BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 363/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DO VI RÚT
ZIKA”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn giám
sát và phòng, chống bệnh do vi rút Zika”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh do vi
rút Zika” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và
các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra
Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
Viện trưởng các viện Vệ sinh dịch tễ/ Pasteur/Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở
Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, các
cơ sở khám, chữa bệnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế
các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Đồng chí Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DO VI RÚT ZIKA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 363/QĐ-BYT Ngày 02/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bệnh do vi rút Zika là bệnh truyền nhiễm
cấp tính do muỗi truyền, có thể gây thành dịch. Vi rút Zika thuộc họ Arbovirus
nhóm Flaviviridae cùng nhóm với các vi rút sốt xuất huyết Dengue, viêm não Nhật
Bản, Chikungunya, sốt vàng và sốt Tây sông Nile. Vi rút Zika được phát hiện đầu
tiên từ khỉ Rhesus vào năm 1947 tại rừng Zika thuộc Uganda. Trường hợp bệnh đầu
tiên trên người ghi nhận tại Uganda và Tanzania năm 1952. Năm 2007, vụ dịch đầu
tiên xảy ra tại đảo Yap (Micronesia) với 185 trường hợp bệnh trong vòng 13 tuần.
Tháng 10 năm 2013 vụ dịch lớn tại Polynesia của Pháp với khoảng 10.000 trường hợp
bệnh ghi nhận trong đó có 70 trường hợp nặng với biến chứng thần kinh (hội chứng
Guillain-Barré, viêm não màng não) hoặc biến chứng tự miễn, không có trường hợp
tử vong. Năm 2015 các vụ dịch lan rộng ở khu vực Nam Mỹ tại Brazil và Colombia.
Các trường hợp bệnh rải rác được báo cáo
tại Thái Lan, Indonesia và New Caledonia. Tính đến ngày 29 tháng 01 năm 2016 có
31 quốc gia và vùng lãnh thổ thông báo các trường hợp nhiễm vi rút Zika.
Ổ chứa vi rút Zika và thời kỳ lây truyền của bệnh hiện nay chưa rõ.
Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi mang vi rút Zika
đốt truyền vi rút sang người lành. Muỗi truyền bệnh thuộc nhóm Aedes, chủ
yếu là muỗi Aedes aegypti. Thời gian ủ bệnh
từ 3 đến 12 ngày. Từ 60% đến 80% các trường hợp nhiễm vi rút Zika không biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Người bệnh có biểu hiện như sốt, phát ban trên da, viêm kết
mạc, đau khớp, đau cơ, mệt mỏi và đau đầu. Chưa ghi nhận
trường hợp tử vong do nhiễm vi rút Zika. Hiện nay, WHO đang tập trung nghiên cứu
để xác định về mối liên quan của vi rút Zika với hội chứng não nhỏ ở trẻ sinh
ra từ các bà mẹ nhiễm vi rút Zika trong thời kỳ mang thai và hội chứng viêm đa rễ và dây thần kinh Guillain-Barré do sự gia
tăng đột biến các trường hợp mắc những bệnh này trong các ổ dịch Zika tại Brazil. Đến nay, bệnh chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh.
II. HƯỚNG DẪN GIÁM
SÁT
1. Định nghĩa trường hợp bệnh
1.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
Trường hợp bệnh nghi ngờ là người có
biểu hiện sốt, phát ban, kèm theo ít nhất một trong các biểu hiện sau:
- Viêm kết mạc mắt.
- Đau khớp, đau cơ.
- Đau đầu.
Và có tiền sử ở/đi/đến từ khu vực có
dịch hoặc nghi ngờ dịch bệnh do vi rút Zika trong vòng 12 ngày trước khi khởi
phát.
1.2. Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ có xét
nghiệm khẳng định nhiễm vi rút Zika bằng phương pháp sinh
học phân tử hoặc phân lập vi rút, hoặc huyết thanh học.
