ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 01 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
BÁC SĨ, DƯỢC SĨ GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị
quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
(Khóa XI), kỳ họp thứ 11 về việc quy định một số chính sách thu hút và ưu đãi đối
với bác sĩ, dược sĩ;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách
thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ giai đoạn 2016 - 2021.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 và được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các
văn bản sau đây bị bãi bỏ:
a. Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chế độ đãi ngộ hàng tháng
và chế độ trợ cấp đối với giám định viên thuộc Tổ chức giám định pháp y và Tổ
chức giám định pháp y tâm thần;
b. Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ đãi ngộ đối với bác sĩ công
tác tại trạm y tế trên địa bàn tỉnh;
c. Các văn bản có liên quan của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung trái với quy định của
Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Y tế, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI BÁC SĨ, DƯỢC SĨ GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính
sách thu hút và ưu đãi áp dụng đối với bác sĩ, dược sĩ được tuyển dụng, tiếp nhận
và đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, các cơ sở y tế công
lập, các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế và các đơn vị sự nghiệp công lập
khác có sử dụng bác sĩ, dược sĩ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh (sau đây gọi
tắt là cơ quan, đơn vị của tỉnh), được phân loại theo các nhóm sau:
1. Nhóm 1
a. Trường Cao đẳng Y tế;
b. Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện
Tâm thần, Bệnh viện Phục hồi chức năng;
c. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung
tâm Pháp y;
d. Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh;
đ. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có sử dụng bác sĩ, dược sĩ đại học và sau đại học;
e. Trạm y tế các xã, phường, thị trấn thuộc
ba khu vực vùng dân tộc và miền núi (theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19
tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) gồm:
- Trạm y tế các xã, thị trấn thuộc các huyện: An
Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Hoài Ân: Ân Hảo
Đông, Ân Hảo Tây, Ân Tường Đông, Ân Tường Tây, Ân Hữu, Ân Nghĩa, Ân Sơn, Book Tới,
Đắk Mang;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Tây Sơn: Bình Thuận,
Tây Thuận, Bình Tân, Tây Giang, Tây Phú, Tây Xuân, Vĩnh An;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Phù Cát: Cát Hải,
Cát Hưng, Cát Lâm, Cát Sơn, Cát Tài;
- Trạm y tế các xã thuộc huyện Phù Mỹ: Mỹ Đức, Mỹ
Châu;
- Trạm y tế xã Hoài Sơn thuộc huyện Hoài Nhơn;
- Trạm y tế xã Phước Thành thuộc huyện Tuy Phước;
- Trạm y tế xã Phước Mỹ, xã đảo Nhơn Châu và phường
Bùi Thị Xuân thuộc thành phố Quy Nhơn.
Danh sách các xã, phường, thị trấn thuộc ba khu
vực vùng dân tộc và miền núi thay đổi, sửa đổi, bổ sung theo Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Nhóm 2
a. Khối Văn phòng Sở Y tế, Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Phòng y tế các huyện,
thị xã, thành phố;
b. Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh;
c. Bệnh viện Y học cổ truyền, các Bệnh viện
Đa khoa khu vực: Bồng Sơn, Phú Phong;
d. Các Trung tâm: Y tế dự phòng, Kiểm
nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Giám định Y khoa, Da liễu, Phòng chống sốt rét và
các bệnh nội tiết, Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Truyền thông giáo dục sức khỏe;
đ. Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố và trạm y tế các xã, phường, thị
trấn còn lại.
3. Nhóm 3
a. Bệnh viện Mắt;
b. Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm
bảo công khai, minh bạch, khách quan, công bằng.
2. Ưu
tiên bác sĩ, dược sĩ có trình độ chuyên môn, tay nghề cao; bác sĩ, dược sĩ về
công tác tại các cơ sở y tế đặc thù và tuyến y tế cơ sở.
3. Mỗi
người chỉ được xét hưởng chế độ đãi ngộ cao nhất trong các chính sách được quy
định.
