BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2885/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRUYỀN THÔNG TRỰC
TIẾP VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP , ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ -Trẻ, Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn truyền thông trực tiếp về chăm
sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Vụ trưởng Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng Y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Q. Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BMTE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
Ban
hành kèm theo Quyết định số 2885/QĐ-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2022
LỜI
GIỚI THIỆU
Vị thành niên là giai
đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành. Ở giai đoạn này các em có
đặc điểm tâm sinh lý đặc thù như thích thử nghiệm, thích khám phá năng lực bản
thân, mở rộng mối quan hệ mới. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng vị thành niên Việt
Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục như
quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục không an toàn, mang thai ngoài ý muốn,
mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, lạm dụng các chất gây nghiện...
Thiếu hiểu biết, thiếu kỹ năng, đặc biệt thiếu tiếp cận với các nguồn thông tin
tin cậy cũng như các dịch vụ tư vấn dự phòng và hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục là những nguyên nhân khiến vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh
sản của vị thành niên càng trở nên trầm trọng hơn.
Trong bối cảnh hiện
nay việc trang bị các kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản thành
niên về sức khỏe sinh sản vị thành niên vô cùng cần thiết. Nhằm trang bị cho
đội ngũ truyền thông viên về những thông tin cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên, qua đó hướng dẫn họ tổ chức được các hoạt động truyền thông
về sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trường học và cộng đồng, được sự hỗ trợ
kinh phí và kỹ thuật của Tổ chức HealthBrige Canada, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ
em, Bộ Y tế biên soạn Hướng dẫn truyền thông trực tiếp về chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên.
Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em, Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đã tham gia biên soạn, các
nhà quản lý và người làm trực tiếp công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, các
thầy cô giáo tại tỉnh Sơn La đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình
thử nghiệm và hoàn thiện tài liệu này.
Đây là lần đầu tiên
tài liệu được xuất bản nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để
tài liệu được hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau.
Xin trân trọng cảm
ơn.
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG
Mục đích sử dụng
Cung cấp những thông
tin cần thiết về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Hướng dẫn thực hiện
truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trường học và cộng
đồng. Căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế, truyền thông viên lựa chọn nội
dung, cách thức truyền thông phù hợp với đặc điểm của đối tượng, với điều kiện
và hoàn cảnh tổ chức hoạt động.
Đối tượng sử dụng
Thầy cô giáo, nhân
viên y tế học đường;
Cán bộ truyền thông
về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên;
Cán bộ các ban,
ngành, đoàn thể và những người quan tâm tới hoạt động này.
Cách sử dụng
Căn cứ tình hình thực
tế, truyền thông viên sẽ lựa chọn chủ đề, cách thức và lập kế hoạch phù hợp với
đối tượng truyền thông để tiến hành các hoạt động truyền thông cụ thể.
Truyền thông viên có
thể sử dụng tài liệu này để soạn bài giảng hoặc lập kế hoạch truyền thông,
chuẩn bị cách thức tương tác phù hợp với từng đối tượng truyền thông nhằm đạt
hiệu quả cao.
Truyền thông viên cần
lưu ý tìm hiểu, cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, các tình huống có liên
quan tại địa phương hoặc địa bàn lân cận để làm ví dụ minh họa hoặc chủ đề thảo
luận…
Nội dung tài liệu
Phần 1. Nội dung
truyền thông
Phần này cung cấp các
nội dung chính cần truyền thông gồm 9 chủ đề. Đây là nguồn thông tin chủ chốt,
là cơ sở để xây dựng các thông điệp truyền thông phù hợp với từng đối tượng
truyền thông. Thông điệp được sử dụng có thể bao gồm cả một chủ đề hoặc chỉ là
một vài vấn đề trong chủ đề, tùy theo hành vi mà đối tượng đích cần hướng tới
là gì.
Phần 2. Tổng quan về
truyền thông
Phần này cung cấp các
khái niệm, phương pháp, hình thức truyền thông có sự tham gia của VTN.
Phần 3. Hướng dẫn các
hoạt động truyền thông trực tiếp theo chủ đề
Phần này được xây
dựng theo tiến trình của hoạt động truyền thông tương ứng với 9 chủ đề của phần
1. Trên cơ sở đó, truyền thông viên có thể bổ sung, chỉnh sửa nội dung truyền
thông, phương pháp truyền thông cho phù hợp với đặc điểm đối tượng truyền thông
và bối cảnh thực tế.
Phần 4. Phụ lục
Phần này bao gồm danh
mục nguồn tài liệu tham khảo và một số trò chơi sử dụng trong các hoạt động
truyền thông.
Việc chọn lọc và tổ
chức trò chơi cần có sự gắn kết với nội dung truyền thông, phù hợp với đặc điểm
đối tượng truyền thông, văn hóa địa phương để hoạt động truyền thông trở nên
sinh động, lôi cuốn, giúp đối tượng truyền thông ghi nhớ thông điệp một cách dễ
dàng. Truyền thông viên có thể sưu tầm và sử dụng các trò chơi phổ biến ở địa
phương phù hợp với đối tượng và nội dung truyền thông.
MỤC
LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Phần I. NHỮNG THÔNG
TIN CHÍNH CẦN TRUYỀN THÔNG
Chủ đề 1. Tuổi dậy
thì
Chủ đề 2. Tình bạn và
tình yêu đôi lứa
Chủ đề 3. Tình dục an
toàn và đồng thuận
Chủ đề 4. Mang thai,
tránh thai
Chủ đề 5. Nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục
Chủ đề 6. Tảo hôn và
hôn nhân cận huyết
Chủ đề 7. Phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em
Chủ đề 8. Một số khái
niệm về giới tính và giới
Chủ đề 9. Một số kỹ
năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Phần II. TỔNG QUAN VỀ
TRUYỀN THÔNG TRỰC TIẾP THEO CHỦ ĐỀ
1. Khái niệm và mô
hình truyền thông
2. Các phương pháp
truyền thông về sức khỏe sinh sản VTN
3. Một số hình thức
truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
Chủ đề 1: Tuổi dậy
thì
Chủ đề 2. Tình bạn và
tình yêu đôi lứa
Chủ đề 3. Tình dục an
toàn và đồng thuận
Chủ đề 4. Mang thai,
tránh thai
Chủ đề 5. Nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục
Chủ đề 6. Tảo hôn và
hôn nhân cận huyết
Chủ đề 7. Phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em
Chủ đề 8: Một số khái
niệm về giới tính và giới
Chủ đề 9: Kỹ năng
sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Phần IV. PHỤ LỤC
1. Nguồn tài liệu
tham khảo
2. Một số trò chơi sử
dụng trong các hoạt động truyền thông
CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
VTN
|
: Vị thành niên
|
BCS
|
: Bao cao su
|
GV
|
: Giảng viên
|
HS
|
: Học sinh
|
HV
|
: Học viên
|
LTQĐTD
|
: Lây truyền qua
đường tình dục
|
QHTD
|
: Quan hệ tình dục
|
SKSS
|
: Sức khỏe sinh sản
|
SKTD
|
: Sức khỏe tình dục
|
MỘT
SỐ KHÁI NIỆM
Tuổi vị thành niên
(VTN): theo
Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Bộ Y tế, 2016),
tuổi VTN là lứa tuổi 10-18.