2. Định
nghĩa ổ dịch
2.1. Ổ dịch: một nơi (thôn, xóm, đội/tổ dân phố/đơn
vị ...) ghi nhận 01 trường hợp bệnh xác định trở lên và trong vùng có lưu hành
muỗi Aedes.
2.2. Ổ dịch chấm dứt: khi không ghi nhận trường hợp
mắc mới trong vòng 24 ngày kể từ ngày khởi phát trường hợp bệnh gần nhất.
3. Nội dung giám sát
3.1. Giám sát tại cửa khẩu phát
hiện trường hợp bệnh xâm nhập
Giám sát chặt chẽ các hành khách nhập
cảnh từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh do vi rút Zika nhằm phát hiện
sớm các trường hợp nghi ngờ bằng các biện
pháp kiểm tra sàng lọc như sử dụng máy đo thân nhiệt, quan
sát thể trạng, khai thác tiền sử dịch tễ, khám sơ bộ, cách ly tạm thời ngay tại
cửa khẩu và chuyển về cơ sở y tế để lấy mẫu xét nghiệm, quản lý theo quy định.
3.2. Giám sát tại cộng đồng và cơ sở y tế
Giám sát chặt chẽ nhằm phát hiện các
trường hợp bệnh xâm nhập, xử lý triệt để ổ dịch, tránh lây lan ra cộng đồng. Thực
hiện giám sát, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm, lập danh sách, quản lý,
theo dõi tất cả các trường hợp nghi ngờ tại
các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
- Ở các địa phương chưa ghi nhận trường
hợp bệnh: Chủ động thực hiện giám sát, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm tất
cả các trường hợp bệnh nghi ngờ.
- Ở nơi đã xác định có ổ dịch: Giám
sát, điều tra dịch tễ các trường hợp bệnh nghi ngờ; lấy mẫu
xét nghiệm ít nhất 3-5 trường hợp bệnh nghi ngờ đầu tiên. Các trường hợp khác
trong ổ dịch có triệu chứng tương tự đều được coi là trường hợp bệnh xác định
phải báo cáo và xử lý theo quy định.
3.3. Giám sát trọng điểm: Thực hiện giám sát bệnh nhân và véc tơ lồng ghép với hoạt động giám
sát trọng điểm bệnh sốt xuất huyết Dengue của các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
3.4. Thu thập, bảo quản và vận
chuyển mẫu bệnh phẩm: Quy định chi tiết tại Phụ lục
2 kèm theo.
3.5. Thông tin, báo cáo
- Thực hiện thông tin, báo cáo theo
quy định của Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo, khai báo bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm.
Đồng thời các cơ sở y tế dự phòng thực
hiện báo cáo giám sát cho cơ quan cấp trên theo các mẫu sau:
- Phiếu điều tra trường hợp bệnh do
vi rút Zika theo Mẫu 1 Phụ lục 1.
- Danh sách trường hợp bệnh do vi rút
Zika theo Mẫu 2 Phụ lục 1.
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG BỆNH
1. Biện
pháp phòng bệnh
- Tuyên truyền cho người dân, đặc biệt
những người đi/đến/về từ quốc gia có dịch, cán bộ y tế, nhân viên làm việc tại
khu vực cửa khẩu, cán bộ tham gia công tác phòng chống bệnh do vi rút Zika chủ
động tự theo dõi sức khỏe và thông báo cho cơ quan y tế khi có biểu hiện bệnh.
Vận động người dân thường xuyên áp dụng các biện pháp diệt lăng quăng/bọ gậy,
diệt muỗi; thường xuyên ngủ màn và sử dụng các biện pháp khác phòng, chống muỗi đốt.
- Hạn chế đi tới các vùng đang có dịch
khi không cần thiết, đặc biệt đối với phụ nữ đang mang thai, những người mắc
các bệnh suy giảm miễn dịch ... Nếu phải đi, cần tìm hiểu kỹ các thông tin về tình
hình dịch bệnh tại nơi đến để chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm
phù hợp cho bản thân.
