tại Khu liên hợp thể thao tỉnh, gồm: Sân vận động trung tâm 3
vạn chỗ; nhà tập luyện các môn; nhà ăn, ở tập trung cho VĐV; một số công trình
tập luyện, thi đấu ngoài trời và trung tâm y học TDTT từ ngân sách nhà nước và
chủ yếu từ nguồn xã hội hóa (theo Quyết định 304/QĐ-UBND ngày 26/01/2007, QĐ 3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của chủ tịch UBND tỉnh).
- Xây dựng cơ sở vật chất TDTT tại
các cụm huyện, thị, thành phố như: TP Thanh Hóa, Sầm Sơn,
Bỉm Sơn, Ngọc Lặc, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Tĩnh Gia, Hoằng Hóa
bằng nguồn ngân sách cấp huyện và chủ yếu từ nguồn xã hội hóa (theo Quyết định
3916/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của chủ tịch UBND tỉnh)
(Chi
tiết tại phụ lục số
05).
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Nguồn vốn chi
sự nghiệp TDTT: Từ 2017 - 2020 là: 824,416 tỷ đồng
(Chi tiết tại phụ lục
số 06).
2. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển 2017 - 2025:
(Chi
tiết tại phụ lục số 07).
* Tổng kinh phí tạm tính: 1.630,5 tỷ đồng (1.400 tỷ đồng
XHH và 230,5 tỷ đồng vốn ngân sách), cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2018: 30,5 tỷ đồng vốn ngân sách
(sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình TDTT cấp tỉnh hiện có).
- Giai đoạn 2019 - 2020: 850 tỷ đồng, trong đó:
+ Đền bù, san lấp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu liên hợp thể thao là 700 tỷ đồng theo hình thức đầu tư
trực tiếp (theo QĐ 3916/QĐ-UBND ngày
30/11/2011 và QĐ 3503/QĐ-UBND ngày 14/9/2015).
+ Xây dựng mới một số công trình tập
luyện, thi đấu, sinh hoạt tại khu liên hợp TDTT là 150 tỷ đồng vốn ngân sách.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 750 tỷ đồng, trong đó:
+ Nguồn đầu tư phát triển cấp tỉnh:
50 tỷ đồng (Trung tâm Y học TDTT).
+ Nguồn XHH: 700 tỷ đồng (một số công
trình tập luyện, thi đấu).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(cơ quan thường trực thực hiện Đề án):
- Lập kế hoạch chi tiết triển khai,
thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, sở,
ngành, đơn vị có liên quan, các huyện, thị, thành phố thường xuyên củng cố và
kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, sở,
ngành, đơn vị có liên quan xây dựng các chế độ chính sách
cho HLV, VĐV, trọng tài, hướng dẫn viên, giáo viên TDTT các cấp, chính sách khuyến khích xã hội hóa và kinh doanh dịch vụ TDTT.
- Tổ chức báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện đề án vào năm 2020 và 2025.
2. Sở Nội vụ, phối hợp với Sở
VHTTDL:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị đào tạo,
huấn luyện học sinh năng khiếu, VĐV thể thao xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc, thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo trong hệ thống đào tạo VĐV 4 tuyến của tỉnh
Thanh Hóa.
- Phối hợp xây dựng chế độ, chính
sách đối với cán bộ, HLV, VĐV, trọng tài, giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên
TDTT, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, phối hợp
với Sở VHTTDL:
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và các hoạt động thể thao trường học, tổ chức thi đấu TDTT trường học, HKPĐ các
cấp.
- Tổ chức xây dựng các trường, lớp,
các CLB năng khiếu TDTT trong hệ thống giáo dục phổ thông để tuyển chọn học
sinh có năng khiếu cho TTTTC.
- Nghiên cứu, đề xuất các chế độ
chính sách hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện cho việc giảng dạy của
giáo viên và học tập văn hóa của VĐV.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, tổng hợp các mục tiêu của Đề án vào Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công hàng năm và 5 năm của tỉnh; phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án theo quy định.
5. Sở Tài chính: Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các chương
trình, dự án tại Đề án được duyệt; phối hợp xây dựng chế độ, chính sách đối với
cán bộ, HLV, VĐV, trọng tài, giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên TDTT, trình
UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Hàng năm, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ KHCN về
nghiên cứu ứng dụng KHCN trong các hoạt động TDTT, đáp ứng yêu cầu phát triển
TDTT Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
7. Các sở, ngành có liên quan: Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, theo
chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai,
thực hiện đề án.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và thông qua hệ
thống báo cáo viên, tuyên truyền, phổ biến về Đề án, đồng thời tham gia chỉ đạo,
thực hiện Đề án.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội: Phối
hợp với Sở VHTTDL xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT
tại Đề án được duyệt; thực hiện lồng ghép các mục tiêu phát triển TDTT với các
chương trình, kế hoạch phát triển của từng tổ chức, đoàn
thể đạt hiệu quả thiết thực.
10. UBND các huyên, thị xã, thành
phố, ban quản lý các khu công nghiệp trực tiếp quản lý chỉ đạo các hoạt động
TDTT: Chủ trì, phối hợp với Sở VHTTDL và các ngành,
đơn vị liên quan triển khai, thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình của
đề án, phục vụ nhu cầu phát triển TDTT trên địa bàn.
Điều 2. Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện
Đề án, nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung; các sở,
ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan có ý kiến bằng văn bản, gửi Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; giám đốc các sở; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
PHỤ LỤC SỐ 01:
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜI ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 5118/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Chỉ
tiêu (%)
|
Năm
2020
|
Năm
2025
|
I
|
GDTC trong nhà trường
|
|
|
1
|
Số trường phổ thông thực hiện
chương trình GDTT nội khóa
|
100
|
100
|
2
|
Số trường phổ thông thực hiện chương trình GDTT ngoại khóa
|
98
|
100
|
II
|
TDTT quần chúng
|
|
|
1
|
Số người tập luyện TDTT thường
xuyên
|
41.5
|
45
|
2
|
Số gia đình thể thao
|
31
|
33
|
3
|
Câu lạc bộ (CLB)
|
3500
|
3800
|
4
|
Lực lượng vũ trang
|
100
|
100
|
PHỤ LỤC SỐ 02:
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC MÔN THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 5118/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 cửa Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Các
môn thể thao
|
Chỉ
tiêu
|
Ghi
chú
|
1
|
Tổng số môn thể thao TTTTC
|
35
|
|
2
|
Các môn thể thao trọng điểm
|
20-23
|
|
3
|
Các môn thể thao chủ lực, mũi nhọn
|
12-16
|
|
4
|
Các môn thể thao phát triển thêm.
|
3-6
|
|