Sức khỏe sinh sản: Hội nghị quốc tế về
Dân số và phát triển họp tại Cai Rô - Ai Cập năm 1994 đã đưa ra định nghĩa “sức
khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã
hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hoạt động và chức năng của hệ
thống sinh sản chứ không chỉ là tình trạng không có bệnh tật hoặc tàn phế của
hệ thống đó”.
Chăm sóc sức khỏe
sinh sản: là
một tập hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp con người có tình
trạng sức khỏe sinh sản khỏe mạnh thông qua việc phòng chống và giải quyết
những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Truyền thông về sức
khỏe sinh sản vị thành niên: là quá trình giao tiếp, chia sẻ, trao đổi các
kiến thức, thông điệp từ người truyền đến nhóm người trong độ tuổi từ 10- 18 nhằm
nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi trong việc chăm sóc sức khỏe
sinh sản và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
Phần I.
NHỮNG THÔNG TIN CHÍNH CẦN TRUYỀN THÔNG
1. Tuổi dậy thì
2. Tình bạn và tình
yêu đôi lứa
3. Tình dục an toàn
và đồng thuận
4. Mang thai, tránh
thai
5. Nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục
6. Tảo hôn và hôn
nhân cận huyết
7. Xâm hại tình dục
trẻ em
8. Một số khái niệm
về giới tính và giới
9. Một số kỹ năng
sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Chủ đề 1. Tuổi dậy
thì
1.
Giới thiệu
Tuổi dậy thì là giai đoạn
chuyển tiếp giữa tuổi thiếu nhi và tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn đặc biệt
trong quá trình phát triển của một con người vì có sự thay đổi mạnh mẽ về cả về
thể chất, tinh thần, tình cảm và cách ứng xử.
Tuổi dậy thì thường
diễn ra trong khoảng từ 10 đến 18 tuổi và được chia thành 3 giai đoạn (theo sự
thay đổi tâm, sinh lý):
- Giai đoạn đầu (10 -
13 tuổi): là giai đoạn khởi đầu của tuổi dậy thì. Cơ thể phát triển một cách nhanh
chóng. Những thay đổi trên cơ thể thường làm cho một số bạn bối rối, e thẹn và
và lo lắng. Bạn bè cùng tuổi trở nên vô cùng quan trọng, đôi khi các em lo lắng
không biết các bạn khác nghĩ gì về mình.
- Giai đoạn giữa (14 -
16 tuổi): ở độ tuổi này, các em tự nhận thấy những thay đổi rõ rệt trên cơ thể
mình, tự cảm nhận mình có vẻ người lớn hơn, muốn khám phá về người khác, có nhu
cầu tình yêu và tình dục. Các em thường kết bạn theo nhóm bạn thân và mỗi nhóm
có phong cách riêng.
- Giai đoạn cuối (17 -
18 tuổi): độ tuổi này các em đã khá độc lập trong suy nghĩ, ứng xử và chọn bạn;
có quan niệm cụ thể về vẻ đẹp và yêu đương một cách thực tế; bắt đầu có quan điểm
riêng về đạo đức và cách ứng xử trong xã hội.
Tuy nhiên, sự phân
chia nói trên chỉ có tính tương đối và có thể khác nhau ở từng người, tùy thuộc
vào gen di truyền, chế độ ăn uống, sinh hoạt, giáo dục của gia đình và nhà
trường, môi trường sống... Vì thế, các em không nên lo lắng nếu quá trình thay
đổi của mình khác so với bạn bè, mà hãy cởi mở trao đổi với bố mẹ, người chăm
sóc hoặc thầy cô giáo, người mà các em tin tưởng để được hỗ trợ.
2.
Nội dung chính
2.1.
Thay đổi tâm, sinh lý tuổi dậy thì
Tuổi dậy thì là thời
kỳ phát triển đặc biệt, trong đó xảy ra đồng thời hàng loạt những biến đổi
nhanh chóng cả về cơ thể cũng như sự biến đổi tâm lý và các mối quan hệ xã hội.
Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ y tế cần hiểu rõ về các đặc điểm tâm sinh lý và
những thay đổi trong độ tuổi này để tiếp cận, hỗ trợ các em một cách phù hợp,
thân thiện và hiệu quả.
Thay đổi về tâm lý
Ở tuổi dậy thì, các
em thường có những biểu hiện về tâm lý như sau:
- Cảm xúc thay đổi
thất thường, khó kiểm soát được tâm trạng, dễ dàng tức giận vô cớ, đôi khi im
lặng hoặc đáp lại câu hỏi của người lớn một cách thiếu lễ phép;
- Thích thể hiện cái
“tôi” của mình, muốn khẳng định bản thân trước mặt nhiều người;
- Muốn làm chủ suy
nghĩ và hành động của mình nhiều hơn trước;
- Mong muốn tìm hiểu
kỹ lưỡng về cấu tạo của cơ thể mình, bắt đầu quan tâm đến làm đẹp thường xuyên
hơn;
- Rất dễ rung động về
mặt tình cảm, đôi khi nhầm lẫn giữa tình cảm bạn bè và tình yêu đôi lứa;
- Có mong muốn kết
nối với nhiều bạn bè, hành vi của các em chịu nhiều ảnh hưởng từ nhóm bạn chơi
cùng…
Thay đổi về sinh lý
Ở tuổi này, các em có
sự thay đổi rõ rệt về cân nặng, chiều cao, cơ quan sinh sản. Sau đây là những
thay đổi có tính phổ biến về sinh lý ở em gái và em trai.