- Người về từ vùng dịch tự theo dõi
tình trạng sức khỏe trong vòng 12 ngày và khi có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh phải
thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất để được tư vấn, cách ly và điều trị kịp
thời.
- Tăng cường sức khỏe bằng ăn uống,
nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý.
- Thường xuyên cập nhật thông tin và
cách phòng chống dịch bệnh do vi rút Zika của Bộ Y tế trên website: http://moh.gov.vn, http://vncdc.gov.vn và các nguồn thông tin chính thức khác.
2. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
Đến nay bệnh do vi rút Zika chưa có
biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.
3. Kiểm dịch y tế biên giới
Thực hiện các biện pháp kiểm dịch y tế
quốc tế theo quy định của Thông tư số 46/2014/TT-BYT ngày 5 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn quy trình kiểm dịch y tế.
4. Xây dựng kế hoạch chủ động sẵn
sàng đáp ứng phòng chống dịch
Các đơn vị y tế chủ động xây dựng kế
hoạch phòng chống dịch bệnh do vi rút Zika, chuẩn bị đầy đủ về vật tư, hóa chất,
trang thiết bị, bảo đảm sẵn sàng đáp ứng các tình huống về dịch bệnh.
IV. CÁC BIỆN PHÁP
CHỐNG DỊCH
1. Triển khai các biện pháp phòng bệnh như phần III
2. Thực hiện thêm các biện pháp
sau
2.1. Đối với người bệnh
- Điều trị tại cơ sở y tế, hạn chế tối
đa biến chứng, tử vong theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Sử dụng biện pháp phòng hộ cá nhân
tránh muỗi đốt.
2.2. Đối với hộ gia đình bệnh
nhân
- Sử dụng biện pháp phòng hộ cá nhân
tránh muỗi đốt.
- Thông báo với cơ sở y tế khi có biểu hiện triệu chứng.
2.3. Xử lý ổ dịch
2.3.1. Quy mô xử lý ổ dịch
- Khi có một ổ dịch xử lý khu vực phạm
vi bán kính 200 mét kể từ nhà bệnh nhân.
- Trường hợp có từ 3 ổ dịch trở lên tại
một thôn/ấp hoặc tương đương trong vòng 12 ngày: thì xử lý theo quy mô thôn/ấp
và có thể mở rộng khi dịch lan rộng.
2.3.2. Thời gian thực hiện
Các biện pháp xử lý ổ dịch phải được
triển khai trong vòng 48 giờ kể từ khi ổ dịch được xác định.
2.3.3. Các biện pháp xử lý ổ dịch
2.3.3.1. Phun hóa chất diệt muỗi
Bước 1: Thành lập đội phun hóa chất
Căn cứ vào mức độ và quy mô xử lý ổ dịch
tại địa phương, bố trí các đội phun hóa chất diệt muỗi:
- Đội máy phun đeo vai:
+ 03 máy phun ULV
đeo vai (trong đó có 1 máy dự trữ).
+ Mỗi máy phun gồm 3 người: 2 người thay
phiên nhau mang máy và 1 cán bộ hướng dẫn kỹ thuật.
- Đội máy phun ULV cỡ lớn:
+ 01 máy phun ULV cỡ lớn đặt trên xe
ô tô.
+ Mỗi máy phun gồm 3 người: 1 lái xe,
1 điều khiển máy phun và 1 cán bộ kỹ thuật.
Các thành phần khác: cán bộ chính quyền,
cán bộ tuyên truyền, người dẫn đường, cộng tác viên...
Cán bộ kỹ thuật pha hóa chất phải được
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật phun.
Bước 2: Lựa chọn hóa chất
Chỉ sử dụng hóa chất thuộc danh mục
hóa chất do Bộ Y tế ban hành cho phép sử dụng.
Bước 3: Xác định phạm vi, lượng hóa
chất sử dụng, bảo đảm nồng độ phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 4: Chuẩn bị thực địa
- Cần có bản đồ của khu vực phun, đường
đi để phun phải được nghiên cứu kỹ và phân chia cho phù hợp
với hướng gió và khoảng cách giữa các đường.