4. Nhu
cầu số lượng và chuyên ngành thu hút hàng năm của các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nếu số người đăng ký tại một cơ quan, đơn vị
nhiều hơn nhu cầu cần thu hút thì xét ưu tiên theo thứ tự:
a. Người
có học hàm, học vị và trình độ chuyên môn cao hơn;
b. Người
có hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký tuyển dụng.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT
Điều 3. Đối tượng áp dụng
chính sách thu hút
1. Bác sĩ, dược sĩ được phong hàm Giáo
sư, Phó Giáo sư.
2. Bác sĩ, dược sĩ có học vị Tiến sĩ.
3. Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ
chuyên khoa cấp II; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược
sĩ chuyên khoa cấp I (trước đó phải là bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính
quy); bác sĩ nội trú. Không bao gồm thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa chuyên ngành quản
lý y tế, quản lý bệnh viện.
4. Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính
quy tại các cơ sở đào tạo đại học trong nước và nước ngoài được Bộ Giáo dục và
Đào tạo công nhận.
5. Tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành kỹ thuật
y; thạc sĩ điều dưỡng về công tác tại Trường Cao đẳng Y tế.
6. Đối tượng không hưởng chính sách thu
hút bao gồm:
a. Bác sĩ, dược sĩ công tác tại các cơ
quan, đơn vị của tỉnh đã chuyển sang công tác tại các cơ quan, đơn vị của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ sở y tế tư nhân và các cơ quan, đơn vị
ngoài tỉnh có nguyện vọng về công tác tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh khi
chính sách này có hiệu lực thi hành;
b. Bác sĩ, dược sĩ đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị y tế của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
c. Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ cử tuyển,
chuyên tu, hệ đào tạo 04 năm hoặc đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ sử dụng
và các trường hợp hưởng chế độ đào tạo từ nguồn ngân sách của tỉnh.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện
của đối tượng áp dụng chính sách thu hút
1. Bác sĩ, dược sĩ được thu hút vào các
cơ quan, đơn vị tại Điều 1 được xét hưởng chính sách thu hút tại Điều 5, Điều 6
Quy định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của
chức danh công chức hoặc chức danh nghề nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà
nước;
b. Có đơn cam kết làm việc tại các cơ
quan, đơn vị của tỉnh ít nhất 10 năm;
c. Tuổi đời:
- Bác sĩ, dược sĩ đại học: Không quá 35 tuổi;
- Thạc sĩ; bác sĩ nội trú; bác sĩ chuyên khoa cấp
I, dược sĩ chuyên khoa cấp I: Không quá 40 tuổi;
- Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa
cấp II: Không quá 45 tuổi;
- Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ: Không quá 50 tuổi.
Những trường hợp đặc biệt như chuyên gia đầu
ngành, người có nhiều kinh nghiệm hoặc các chuyên khoa cần có sự ưu tiên thì độ
tuổi có thể cao hơn nhưng không quá 55 tuổi và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
2. Bác sĩ, dược sĩ thu hút về công tác tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện tại Khoản 1 Điều này, phải
có một trong các yêu cầu sau:
a. Có học hàm hoặc học vị: Giáo sư, Phó
Giáo sư, Tiến sĩ y, Tiến sĩ dược;
b. Có trình độ đào tạo sau đại học: Bác
sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược;
bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I (trước đó phải là bác sĩ,
dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy); bác sĩ nội trú. Không bao gồm thạc sĩ, bác sĩ
chuyên khoa chuyên ngành quản lý y tế, quản lý bệnh viện;
c. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy, đạt
loại khá, giỏi, xuất sắc (6 năm đối với bác sĩ, 5 năm đối với dược sĩ) tại một
trong các cơ sở đào tạo đại học trong nước, gồm: Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược
Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Huế và tại các cơ
sở đào tạo uy tín ở nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ một
lần
Bác sĩ, dược sĩ thuộc đối tượng thu hút đảm bảo
các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 4 Quy định này về làm việc tại các cơ quan,
đơn vị của tỉnh được hưởng chính sách hỗ trợ một lần với các mức cụ thể như
sau:
TT
|
Đối tượng
|
Chính sách hỗ
trợ một lần
(triệu đồng/người)
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhóm 3