Những thay đổi về
sinh lý ở em gái
- Phát triển nhanh về
chiều cao, cân nặng do sự chi phối của hormone tăng trưởng và hormone sinh dục;
- Lớp mỡ dưới da tăng
lên, tập trung chủ yếu tại vùng ngực, mông, đùi, cánh tay, cơ thể dần hình
thành đường cong rõ nét;
- Tuyến vú phát
triển, xuất hiện lông mu. Âm đạo, buồng trứng, và khung xương chậu đều phát
triển;
- Tuyến mồ hôi, tuyến
nhờn phát triển, da dễ bị mụn trứng cá;
- Xuất hiện kinh
nguyệt…
Mốc quan trọng đánh
dấu em gái đã bước vào tuổi dậy thì là kỳ kinh nguyệt đầu tiên.
Những thay đổi về
sinh lý ở em trai
- Cơ thể trở nên vạm
vỡ, khung xương phát triển nhanh, ngực và vai to rộng hơn, chiều cao bắt đầu
tăng nhanh;
- Lông mu và lông
nách bắt đầu xuất hiện với màu sẫm và thô cứng. Râu mọc ở cằm, quanh miệng và
có thể ở hai bên quai hàm;
- Xuất hiện mùi cơ
thể, chất nhờn tiết ra, da dễ bị mụn trứng cá. Giọng nói cũng trở nên trầm hơn;
- Kích thước tinh
hoàn và dương vật tăng lên. Tinh hoàn, túi tinh và tuyến tiền liệt bắt đầu sản
xuất tinh dịch chứa tinh trùng; dương vật cứng ngoài ý muốn và hiện tượng xuất
tinh diễn ra, thường là vào ban đêm (mộng tinh).
Mốc quan trọng đánh
dấu em trai đã bước vào tuổi dậy thì là lần xuất tinh đầu tiên.
2.2.
Kinh nguyệt và xuất tinh
Kinh nguyệt ở VTN nữ
Kinh nguyệt là một
hiện tượng sinh lý bình thường với biểu hiện là chảy máu ra ngoài âm đạo do
bong niêm mạc tử cung. Kinh nguyệt có tính chất định kỳ hàng tháng, là kết quả
của sự thay đổi nội tiết buồng trứng trong cơ thể.
Ở tuổi VTN, kinh
nguyệt có thể chưa đều trong khoảng 1-2 năm đầu kể từ khi bắt đầu có kinh do
hoạt động của các cơ quan nội tiết chưa hoàn chỉnh.
Kinh nguyệt bình
thường
- Tuổi bắt đầu có
kinh: từ 11-18 tuổi.
- Vòng kinh: từ 22-35
ngày, trung bình là 28-30 ngày.
- Thời gian hành
kinh: từ 3-7 ngày.
- Lượng máu kinh:
trung bình tính bằng thay 3-5 lần băng vệ sinh mỗi ngày.
- Máu kinh: màu đỏ
tươi, không đông, có mùi hơi nồng, không tanh.
Kinh nguyệt không
bình thường
- Kinh sớm: có kinh
trước 10 tuổi.
- Vô kinh nguyên
phát: quá 18 tuổi chưa hành kinh.
- Vô kinh thứ phát:
quá 3 tháng chưa hành kinh nếu trước đó kinh rất đều và quá 6 tháng chưa có
kinh nếu trước đó kinh không đều.
- Vô kinh giả: máu
kinh vẫn có nhưng không chảy ra ngoài, còn gọi là bế kinh do màng trinh kín
hoặc cổ tử cung bị dính.
- Kinh ít: lượng máu
kinh ra rất ít.
- Kinh nhiều: lượng
máu kinh nhiều hơn bình thường.
- Kinh thưa: vòng
kinh dài trên 35 ngày.
- Kinh mau: vòng kinh
ngắn dưới 21 ngày.
- Băng kinh: máu kinh
ra rất nhiều, trên 150ml trong một vài ngày (thay >8 lần băng vệ sinh/ngày)
gây choáng váng, mệt mỏi, đôi khi bị ngất xỉu.
- Rong kinh: kinh kéo
dài trên 7 ngày.
- Rong huyết: ra máu
không liên quan đến kỳ kinh.
- Thống kinh: đau
bụng nhiều khi có kinh, có thể bị mệt mỏi và ảnh hưởng đến học tập và sinh
hoạt.
Xuất tinh ở VTN nam
Xuất tinh là hiện
tượng xuất tiết tinh dịch xảy ra khi nam giới đạt cực khoái. Xuất tinh có thể
xảy ra trong khi thức hoặc khi ngủ, xuất tinh trong khi ngủ thường được gọi là
“giấc mơ ướt” hoặc “mộng tinh”.
Một số biểu hiện xuất
tinh bất thường:
- Xuất tinh sớm:
thường xuyên xảy ra tình trạng vừa cảm thấy bị kích thích đã có phản xạ xuất
tinh, thậm chí mới chỉ vài giây đã dẫn tới xuất tinh. Nguyên nhân do yếu tố tâm
lý, dị tật bẩm sinh, nhiễm khuẩn đường sinh dục...
- Di tinh: tình trạng
tinh dịch rỉ ra không kiểm soát được và không liên quan đến cực khoái hay phản
xạ xuất tinh. Nếu xảy ra thường xuyên có thể do các dị tật của hệ thống sinh
dục hay bệnh lý của các cơ thắt…
Khi gặp bất thường về
kinh nguyệt hoặc xuất tinh, VTN cần bình tĩnh, không nên tự xử lý hoặc nghe
theo những lời mách bảo không có căn cứ khoa học. Hãy chia sẻ vấn đề gặp phải
với cha mẹ, thầy cô giáo, nhân viên tư vấn hoặc điện thoại tới tổng đài 111.
2.3.
Một số nguy cơ về sức khỏe sinh sản có thể gặp ở VTN
Nhiều nghiên cứu đã
chỉ ra rằng VTN Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ về sức khỏe
sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) như: quan hệ tình dục sớm, quan hệ
tình dục không an toàn, mang thai ngoài ý muốn, mắc các nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục và HIV/AIDS… Bên cạnh đó, việc lạm dụng các chất gây nghiện
có ảnh hưởng đến sự phát triển cả về thể chất và tâm lý của VTN, tác động làm
gia tăng hành vi không an toàn về SKSS, SKTD.
Nguyên nhân: do các
em thiếu hiểu biết, thiếu kĩ năng và đặc biệt là thiếu tiếp cận tới các nguồn
thông tin tin cậy cũng như các dịch vụ tư vấn, dự phòng và hỗ trợ, chăm sóc
SKSS cho VTN…
2.4.