- Chính quyền chỉ đạo các ban, ngành
đoàn thể tham gia diệt lăng quăng/ bọ gậy tại từng hộ gia đình trong khu vực xử
lý hóa chất.
- Thông báo trước cho dân cư khu vực
phun thuốc biết ngày phun, giờ phun để che đậy thức ăn, nước uống và di chuyển
vật nuôi đến nơi an toàn, tắt lửa... trước khi phun thuốc. Mở cửa ra vào và cửa
sổ nhà khi phun bằng máy phun ULV cỡ
lớn đặt trên xe ô tô; mở cửa ra vào và đóng cửa sổ nhà khi phun bằng máy phun
ULV đeo vai.
- Thời gian phun: tốt nhất vào buổi
sáng sớm (6 - 9 giờ) hoặc chiều tối (17 - 20 giờ). Nhiệt độ môi trường phù hợp
nhất để phun từ 18°C - 25°C, hạn chế
phun khi nhiệt độ > 27°C.
- Tốc độ gió: chỉ phun khi tốc độ gió
từ 3 - 13 km/giờ (gió nhẹ), không phun khi trời mưa hoặc gió lớn.
Bước 5: Kỹ thuật phun
a) Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV cỡ lớn đặt trên xe ô tô
- Máy phun: Kiểm tra nhiên liệu, kiểm
tra đầu phun (sử dụng máy phun có đầu vòi phun ULV với
kích thước hạt nhỏ hơn 30µm). Chạy máy để thử liều lượng phun.
- Xe chở máy phun chạy với vận tốc ổn
định là 6 - 8 km/giờ dọc theo các phố. Tắt máy phun hoặc khóa vòi phun khi xe ngừng chạy.
- Phun dọc theo các phố thẳng góc với
hướng gió. Phun từ cuối gió và di chuyển ngược hướng gió.
- Những khu vực có các phố song song
cũng như vuông góc với hướng gió chỉ phun khi xe chạy ở đầu gió trên đường song
song với hướng gió.
- Tại những khu vực phố rộng, nhà cửa
nằm cách xa trục đường, nên để đầu vòi phun chếch về bên phải của xe và cho xe
chạy sát lề đường.
- Tại những nơi có đường hẹp, nhà cửa
sát lề đường, đầu vòi phun nên chĩa thẳng về phía sau xe.
- Đối với đường cụt thì phun từ ngõ cụt
ra ngoài.
- Đầu phun chếch 45° so với mặt phẳng
ngang để hóa chất được phát tán tối đa.
b) Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV đeo vai
- Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV đeo vai trong nhà: Phun theo nguyên tắc cuốn
chiếu.
+ Máy phun: Kiểm tra nhiên liệu, kiểm
tra đầu phun (sử dụng máy phun có đầu vòi phun ULV với
kích thước hạt nhỏ hơn 30µm). Chạy máy để thử liều lượng phun.
+ Người đi mang máy đứng ở cửa ra vào
hoặc cửa sổ, để chếch vòi phun khoảng 450,
không kê sát vòi phun vào vách hay các vật dụng trong nhà. Mỗi phòng (nhà) có
diện tích từ 20 - 30m2 thời gian phun khoảng
5-10 giây với mức phun mạnh nhất.
+ Đối với phòng lớn thì phun theo kiểu
đi giật lùi, từ trong ra ngoài, phòng nhỏ, phòng đơn chỉ cần
chĩa vòi phun qua cửa chính hoặc qua cửa sổ mà không cần vào trong phòng.
+ Đối với nhà chung cư, nhà ở có nhiều
tầng, nhiều phòng cần phun tất cả các phòng, các góc, cầu
thang, sân thượng... với nguyên tắc phun từ tầng trên xuống tầng dưới, từ
trong ra ngoài bằng cách đi giật lùi hết phòng này qua phòng
khác. Khi di chuyển từ phòng này sang phòng kia giữ đầu vòi hướng lên trên để phần
còn lại của thuốc được phát tán ra khu vực. Không chĩa đầu vòi xuống đất.