|
1
|
Giáo sư
|
400
|
2
|
Phó Giáo sư
|
350
|
3
|
Tiến sĩ
|
300
|
4
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa
cấp II
|
300
|
250
|
200
|
5
|
- Thạc sĩ; bác sĩ nội trú;
- Bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên
khoa cấp I
|
200
|
150
|
120
|
6
|
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc
|
180
|
140
|
110
|
7
|
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp loại khá
|
150
|
120
|
100
|
8
|
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp loại trung bình, trung
bình khá
|
120
|
100
|
80
|
Điều 6. Chính sách đãi ngộ
khác
Ngoài chính sách hỗ trợ một lần, bác sĩ, dược sĩ
được thu hút vào các cơ quan, đơn vị tại Điều 1 Quy định này được hưởng các
chính sách đãi ngộ sau:
1. Về tuyển dụng, bố trí công
tác và tạo điều kiện, môi trường làm việc
a. Được ưu tiên trong tuyển dụng và bố
trí công việc phù hợp với năng lực, sở trường và ngành nghề được
đào tạo;
b. Được tạo điều kiện về
môi trường làm việc, đầu tư trang thiết bị, phương tiện
làm việc thuận lợi để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết sẽ được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc
biệt để triển khai các chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa
học đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng
sau tuyển dụng, tiếp nhận
Sau 2 năm công tác kể từ khi được tuyển dụng, tiếp
nhận, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện đi học ở trình độ cao hơn thì được ưu
tiên xem xét cử đi học và được hưởng các chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi học theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
3. Về quy hoạch, bổ nhiệm
a. Xuất phát từ nhu cầu,
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và căn cứ kết quả công tác, sau tuyển dụng
từ 1 đến 2 năm, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì có thể xem xét quy hoạch, bổ
nhiệm làm lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương ở cấp huyện trở lên;
b. Những người có năng lực nghiên cứu được
tập trung bồi dưỡng và giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học
từ cấp tỉnh trở lên.
4. Về nhà đất
a. Được hỗ trợ tiền thuê nhà khi chưa có
nhà ở với mức 1 triệu đồng/tháng trong thời gian tối đa là 5 năm và ưu tiên mua
nhà ở theo chính sách về nhà ở đối với cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước
theo chế độ trả góp 10 năm;
b. Được Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố bố trí đất ở và ngân sách tỉnh cân đối bù thu vào ngân sách của
huyện, thị xã, thành phố bằng số tiền sử dụng đất của diện tích đất ở đã bố trí
theo mức giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm giao đất đối với
các trường hợp sau:
- Bác sĩ, dược sĩ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4
Điều 3 Quy định này và bác sĩ, dược sĩ đang công tác tại các bệnh viện, trung
tâm chuyên khoa công lập quy định tại Điều 1 đóng trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn tình nguyện về công tác tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện đóng
trên địa bàn các huyện, thị xã tối thiểu là 10 năm;
- Bác sĩ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3
Quy định này và bác sĩ của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, tuyến huyện tình
nguyện về công tác tại các trạm y tế xã tối thiểu là 10 năm.
c. Các bác sĩ, dược
sĩ có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư là người ngoài tỉnh về công tác tại các cơ sở
y tế công lập thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn, được hỗ trợ 200 triệu đồng/người
khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
nhà, đất.
Trường hợp về công tác tại các cơ sở y tế công lập
trên địa bàn các huyện, thị xã, được miễn tiền sử dụng đất khi được giao đất hoặc
được hỗ trợ 200 triệu đồng/người khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất.
Mức giá đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất
là mức giá đất tại thời điểm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
đất thuộc dự án thì thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm.
5. Về tôn vinh, khen thưởng
Những người có thành tích đặc biệt xuất sắc,
đóng góp thiết thực cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân được
tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng đáng.