Chăm sóc cơ thể
VTN cần có chế độ ăn
ngủ điều độ: ăn đủ bữa, đủ chất; uống đủ nước, tránh nước có ga, nước ngọt đóng
chai. Phân bố thời gian ngủ nghỉ phù hợp, không thức khuya. Ngủ đủ giấc và đúng
giờ sẽ có giấc ngủ sâu, tạo điều kiện để hormon tăng trưởng sản sinh trong lúc
ngủ.
VTN cần thực hiện vệ
sinh cơ thể thường xuyên: tắm rửa hàng ngày bằng nước sạch, ở nơi kín gió. Thay
quần áo ít nhất 2 lần mỗi ngày, trước khi đi học và sau khi về nhà. Chải tóc
hàng ngày, gội đầu sạch sẽ. Rửa tay thường xuyên.
VTN cần thực hiện vệ
sinh bộ phận sinh dục theo hướng dẫn dưới đây:
Vệ sinh bộ phận sinh
dục nam
- Dùng nước sạch rửa
nhẹ bề mặt dương vật và bao tinh hoàn, sau đó kéo quy đầu về hướng gốc dương
vật, làm cho quy đầu lật ngược, để cho đầu dương vật lộ ra hoàn toàn rồi dùng
nước sạch rửa đầu dương vật. Sau đó dùng khăn bông mềm sạch lau khô.
- Sử dụng quần lót có
chất liệu thoáng mát, dễ co giãn và thấm mồ hôi. Nên mặc quần lót vừa với cơ
thể vì mặc quần lót chật sẽ gây cọ sát và làm nóng tinh hoàn, ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất tinh trùng (nhiệt độ thích hợp ở tinh hoàn khoảng 35-36 độ C).
Giặt đồ lót ngay sau khi thay ra và phơi ngoài nắng hoặc nơi khô thoáng.
Vệ sinh bộ phận sinh
dục nữ
- Vệ sinh âm hộ hàng
ngày bằng nước sạch, không được thụt bất kỳ loại nước hoặc dung dịch nào vào
trong âm đạo vì sẽ gây viêm âm đạo. Rửa và lau chùi từ phía trước ra phía sau
(từ âm hộ ra phía hậu môn) để tránh vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào âm đạo gây
viêm âm đạo. Lau khô âm hộ bằng khăn sau khi tắm rửa và sau khi đi tiểu để giữ
âm hộ luôn khô sạch.
- Không nên dùng băng
vệ sinh hằng ngày thường xuyên vì có thể gây viêm nhiễm âm đạo.
- Mặc quần lót bằng
vải thoáng mát, thấm hút tốt, vừa với cơ thể. Giặt quần lót ngay sau khi thay
ra, phơi ở nơi thoáng có ánh nắng.
- Vệ sinh kinh
nguyệt: Vào những ngày hành kinh không nên ngâm người trong bồn tắm hay bơi
lội; Cần tắm rửa hàng ngày bằng nước sạch, nước ấm hoặc với xà phòng tắm hoặc
nước rửa vệ sinh (có bán ở các hiệu thuốc). Nên thay băng vệ sinh 3 - 5 lần một
ngày;
Vệ sinh trước và sau
khi quan hệ tình dục
- Rửa bộ phận sinh dục
bằng nước sạch, sau đó dùng khăn bông sạch thấm khô.
- Không rửa, bơm,
thụt tháo, moi móc chất nhờn tinh dịch hay dịch tiết âm đạo.
- Lưu ý: không giao
hợp trong thời gian hành kinh vì dễ bị nhiễm khuẩn.
- Tuổi dậy thì là
tuổi đẹp nhất của đời người, là thời kỳ các bộ phận trong cơ thể (đặc
biệt là cơ quan sinh sản) phát triển mạnh và hoàn thiện.
- Có rất nhiều điều
tuyệt vời chào đón VTN trong thời kỳ này. Nhưng cũng có nhiều điều rắc rối có
thể xảy ra liên quan đến SKSS, VTN cần biết để chủ động ứng phó với các rắc
rối này.
- Cần thực hiện vệ
sinh thân thể sạch sẽ, đặc biệt là bộ phận sinh dục, để phòng tránh mắc
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. .
- Quan hệ tình dục
sớm, quan hệ tình dục không an toàn có thể dẫn đến mang thai ngoài ý muốn,
mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục/HIV-AIDS, ảnh hưởng đến
SKSS của VTN sau này.
|
Chủ đề 2. Tình bạn và
tình yêu đôi lứa
1.
Giới thiệu
Mỗi người sinh ra đều
có rất nhiều mối quan hệ trong suốt cuộc đời. Khi còn nhỏ là mối quan hệ với
ông bà, cha mẹ, anh chị em; đến tuổi đi học các em có thầy cô, bạn bè; ngoài ra
còn rất nhiều mối quan hệ xã hội khác. Ở tuổi VTN, các em có xu hướng độc lập,
tự khẳng định mình, luôn muốn thể hiện mình là người lớn nên có nhu cầu kết bạn
rất cao. Các em cũng có những cảm xúc mãnh liệt tạo nên tình yêu đôi lứa. Đó là
điều bình thường, cần được tôn trọng.
Tình bạn và tình yêu
đôi lứa mang lại nhiều ý nghĩa tích cực nhưng cũng có cả tiêu cực. Giáo dục cho
VTN về tình bạn và tình yêu đôi lứa giúp các em có nhận thức đúng, từ đó có
những hành vi đúng để phát huy tính tích cực, hạn chế tiêu cực của tình cảm bạn
bè và “tình yêu học trò”.
2.
Nội dung chính
2.1.
Tình bạn
Tình bạn là sự giao
lưu tình cảm giữa những người bạn. Tình bạn là loại tình cảm quan tâm lẫn nhau,
giúp đỡ lẫn nhau giữa những người có cùng tính cách, sở thích, thói quen tương
tự nhau, có sự phù hợp về xu hướng (thế giới quan, lý tưởng, niềm tin…) và một
số nét nhân cách khác mà qua đó, mỗi người có thể tìm thấy ở bạn mình một cái
“tôi” thứ hai ít nhiều có tính chất lý tưởng. Tình bạn không phân biệt nam nữ,
thậm chí tuổi tác. Đặc điểm rõ nhất của tình bạn là không loại trừ người khác,
có thể vài ba người hoặc nhiều hơn nữa hình thành quan hệ bạn bè.