+ Không phun trực tiếp vào người và động
vật nuôi.
+ Diện tích của từng nhà, từng phòng
cần được tính ra mét vuông (m2) trên cơ sở đó tính lượng hóa chất cần
có để pha thành dung dịch.
- Kỹ thuật phun bằng máy phun ULV đeo
vai ngoài nhà.
Người mang máy đi bộ bình thường với
vận tốc khoảng 3-5 km/giờ, đi ngược hướng gió, hướng đầu
phun về phía nhà cần
phun. Phun ở tốc độ máy tối đa, hướng
vòi phun lên 450 phun xung quanh nhà.
Bước 6: An toàn sau phun
- Sau khi phun xong phải xúc rửa bình
đựng hóa chất, vòi phun và vệ sinh máy sạch
sẽ bằng nước thường.
- Không được đổ nước rửa máy xuống
nguồn nước (ao, hồ, sông ngòi, kênh rạch..).
- Người đi phun xong phải vệ sinh cá
nhân, loại trừ hóa chất bám dính trên quần áo, cơ thể.
- Hóa chất diệt muỗi sau khi pha chỉ
được sử dụng trong vòng 72 giờ.
Bước 7: Số lần
phun
- Phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
- Tiếp tục phun lần 3 nếu: Tiếp tục
có bệnh nhân Zika mới trong vòng 14 ngày hoặc chỉ số điều
tra mật độ muỗi DI ³ 0,2 con/nhà hoặc chỉ số lăng quăng/bọ gậy Breteau ³ 20.
2.3.3.2. Giám sát bệnh nhân, véc tơ
a) Giám sát bệnh nhân:
Thực hiện giám sát và báo cáo trường
hợp bệnh tại ổ dịch theo đúng quy định.
b) Giám sát véc tơ trước và sau khi
phun hóa chất:
- Thời gian điều tra: trước và sau khi phun 1 - 2 ngày.
- Phạm vi giám sát: điều tra 10 - 30
hộ gia đình xung quanh ổ dịch.
- Các chỉ số giám sát: chỉ số mật độ
muỗi, chỉ số nhà có muỗi, chỉ số BI...
Các Viện VSDT/Pasteur/Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng căn cứ vào số lượng tỉnh, thành phố trong khu vực triển
khai xử lý ổ dịch, mỗi Viện thành lập các đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo
mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật của Viện trực
tiếp tham gia trong quá trình xử lý ổ dịch. Đoàn giám sát,
hỗ trợ kỹ thuật gồm ít nhất 3 cán bộ: 01 lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo khoa, 01
cán bộ dịch tễ, 01 cán bộ côn trùng.
2.3.3.3. Tuyên truyền, huy động cộng
đồng
- Đơn vị y tế địa phương tham mưu
chính quyền địa phương thông báo và huy động các ban ngành, đoàn thể tham gia tuyên
truyền và trực tiếp tham gia vào các hoạt động diệt lăng quăng/bọ gậy phòng bệnh
Zika.
- Truyền thông rộng rãi về lịch phun,
hướng dẫn các hộ gia đình, cơ quan phối hợp chuẩn bị phun
(dọn dẹp, che đậy bảo vệ thực phẩm, chim cá cảnh, vật nuôi...), bố trí có người ở nhà để mở cửa trong thời gian phun hóa chất.
- Các kênh thông tin: Văn bản chỉ đạo
của chính quyền các cấp, truyền thông trên truyền hình, truyền thanh của tỉnh,
thành phố, phát thanh xã phường, cộng tác viên, họp tổ dân phố/tổ tự quản.