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Đối tượng được xét hưởng chính sách
thu hút phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 3 lần kinh phí thực hiện chế độ hỗ
trợ một lần, chế độ hỗ trợ về đất ở, nhà ở tại các Điều 5, Điều 6 Quy định này
nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a. Không chấp hành sự phân công công tác
của cơ quan có thẩm quyền;
b. Liên tục 2 năm liền không hoàn thành
nhiệm vụ;
c. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời
gian cam kết làm việc tại tỉnh;
d. Tự ý bỏ việc;
đ. Bị kỷ luật buộc thôi việc.
2. Đối tượng được xét hưởng chính sách
thu hút vì lý do khách quan không làm việc đủ thời gian đã cam kết và được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, có trách nhiệm hoàn trả lại phần kinh phí đã
nhận hỗ trợ tại các Điều 5, Điều 6 Quy định này tương ứng với số tháng chưa làm
việc theo cam kết.
Cụ thể: Mức kinh phí hoàn trả = (tổng các mức hỗ
trợ đã nhận : số tháng cam kết làm việc) x (số tháng chưa làm việc theo cam kết).
Chương III
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI
Điều 8. Đối tượng
áp dụng chính sách ưu đãi
1. Bác
sĩ, dược sĩ được phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.
2. Bác sĩ, dược sĩ có học vị Tiến sĩ.
3. Bác
sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược;
bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I; bác sĩ nội trú. Không bao
gồm thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa chuyên ngành quản lý y tế, quản lý bệnh viện.
4. Tiến
sĩ, thạc sĩ chuyên ngành kỹ thuật y; thạc sĩ điều dưỡng đang công tác tại Trường
Cao đẳng Y tế.
5. Bác
sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy, đạt loại giỏi, xuất sắc.
6. Bác
sĩ, dược sĩ có hệ số lương dưới 3,0 đang công tác tại các cơ quan, đơn vị từ cấp
huyện trở lên.
7. Bác
sĩ công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Tiêu
chuẩn, điều kiện của đối tượng áp dụng chính sách ưu đãi
1. Được
đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nếu
được đào tạo sau đại học thì chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với
vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
Điều 10.
Chính sách ưu đãi
1. Bác sĩ, dược sĩ thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 8 đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị tại
Điều 1 Quy định này, được xét hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng bằng hệ số
theo mức tiền lương cơ sở như sau:
TT
|
Đối tượng
|
Hệ số ưu đãi
hàng tháng
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhóm 3
|
1
|
Giáo sư
|
3,5
|
2
|
Phó Giáo sư
|
3,0
|
3
|
Tiến sĩ
|
2,0
|
1,7
|
1,5
|
4
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa
cấp II
|
1,8
|
1,5
|
1,3
|
5
|
- Thạc sĩ; bác sĩ nội trú;
- Bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên
khoa cấp I
|
1,5
|
1,2
|
1,0
|
6
|
Bác sĩ, dược sĩ tốt nghiệp hệ chính quy, đạt
loại giỏi, xuất sắc
|
1,3
|
1,0
|
0,8
|
Đối với một số chức danh, lĩnh vực, chuyên khoa
cần tập trung ưu tiên thì chế độ ưu đãi hàng tháng có thể tăng thêm nhưng mức
tăng thêm tối đa không quá 2 lần mức tiền lương cơ sở. Danh mục các chức danh,
lĩnh vực, chuyên khoa cần tập trung ưu tiên hàng năm và hệ số ưu đãi tăng thêm
hàng tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Bác sĩ, dược sĩ đại học thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 6 Điều 8 Quy định này, được hưởng hệ số ưu đãi tăng thêm
hàng tháng bằng 0,33 lần mức tiền lương cơ sở.
3. Bác sĩ thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 7 Điều 8 Quy định này, được hưởng chế độ ưu đãi hàng tháng với các mức cụ
thể như sau:
a. Công tác tại Trạm y tế các xã, thị trấn
có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên và xã đảo Nhơn Châu: 1,0 lần mức tiền
lương cơ sở;
b. Công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị
trấn thuộc ba khu vực vùng dân tộc và miền núi (theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT
ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc): 0,7 lần mức
tiền lương cơ sở;
c. Công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị
trấn còn lại: 0,4 lần mức tiền lương cơ sở.