Vai trò của tình bạn
- Tình bạn là mối
quan hệ tất yếu cần phải có khi vị thành niên muốn “tách ra” khỏi bố mẹ và độc
lập trong cuộc sống của mình;
- Chia sẻ và hỗ trợ
nhau khi vui buồn, lúc khó khăn;
- Học hỏi những điều
tốt đẹp từ bạn bè và từ đó mà tự hoàn thiện mình;
- Tuy nhiên, ở tuổi
vị thành niên, tình bạn có thể cuốn hút tới mức làm cho các em có thể xao nhãng
việc học hành ở trường lớp, và/hoặc làm theo những điều chưa tốt...
Đặc điểm của tình bạn
- Có chí hướng, sở
thích, hứng thú, lý tưởng sống, quan điểm đạo đức phù hợp;
- Có trách nhiệm với
nhau và giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện, lao động để cùng tiến bộ, thành
đạt;
- Có sự bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau;
- Có sự chân thành,
tin cậy và có trách nhiệm với nhau;
- Có sự thông cảm và
đồng cảm sâu sắc với nhau.
2.2.
Tình yêu đôi lứa
Tình yêu đôi lứa được
xem là một loại tình cảm đặc biệt, hấp dẫn nhau về mặt hình thức và cơ thể, có
sự tôn trọng nhau về tinh thần, có sự đồng nhất tương đối về mục tiêu, quan
niệm về giá trị về cách sống. Tình yêu đôi lứa có thể xuất hiện ở hai người
khác giới hoặc cùng giới (xem phần Xu hướng tính dục ở Chủ đề 8).
Vai trò của tình yêu
đôi lứa
- Là động lực giúp
nhau cùng tiến bộ hơn trong học tập, trong công việc. Vì yêu nên người này sẽ
luôn có cảm giác muốn mình tốt hơn, hoặc có chút gì đó cạnh tranh để không thua
kém người kia và như vậy cả hai luôn trong trạng thái cùng cố gắng;
- Cảm giác hạnh phúc,
lâng lâng khiến hai người luôn cảm thấy yêu đời và có suy nghĩ tích cực;
- Có thể giúp đỡ nhau
từ việc học hành đến những vấn đề nhỏ trong cuộc sống hàng ngày. Khi yêu, mọi
sự quan tâm của người này đều giúp người kia cảm thấy hạnh phúc và tự tin hơn
trong cuộc sống;
- Nâng cao kỹ năng
giao tiếp xã hội qua những buổi hẹn hò, gặp gỡ;
- Là cơ sở vững chắc
cho hôn nhân và hạnh phúc gia đình...
Đặc điểm của tình yêu
đôi lứa
- Cả hai người đều
hạnh phúc với chính mình và với người mình yêu;
- Có sự chia sẻ,
thông cảm, hiểu biết, và nâng đỡ lẫn nhau;
- Trung thực, chân
thành;
- Có sự tôn trọng và
tự trọng;
- Có sự hấp dẫn giới
tính, thích những động chạm cơ thể như nắm tay, khoác vai, ôm hôn....
Đặc điểm tình yêu đôi
lứa ở vị thành niên
- Tuổi vị thành niên
thường trong sáng, thuần khiết lý tưởng hóa tình yêu. Vì vậy, các em thường đón
nhận tình yêu với tất cả tâm hồn thơ ngây, mơ mộng. Tuy nhiên đó cũng là lý do
khiến tình yêu đôi lứa ở tuổi vị thành niên thường không rõ rệt, không dứt
khoát, đôi khi lẫn lộn với tình bạn.
- Thường xuất phát từ
những rung động cảm tính nên thiếu sâu sắc, thiếu chín chắn và dễ bị tan vỡ.
- Việc ngộ nhận tình
bạn là tình yêu đôi lứa có thể dẫn tới những quyết định hoặc hành động thiếu
suy nghĩ gây hậu quả nặng nề, thậm chí gây nên nỗi bất hạnh cho cả hai người.
- Tình yêu đôi lứa có
tác dụng thúc đẩy vị thành niên khắc phục khó khăn, giúp đỡ nhau trong học tập,
lao động, rèn luyện nhưng cũng có thể khiến các em phân tán tư tưởng, đam mê
vào những cảm xúc yêu đương, cản trở việc học tập, phấn đấu của mình.
2.3.
Phân biệt tình bạn và tình yêu đôi lứa
Tình bạn và tình yêu
đôi lứa giống nhau ở chỗ đều thỏa mãn nhu cầu tinh thần, thể hiện ở sự quan tâm
giữa những người trong cuộc với nhau. Mỗi người đều học hỏi từ người bạn, người
yêu của mình những điều tích cực và cố gắng hoàn thiện mình vì tình cảm dành
cho nhau. Khi có tình bạn và tình yêu đẹp, bạn cảm thấy yêu đời, tràn đầy hưng
phấn và suy nghĩ tích cực; ngược lại sẽ khiến bạn buồn chán, hướng tới những
suy nghĩ và hành động tiêu cực.
Như vậy có thể nói,
tình bạn chỉ thỏa mãn nhu cầu về tinh thần, không có sự thu hút nhau về cơ thể.
Tình yêu vừa thỏa mãn nhu cầu về tinh thần vừa có sự thu hút nhau về cơ thể,
thậm chí cả nhu cầu về tình dục. Đó chính là sự khác biệt cơ bản giữa tình bạn
và tình yêu đôi lứa, điều này cần được lưu ý trong truyền thông giáo dục về
SKSS, SKTD cho VTN.
- Nhu cầu kết bạn
và thể hiện tình yêu đôi lứa là nhu cầu tự nhiên và chính đáng của tuổi
VTN.
- Tình bạn và tình
yêu không có lỗi, lỗi là ở người trong cuộc không biết trân trọng bản thân
mình và bạn bè, người yêu của mình.
- Sự khác biệt giữa
tình bạn và tình yêu đôi lứa ở chỗ tình bạn chỉ thỏa mãn nhu cầu về tinh
thần, không có sự thu hút nhau về cơ thể, còn tình yêu đôi lứa thỏa mãn cả
nhu cầu tinh thần, vừa thu hút nhau về cơ thể, thậm chí cả nhu cầu tình dục.
Tuy nhiên, tình yêu đôi lứa trong sáng không lấy quan hệ tình dục làm thước
đo tình cảm.
