THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 316/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM
Y HỌC GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực hệ thống quản
lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 - 2025 gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Nâng cao chất lượng xét nghiệm y học
để bảo đảm kết quả xét nghiệm chính xác, kịp thời,
chuẩn hóa, làm cơ sở cho việc liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế có thực hiện xét nghiệm (sau đây gọi
chung là các phòng xét nghiệm), nhằm giảm phiền hà, chi phí cho người bệnh, tiết
kiệm nguồn lực của xã hội, đồng thời hội nhập mạng lưới kiểm chuẩn chất lượng
xét nghiệm trong khu vực và thế giới.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm
chuẩn chất lượng xét nghiệm y học để bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động kiểm
chuẩn chất lượng xét nghiệm của các phòng xét nghiệm.
Trước mắt, củng cố, nâng cấp 03 trung
tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học hiện có thuộc Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng
xét nghiệm y học thuộc Bộ Quốc phòng khi có đủ điều kiện
thích hợp.
Tạo cơ chế, chính sách, hỗ trợ đầu tư
để đến năm 2020 các trung tâm kiểm chuẩn sản xuất được tối thiểu 05 loại mẫu
xét nghiệm sử dụng cho việc ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm và đến năm
2025 sản xuất được tối thiểu 10 loại mẫu.
2. Hình thành, phát triển mạng lưới phòng xét nghiệm tham chiếu trên toàn quốc, cụ thể:
a) Từ nay đến năm 2020, mạng lưới
phòng xét nghiệm tham chiếu có đủ năng lực thực hiện hoạt động tham chiếu cho
90% các xét nghiệm thông thường.
b) Đến năm 2025, mạng lưới phòng xét
nghiệm tham chiếu có đủ năng lực thực hiện hoạt động tham chiếu cho 100% các
xét nghiệm thông thường.
c) Từng bước thực
hiện tham chiếu về chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và các chuyên ngành cận
lâm sàng khác.
3. Liên thông, công nhận kết quả xét
nghiệm giữa các phòng xét nghiệm trên toàn quốc:
Việc liên thông, công nhận kết quả xét
nghiệm dựa trên tiêu chí đánh giá mức chất lượng xét nghiệm của các phòng xét
nghiệm, không phân biệt cơ sở y tế nhà nước, cơ sở y tế tư nhân, bảo đảm thực
hiện lộ trình sau:
a) Chậm nhất đến năm 2018 liên thông
kết quả xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm thuộc bệnh viện hạng đặc biệt,
hạng I và tương đương.
b) Chậm nhất đến năm 2020 liên thông
kết quả xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm có cùng mức chất lượng xét nghiệm
trong phạm vi quản lý thuộc mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Đến năm 2025 liên thông kết quả
xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm trên phạm vi toàn quốc,
III. PHẠM VI CỦA ĐỀ
ÁN
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực
hiện xét nghiệm, các phòng xét nghiệm (sau đây gọi chung là các phòng xét nghiệm);
các trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học, các phòng xét nghiệm tham
chiếu, các cơ sở y tế (không phân biệt nhà nước hay tư nhân) và các cơ quan quản
lý nhà nước liên quan đến quản lý chất lượng xét nghiệm y học.
IV. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý chất lượng xét nghiệm y học
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn
bản về quản lý chất lượng xét nghiệm y học; quy định về quản lý chất lượng
trong việc lưu hành trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm phục
vụ xét nghiệm y học; hoàn thiện hướng dẫn
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học, bao gồm nội kiểm, ngoại
kiểm chất lượng xét nghiệm.
b) Xây dựng, áp dụng bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng xét nghiệm y học để đánh giá mức chất lượng của các phòng xét
nghiệm.
c) Tổ chức đánh giá, chứng nhận và
công khai chất lượng các phòng xét nghiệm.
d) Tổ chức thực hiện các hoạt động
ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm y học.
đ) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích, ưu đãi người làm công tác xét nghiệm, người làm công tác kiểm chuẩn, quản
lý chất lượng xét nghiệm y học.
e) Chuẩn hóa danh mục xét nghiệm theo
phân loại và định danh quốc tế.
2. Đào tạo nhân lực về quản lý chất
lượng xét nghiệm y học
a) Xây dựng chương trình đào tạo liên
tục và chuyên khoa sau đại học về quản lý
chất lượng xét nghiệm y học.
b) Tăng cường đào tạo liên tục cho nhân viên y tế đang làm công tác xét nghiệm, người làm
chuyên trách về quản lý chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Đào tạo cho các thầy thuốc lâm
sàng nhằm tăng cường hiệu quả trong sử dụng
kết quả xét nghiệm.
d) Đào tạo về quản
lý, theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng xét nghiệm cho các nhân viên y tế,
người làm quản lý tại các sở y tế, y tế ngành.
3. Đầu tư hệ thống quản lý chất lượng
xét nghiệm y học bằng các nguồn vốn và các hình thức đầu tư phù hợp.
a) Đến năm 2020,
cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị của các trung tâm kiểm chuẩn chất lượng
xét nghiệm bảo đảm đủ năng lực đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ được giao (đạt
các Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN ISO 9001; TCVN ISO/IEC
17011; TCVN ISO/IEC 17043).
b) Hỗ trợ đầu tư
cho hoạt động nghiên cứu, tự chủ công nghệ để sản xuất được các mẫu ngoại kiểm
đáp ứng yêu cầu.
c) Đầu tư phát triển mạng lưới phòng
xét nghiệm tham chiếu trên cơ sở lựa chọn các phòng xét nghiệm đạt các tiêu chí
cơ bản của phòng xét nghiệm tham chiếu.
Đến năm 2020, tối thiểu có 10 phòng
xét nghiệm tham chiếu và đến năm 2025 tối thiểu có 25 phòng xét nghiệm tham chiếu
về xét nghiệm y học, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và các chuyên ngành
cận lâm sàng khác.
4. Quản lý và giám sát chất lượng xét
nghiệm y học
a) Xây dựng tiêu chí, công cụ giám
sát, đánh giá việc thực hiện hoạt động quản lý chất lượng xét nghiệm y học.
b) Thiết lập hệ thống báo cáo, giám
sát định kỳ về chất lượng xét nghiệm bao gồm cả hoạt động tham chiếu theo từng
chuyên ngành xét nghiệm.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý chất lượng xét
nghiệm y học, quản lý kết quả xét nghiệm, kiểm
tra chất lượng, liên thông công nhận
kết quả xét nghiệm.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA,
nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Xây dựng các chương trình, dự án,
kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Xây dựng tiêu chí đánh giá, chứng
nhận và công khai mức chất lượng các phòng xét nghiệm.
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản để
triển khai thực hiện
Quyết định này.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định
này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, bố
trí nguồn vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng các trung tâm kiểm
chuẩn chất lượng xét nghiệm y học và phòng xét nghiệm tham chiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ Tài chính: Bố trí nguồn vốn để
triển khai Đề án theo quy định của pháp
luật.
4. Các Bộ, ngành khác: Theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia triển khai thực hiện Đề án này theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Đề án này tại địa phương.
b) Bố trí và bảo đảm các nguồn lực để
thực hiện Đề án.
c) Tạo cơ chế, chính sách thu hút nguồn
lực phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương để thực hiện Đề án này.
d) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết đánh giá việc thực hiện Đề án tại địa
phương, báo cáo Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Hiệp hội Bệnh viện tư nhân Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (3b).T.Y
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|