4. Chính sách ưu đãi tại Khoản 1, 2, 3 Điều
này không được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và các phụ cấp lương khác.
5. Thời gian không được hưởng chính sách
ưu đãi bao gồm:
a. Thời gian đi học không có mặt tại cơ
quan, đơn vị từ 01 tháng trở lên;
b. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương
liên tục từ 01 tháng trở lên;
c. Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d. Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc
bị tạm giữ, tạm giam;
đ. Thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên.
Chương IV
KINH PHÍ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kinh
phí
1. Nguồn
kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách theo
Quy định này được bảo đảm chi từ ngân sách tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2.
Hình thức chi trả
a. Sở
Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Y tế, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm chi
thực hiện chính sách thu hút tại Điều 5, Điều 6 Quy định này;
b. Các
cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng bác sĩ, dược sĩ có trách nhiệm chi thực hiện
các khoản còn lại theo Quy định này vào cùng kỳ trả lương hàng tháng.
3. Quyết
toán kinh phí
Các cơ quan, đơn vị được phân bổ
kinh phí để thực hiện chi trả chính sách thu hút và ưu đãi theo Quy định này có
trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định chế độ
tài chính hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.
Điều 12. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt nhu cầu thu hút bác
sĩ, dược sĩ hàng năm.
3. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký hưởng các chính sách thu hút theo
Quy định này.
4. Thỏa thuận tuyển dụng viên chức, thỏa thuận cử đi học trước thời hạn
đối với bác sĩ, dược sĩ theo thẩm quyền phân cấp quản lý công chức, viên chức của
tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu hồi các khoản kinh
phí đối với các trường hợp vi phạm.
6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, xử lý những vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để thực hiện
Quy định này.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập, quản lý, sử dụng và thực hiện
thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu hồi các khoản kinh
phí đối với các trường hợp vi phạm.
Điều 14.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện
các chế độ liên quan đến việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, ưu tiên mua nhà
theo chính sách nhà cho các đối tượng thu hút theo Quy định này.
Điều 15.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Bảo
vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Triển khai phổ biến Quy định này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt
nhu cầu thu hút bác sĩ, dược sĩ hàng năm của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Hàng năm lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính
sách thu hút và ưu đãi đúng mục đích, hiệu quả và thực hiện việc thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định.
4. Phê duyệt danh sách bác sĩ, dược sĩ được hưởng chính sách ưu đãi.
5. Tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng đăng ký thu hút, lập danh sách gửi
về Sở Nội vụ để tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban dân dân tỉnh.
6. Thực hiện việc tuyển dụng viên chức sau khi có ý kiến thỏa thuận thống
nhất của Sở Nội vụ theo thẩm quyền phân cấp.
7. Ký kết cam kết và quản lý hồ sơ của các đối tượng được thu hút. Đồng
thời chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc ký hợp đồng làm việc đối
với các trường hợp được tuyển dụng viên chức theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có
liên quan thu hồi kinh phí đối với bác sĩ, dược sĩ vi phạm theo Điều 7 Quy định
này.
Điều 16.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng bác sĩ, dược sĩ
1. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao và vị trí việc làm, rà soát,
xây dựng nhu cầu thu hút bác sĩ, dược sĩ hàng năm của cơ quan, đơn vị mình
trình lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
2. Tiếp nhận và bố trí công việc phù hợp với năng lực, sở trường và tạo
điều kiện môi trường làm việc thận lợi đối với bác sĩ, dược sĩ được thu hút
theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị.
Điều 17.
Nhiệm vụ của bác sĩ, dược sĩ hưởng chính sách thu hút và ưu đãi
1. Chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí khi vi phạm quy định tại Điều 7
Quy định này.
4. Chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 18.
Quy định chuyển tiếp
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2021,
bác sĩ, dược sĩ hưởng chính sách thu hút chưa thực hiện đủ thời gian cam kết
làm việc tại tỉnh Bình Định nếu vi phạm tiếp tục bị xử lý theo Điều 7 Quy định
này./.