- VTN cần xác định
đúng những đặc điểm của tình bạn, tình yêu đôi lứa để có tình bạn đẹp, tình
yêu đẹp và thực sự là những kỷ niệm đẹp trong cuộc đời.
|
Chủ đề 3. Tình dục an
toàn và đồng thuận
1.
Giới thiệu
Tình dục là một trong
những bản năng cơ bản nhất của con người. Bản năng tình dục phản ánh quá trình
tiến hóa, nhằm thúc đẩy sự tồn tại và duy trì giống loài. Các hành vi tình dục
mang nhiều ý nghĩa tâm lý, xã hội, văn hóa, thậm chí tôn giáo khác nhau.
Hai vai trò quan
trọng của tình dục là để sinh sản (duy trì giống nòi) và tìm kiếm khoái cảm.
Hành vi tình dục để sinh sản chỉ diễn ra giữa hai người khác giới tính (dị
tính). Tuy nhiên, hành vi tình dục nhằm tìm kiếm khoái cảm có thể diễn ra giữa
hai người (khác hoặc cùng giới tính) hay nhiều người hoặc một mình (thủ dâm).
Hành vi tình dục được
chia thành hai loại như sau:
- Hành vi tình dục có
xâm nhập: là việc đưa một bộ phận cơ thể (hoặc vật thể khác thay thế) vào một
bộ phận khác trên cơ thể mình và/hoặc bạn tình (âm đạo, hậu môn, miệng...)
- Hành vi tình dục
không xâm nhập: chỉ những hành vi kích thích tình dục lẫn nhau mà không quan hệ
tình dục qua đường âm đạo, đường hậu môn hay đường miệng. Ví dụ: ôm ấp, vuốt ve
các bộ phận nhạy cảm của mình và/hoặc bạn tình.
2.
Nội dung chính
2.1.
Tuổi quan hệ tình dục
Theo quy định của Bộ
luật Hình sự 2015:
Người từ đủ 14 tuổi
quan hệ tình dục với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của
họ hoặc quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi bị truy cứu về tội hiếp dâm
người dưới 16 tuổi (Điều 12 và Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015),
bị phạt tù từ 07 năm đến tử hình.
Người nào đủ 18 tuổi
trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 ở trên thuộc Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ
01 ăm đến 05 năm. (Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015).
Như vậy, quan hệ tình
dục (dù đồng thuận) với người dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Còn nếu cả hai người đều từ đủ 16 tuổi trở lên mà đồng thuận quan hệ tình dục
thì không bị pháp luật xử lý (xem ở mục 3. Tình dục đồng thuận).
Sở dĩ pháp luật Việt
Nam lấy mốc 16 tuổi để cho phép quan hệ tình dục vì theo khoa học hình sự, khi
đủ 16 tuổi, con người đã có thể nhận thức về các yếu tố tâm sinh lý để chịu
trách nhiệm về hành vi của mình. Đồng thời, quy định này cũng phù hợp với Luật
Trẻ em 2016 do Luật này quy định trẻ em là những người dưới 16 tuổi.
Tuy nhiên, pháp luật
và xã hội không khuyến khích việc quan hệ tình dục khi mới đủ 16 tuổi. Bởi lẽ,
đây vẫn là độ tuổi đến trường, việc quan hệ tình dục sớm sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, mang lại nhiều rủi ro về thể
chất và tinh thần.
2.2.
Tình dục an toàn
Tình dục an toàn: Theo Hướng dẫn Quốc
gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Bộ Y tế, 2016), khái niệm tình
dục an toàn là chỉ việc sử dụng các biện pháp giúp tránh thai an toàn, hiệu quả
và phòng lây truyền HIV và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
Cách thực hiện tình
dục an toàn: một là không giao hợp mà vẫn đạt khoái cảm bằng cách vuốt ve, hôn,
xoa bóp… (tình dục không xâm nhập) với bạn tình hoặc chính mình; hai là sử dụng
bao cao su đúng cách trong tất cả các lần giao hợp (tình dục có xâm nhập).
Một trong những cách
thực hành tình dục an toàn là thủ dâm. Vậy thủ dâm là gì?
Thủ dâm: là việc một người tự
kích thích mình để đạt được khoái cảm, thường là dùng tay hoặc dụng cụ để kích
thích bộ phận sinh dục. Thủ dâm gặp ở cả nam và nữ, cuối cùng có thể đạt tới
cực khoái và nam giới có thể xuất tinh.
Thủ dâm có rất nhiều
tác dụng. Nó dễ dàng xua đi cảm giác lo âu và những căng thẳng trong não bộ,
làm kích thích hoạt động tim mạch, nhịp thở tăng và làm tăng tốc độ chuyển hóa
của cơ thể. Thủ dâm được xem là cách giải tỏa khi ham muốn tình dục không được
đáp ứng và tránh các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
Ngược lại, thủ dâm
cũng có nhiều tác hại. Khi các em thủ dâm quá nhiều sẽ bị rơi vào trạng thái
mệt mỏi, tâm lý căng thẳng. làm giảm sức tập trung tới công việc và trí nhớ
cũng bị giảm sút rõ rệt. Việc lạm dụng hoặc “nghiện” thủ dâm có thể khiến các
em bị chai lì cảm xúc, thậm chí không còn khoái cảm tình dục. Các em nam do
ngại hoặc sợ tinh dịch chảy ra làm ướt, bẩn quần áo, chăn chiếu nên cố tình bịt
kín đầu dương vật khi xuất tinh, lâu dần thành thói quen dẫn đến bị xuất tinh ngược.
Khi thủ dâm, nếu lựa chọn dụng cụ không phù hợp, động tác thô bạo có thể gây
tổn thương bộ phận sinh dục.
Cần giữ vệ sinh và
tránh các nguy cơ bị tổn thương, trầy xước bộ phận sinh dục khi thủ dâm bằng
dụng cụ.
Không sử dụng chung
dụng cụ để thủ dâm cho nhiều người, vì có thể làm lây truyền HIV và các nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác.
Lưu ý: Không có quy
định số lần thủ dâm, thời điểm thủ dâm mà là do mỗi người tự lựa chọn, dựa trên
nhu cầu, ham muốn tình dục của bản thân, điều kiện sinh hoạt, học tập và làm
việc… Nếu thủ dâm đem lại khoái cảm, sự thoải mái, thỏa mãn và không ảnh hưởng
gì tới các hoạt động khác thì đó là bình thường. Còn nếu thủ dâm mà thấy mệt
mỏi, không muốn làm việc gì, học hành giảm sút, cảm giác tội lỗi, luôn nghĩ đến
tình dục… thì đó là bất thường.