2.3.3.4. Tổ chức chiến dịch diệt lăng
quăng/bọ gậy phòng bệnh Zika
a) Thời gian: Tiến hành chiến dịch diệt
lăng quăng/bọ gậy tới từng hộ gia đình trước khi phun hóa chất diệt muỗi.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn
vị y tế địa phương tham mưu chính quyền các cấp chỉ đạo các Ban, ngành,
đoàn thể (nòng cốt là Mặt trận tổ quốc, Cựu chiến binh, Thanh niên, Hội phụ nữ,
Giáo dục, Công an...) xây dựng kế hoạch với sự tham mưu của ngành y tế, tổ chức
triển khai chiến dịch diệt lăng
quăng/bọ gậy tại cộng đồng.
- Thành lập đội xung kích diệt lăng
quăng tuyến thôn, ấp: thành phần gồm trưởng thôn, dân phòng, cộng tác viên, Hội
Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, học sinh cấp II... hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã để triển khai các hoạt động diệt lăng quăng/bọ gậy tại cộng
đồng.
c) Nội dung hoạt động
- Tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận
thức của người dân để phối hợp trong hoạt động phun hóa chất, diệt lăng quăng/bọ gậy.
- Đậy kín các dụng cụ chứa nước bằng
nắp, vải mùng ngăn không cho muỗi bay vào đẻ trứng.
- Thả cá, Mesocyclop hoặc các tác
nhân sinh học khác trong dụng cụ chứa nước.
- Lật úp các vật dụng chứa nước nhỏ
như xô, chậu, bát, máng nước gia cầm...
- Thu dọn rác, kể cả dụng cụ chứa nước
tự nhiên, nhân tạo (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đồ hộp, lốp xe hỏng, vỏ dừa...) cho
vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom phế thải của địa phương hoặc hủy bỏ bằng chôn, đốt.
- Lọc nước loại bỏ lăng quăng/bọ gậy.
- Đối với bẫy kiến, lọ hoa, chậu cây
cảnh, khay nước tủ lạnh, điều hòa: cho dầu hoặc muối vào để ngăn lăng quăng/bọ
gậy phát triển; cọ rửa bằng bàn chải thành dụng cụ chứa nước sử dụng thường
xuyên để diệt trứng muỗi bám trên bề mặt ít nhất 1 tuần/lần.
- Xử lý bằng hóa
chất diệt ấu trùng muỗi ở những nơi đọng nước như: hố ga thoát nước, hốc cây, kẽ lá cây, bể cảnh và các ổ
đọng nước khác.
2.3.4. Tổ chức thực hiện xử lý ổ dịch
- Cơ quan y tế nơi xảy ra ổ dịch tham
mưu chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra đôn đốc các hoạt động phòng chống
dịch, bổ sung kinh phí, cơ số thuốc, hóa chất, phương tiện, nhân sự sẵn sàng phục vụ
công tác chống dịch.
- Các Viện VSDT/Pasteur/Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ tuyến dưới
trong việc triển khai xử lý ổ dịch.
- Trung tâm YTDP tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ y tế huyện trong việc triển
khai xử lý ổ dịch.
- Trung tâm Y tế huyện phối hợp với chính quyền và y tế xã trực tiếp tổ
chức xử lý ổ dịch theo quy định.