Điều gì sẽ xảy ra nếu
không thực hành tình dục an toàn? Sau đây là những hậu quả có thể gặp phải nếu
thực hành tình dục không an toàn:
- Lây nhiễm HIV và
các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác, truyền bệnh từ mẹ sang con,
gia tăng nguy cơ ung thư...
- Có thai ngoài ý
muốn dẫn đến mang thai và sinh đẻ khi chưa đến tuổi trưởng thành gây sẩy thai,
vô sinh, hoặc phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe bạn nữ cả về thể
chất lẫn tinh thần (xem thêm Chủ đề 5 Mang thai, tránh thai).
2.3.
Tình dục đồng thuận
Tình dục đồng thuận: là việc thực hiện
hành vi tình dục dựa trên sự nhất trí mang tính tự nguyện của những người tham
gia vào hành vi tình dục trên cơ sở người tham gia có đầy đủ năng lực dân sự và
sức khỏe để ra quyết định theo qui định của pháp luật. Tình trạng đồng thuận
cần được duy trì trong suốt quá trình thực hiện hành vi tình dục từ trước khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc (theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản-nêu trên).
Tình dục không có sự
đồng thuận là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, có những trường hợp cho dù quan hệ
tình dục có đồng thuận cũng vẫn vi phạm pháp luật. Đó là quan hệ tình dục
(QHTD) với VTN dưới 16 tuổi (quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình
sự 2015); QHTD với người mua-bán dâm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính
(theo quy định tại điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP (sửa
đổi, bổ sung) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo quy định tại Điều 329 Bộ luật hình sự năm 2015).
Tình dục không đồng
thuận có thể xảy ra ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau từ quấy rối đến lạm
dụng và cưỡng ép tình dục. Nạn nhân của quấy rối, lạm dụng và cưỡng ép tình dục
có thể là bất cứ ai, ở bất cứ lứa tuổi nào, ở bất cứ giới tính nào và trong bất
cứ tình trạng kinh tế xã hội nào. Trong đó, rất nhiều trẻ em là nạn nhân của
xâm hại tình dục. Điều này đã và đang là vấn đề nhức nhối trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. (Hãy xem nội dung này ở Chủ đề Xâm hại tình dục trẻ em)
2.4.
Kiềm chế ham muốn tình dục
Nhu cầu tình dục là
một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người. Tuy nhiên, tùy thuộc đặc điểm thể
trạng và môi trường sống, nhu cầu tình dục của mỗi cá thể có những khác biệt. Ở
tuổi dậy thì, các hormon của tuyến sinh dục được sản xuất rất dồi dào tác động
lên cảm xúc làm ham muốn tình dục tăng cao và luôn có nhu cầu được giải tỏa.
Thủ dâm hoặc quan hệ
tình dục không hoặc có xâm nhập qua đường âm đạo, miệng, hậu môn có thể giúp
giải toả những bức xúc do ham muốn tính dục mang lại. Tuy nhiên, như trên đã
nói, thủ dâm cũng có những tác hại, thủ dâm nhiều và thường xuyên sẽ ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Quan hệ tình dục ở tuổi VTN gây ra
nhiều hệ lụy khi cơ quan sinh dục chưa hoàn thiện, có thể mang thai ngoài ý
muốn và mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
Vì thế, kiềm chế ham
muốn tình dục là việc VTN cần làm để đảm bảo sức khỏe cho sinh hoạt, làm việc
và học tập đồng thời đảm bảo cho đời sống tình dục được viên mãn khi đến tuổi
trưởng thành.
Những việc cần thực
hiện để kiềm chế ham muốn tình dục
- Lập thời gian biểu phù
hợp, sắp xếp thời gian hợp lý vào việc học tập và các hoạt động sẽ giúp thoát
khỏi sự ám ảnh về nhu cầu sinh lý;
- Tích cực tham gia
các hoạt động thể thao, dã ngoại, đặc biệt các hoạt động thể thao nhóm (bóng
đá, bóng rổ, cầu lông…); tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Hạn chế thời gian
dành cho xem ti vi, sử dụng máy tính, điện thoại; tránh tiếp xúc với các yếu tố
kích thích (phim, truyện, tranh, ảnh, sách, báo khiêu dâm);
- Hạn chế việc đóng
kín cửa ở trong phòng một mình bởi khi chỉ có một mình, bạn sẽ dễ dàng suy nghĩ
tới các vấn đề nhạy cảm và xuất hiện ham muốn tình dục...
- Tránh đi chơi hai
người ở những nơi vắng vẻ, tối tăm vì sẽ tạo điều kiện cho ham muốn tình dục
xuất hiện và khó kiểm soát. Có thể “ngắt mạch” ham muốn bằng cách kể chuyện vui
hoặc gây chú ý vào một vấn đề khác, chẳng hạn như “trời sắp mưa”, “có điện
thoại” …
- Tuổi VTN là độ
tuổi con người bắt đầu xuất hiện nhu cầu tình dục, điều đó là sinh lý
bình thường trong quá trình phát triển của mỗi con người
- Vị thành niên cần
biết cách kiềm chế những ham muốn về tình dục, thực hiện hành vi tình dục an
toàn.
- Tình dục không có
sự đồng thuận hoặc có đồng thuận nhưng xảy ra với VTN dưới 16 tuổi hoặc quan
hệ tình dục với người mua-bán dâm là vi phạm pháp luật.
- Pháp luật không
cấm người đủ 16 tuổi quan hệ tình dục, tuy nhiên không khuyến khích vì ở tuổi
này vẫn là độ tuổi đến trường, việc quan hệ tình dục sớm sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến quá trình hình thành và phát triển, mang lại nhiều rủi ro về thể chất
và tinh thần.
- Tình dục không an
toàn có thể dẫn đến mang thai ngoài ý muốn hoặc nhiễm các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, gây hậu quả xấu đối với sức khỏe và cuộc
sống tương lai của VTN.
- Kiềm chế ham muốn
tình dục ở tuổi VTN là cần thiết nhưng không dễ, nên ngoài bản thân VTN cần
có sự trợ giúp của nhiều người (cha mẹ, người thân, bạn bè, thầy cô giáo,
nhân viên y tế…) và các dịch vụ tư vấn thân thiện.
|
Chủ đề 4. Mang thai,
tránh thai
1.