- Công bố dịch theo Luật phòng chống
bệnh truyền nhiễm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế
dự phòng) để giải quyết
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐIỀU TRA, DANH SÁCH TRƯỜNG HỢP BỆNH,
PHIẾU YÊU CẦU VÀ TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Quyết định số …………/QĐ-BYT ngày tháng
02 năm 2016 của Bộ Y tế)
Mẫu 1. Mẫu điều tra trường hợp bệnh
Mẫu 2. Mẫu danh sách trường hợp bệnh
Mẫu 3. Phiếu yêu
cầu xét nghiệm
Mẫu 4. Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm
Mẫu 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
TRƯỜNG HỢP BỆNH DO VI RÚT ZIKA
1. Người báo cáo
a. Tên người báo cáo: _________________ b. Ngày báo cáo; _____/____/201
______
c. Tên đơn vị: _____________________________
d. Điện thoại: ______________________________
e. Email: ____________________
2. Thông tin trường hợp bệnh
a. Họ và tên bệnh nhân: ____________________________
b. Ngày tháng năm sinh: ___/_____/__________Tuổi (năm): __________________
c. Giới: 1. Nam 2. Nữ d. Dân tộc: ____
e. Nghề nghiệp: ___________________________________________
g. Đang có thai: 1. Có, tháng thứ: __________
2. Không
3. Địa chỉ nơi sinh sống
Số nhà: ______________________
Đường phố/Thôn ấp: __________________
Phường/Xã: ______________________Quận/huyện: __________________________
Tỉnh/Thành phố: __________________
Số điện thoại liên hệ ____________________
4. Địa chỉ nơi bệnh khởi phát:
1. Như trên 2. Khác, ghi rõ:
5. Ngày khởi phát: ____/____ /201 ___
6. Ngày được khám bệnh đầu tiên: ___/___/201 ___
7. Nơi đang điều trị
_____________________________________________________________________
8. Diễn biến bệnh (mô tả
ngắn gọn):
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
9. Các biểu hiện lâm sàng:
a. Sốt:
|
□ Có
|
□ Không
|
b. Ban:
|
□ Có
|
□ Không
|
c. Viêm kết mạc mắt
|
□ Có
|
□ Không
|
d. Đau đầu:
|
□ Có
|
□ Không
|
e. Đau cơ
|
□ Có
|
□ Không
|
g. Đau khớp
|
□ Có
|
□ Không
|
d. Các triệu chứng khác
|
□ Có
|
□ Không
|
Cụ thể
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
10. Tiền sử mắc các bệnh mạn tính và
các bệnh khác có liên quan:
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
11. Tiền sử dịch tễ: Trong vòng 12 ngày trước khi khởi phát bệnh nhân có
a. Ở/đi/đến vùng xác định có trường hợp
mắc bệnh do vi rút Zika không?
□ Có
□ Không
□ Không biết
Nếu có ghi rõ địa chỉ: ___________________________________________________
b. Tiền sử dịch tễ khác (nếu có,
ghi rõ)
____________________________________________________________________
12. Thông tin điều trị
a. Có điều trị tại cơ sở y tế
□ Có □ Không
□ Không biết
b. Tên cơ sở y tế điều trị: ……………………………………………………………………
c. Ngày nhập viện: ___/ ___/ _____
d. Ngày ra viện: ___/ ___/ _____
e. Các biến chứng trong quá trình bệnh?
□ Có □ Không
□ Không biết
Nếu có, ghi cụ thể:
f. Các ghi chú hoặc quan sát khác:
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
13. Thông tin xét nghiệm:
a. Công thức máu (theo kết quả xét nghiệm đầu tiên sau khi nhập viện)
Bạch cầu: …………/mm3
Hồng cầu: ………/mm3 Tiểu cầu: ……………../mm3
Hematocrite: …………………………..%
b. Xét nghiệm vi sinh
Huyết thanh/huyết tương
□ Giai đoạn cấp
Ngày lấy: ____/ ____/201___ Kết quả: __________________
□ Giai đoạn hồi phục
Ngày lấy: ____/ ____/201___ Kết quả: __________________
Bệnh phẩm khác
□ Cụ thể ________
Ngày lấy: ____/ ____/201___ Kết quả: _________________
14. Kết quả điều trị:
□ Đang điều trị
(Ghi rõ tình trạng hiện tại ________________________________________________)
□ Khỏi
□ Di chứng (ghi rõ):
_________________________________________________
□ Không theo dõi được
□ Khác (nặng xin về, chuyển viện, ... ghi rõ):
__________________________________________)
□ Tử vong
(Ngày tử vong: ____/____/____:
Lý do tử vong
_____________________________________)
15. Chẩn đoán cuối cùng
□ Trường hợp bệnh lâm sàng
□ Trường hợp bệnh có thể
□ Trường hợp bệnh xác định
□ Không phải vi rút Zika
□ Khác, ghi rõ _______________________________________________________
Điều tra viên
|
Ngày
….. tháng …… năm 201
...
Lãnh đạo đơn vị
|
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….