Giới thiệu
Mang thai là một hành
trình kỳ diệu, là thời kỳ quan trọng để chuẩn bị chào đón một sinh linh bé nhỏ
ra đời. Đó là thiên chức tuyệt vời của người phụ nữ.
Tuy nhiên, với VTN,
mang thai khi cơ thể chưa trưởng thành lại gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới cả
thể chất và tinh thần của các em.
Mang thai ở tuổi VTN
không chỉ đơn thuần là một vấn đề về sức khỏe, mà còn làm mất đi tiềm năng ở
các em gái, rút ngắn cơ hội học hành, đánh mất và hạn chế sự lựa chọn của các
em trong cuộc sống, khiến các em và gia đình lâm vào cảnh đói nghèo.
Vì thế, VTN cần được
trang bị những kiến thức cần thiết về vấn đề này để biết trân trọng sự mang
thai đúng lúc và tránh mang thai ngoài ý muốn.
2.
Thông tin chính
2.1.Sự
thụ thai
Quá trình thụ thai: Quá trình mang thai
bắt đầu khi noãn và tinh trùng gặp nhau rồi thụ tinh thành công.
Rụng trứng (Phóng
noãn): Khoảng
2 tuần trước ngày đầu tiên của kỳ kinh, sau khi được phóng từ buồng trứng, noãn
sẽ được các tua vòi nằm ở cuối vòi tử cung đón nhận.
Gặp tinh trùng: Khi noãn được đưa vào
vòi tử cung trong vòng 24 giờ, nếu gặp tinh trùng thì sự thụ thai sẽ xảy ra.
Thụ tinh: Trong mỗi lần giao
hợp có xuất tinh, hàng trăm triệu tinh trùng được đưa vào âm đạo. Phần lớn
trong số đó sẽ bị chết do môi trường âm đạo có tính a xít cao. Cuối cùng chỉ
những tinh trùng nào có sức sống mạnh mẽ nhất thì tồn tại được và bơi vào vòi
tử cung tìm gặp noãn, nhưng cũng chỉ có một tinh trùng phá lớp màng noãn (còn
gọi là trứng) để chui vào trong noãn, tạo nên sự thụ tinh, gọi là hợp tử.
Phân chia tế bào: Sau thụ tinh, hợp tử
sẽ vừa di chuyển về tử cung vừa tiếp tục quá trình phân chia tế bào để tạo
thành phôi thai chuẩn bị cho quá trình làm tổ.
Làm tổ: Sau thụ tinh, hợp tử
sẽ mất khoảng 4-5 ngày để di chuyển vào buồng tử/ cung và làm tổ. Khi đó việc
mang thai chính thức bắt đầu.
2.2.Dấu
hiệu mang thai
Có quan hệ tình dục
xâm nhập dương vật - âm đạo và chậm kinh.
Ngoài ra, có thể thấy
một số dấu hiệu sau: buồn nôn, vú căng tức, thay đổi thói quen ăn uống hoặc
khẩu vị, đi tiểu nhiều hơn bình thường. Một số trường hợp bạn gái không thấy có
các dấu hiệu này nên không biết mình đã có thai cho đến khi thấy những dấu hiệu
muộn hơn như: vú to hơn bình thường, thấy thai cử động, bụng to dần…
2.3.Những
nguy cơ có thể gặp khi mang thai ở tuổi VTN
Nguy cơ khi tiếp tục
giữ thai và sinh đẻ:
- Nguy cơ tử vong mẹ
ở tuổi VTN cao hơn so với các bà mẹ ở tuổi trưởng thành. VTN mang thai dễ bị
thiếu máu, tiền sản giật, sảy thai, đẻ non, đẻ khó, phải can thiệp bằng các thủ
thuật và phẫu thuật.
- Tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi sinh ra từ các bà mẹ tuổi VTN cao hơn so với các bà mẹ sinh con
khi đã ở tuổi trưởng thành. Con của các bà mẹ VTN thường có tỉ lệ nhẹ cân, bệnh
tật và tử vong cao gấp nhiều lần so với con của các bà mẹ tuổi trưởng thành.
- VTN mang thai, sinh
con bị gián đoạn việc học hành, khó khăn về kinh tế và khó kiếm được việc làm,
gặp bế tắc trong cuộc sống.
- Nguy cơ cao bị căng
thẳng và khủng hoảng tâm lý do các em chưa sẵn sàng mang thai và làm mẹ…
Nguy cơ khi phá thai:
- VTN thường không
biết các dấu hiệu để nhận biết thai nghén nên thường đến cơ sở y tế để khám và
can thiệp muộn, dẫn đến nhiều hậu quả nguy hiểm như chảy máu nhiều, nhiễm
khuẩn, rách tử cung..., thậm chí tử vong.
- Do tâm lý muốn giấu
diếm, VTN có thể tìm đến các cơ sở dịch vụ phá thai bất hợp pháp (phá thai
“chui”), không đảm bảo điều kiện vô khuẩn, thậm chí không được phép thực hiện
kỹ thuật phá thai, gậy ra hậu quả nghiêm trọng.
- Do cơ thể chưa phát
triển hoàn chỉnh, tâm lý lo sợ nên việc phá thai ở VTN thường xảy ra nhiều tai
biến hơn ở người trưởng thành.
- Những ảnh hưởng tâm
lý sau phá thai ở tuổi VTN có thể nặng nề và kéo dài.
2.4.Thái
độ xử trí khi nghi ngờ mang thai
VTN không nên lo
lắng, sợ hãi và giấu kín một mình vì rất dễ dẫn đến hành động dại dột. Hãy mạnh
dạn chia sẻ cảm xúc của mình với người mà mình tin tưởng như bạn trai, cha mẹ,
người thân, bạn bè, thầy cô giáo để không cảm thấy cô đơn khi vượt qua thời điểm
khó khăn này. Nếu thấy khó chia sẻ, hãy gọi đến tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em
111 để được giúp đỡ.
VTN nên đến các cơ sở
dịch vụ tư vấn hoặc phòng khám về sức khỏe sinh sản hợp pháp để có thông tin cần
thiết và được hướng dẫn cách xử trí phù hợp. Bình tĩnh, cân nhắc ra quyết định
phù hợp sau khi được tư vấn.
VTN nên thực hiện các
biện pháp chăm sóc sức khỏe khi quyết định phá thai, giữ thai, sinh con, nuôi
con… theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Tuyệt đối không nghe, không làm theo những
lời mách bảo không có căn cứ khoa học.
2.5.Một
số biện pháp tránh thai
2.5.1. Tình dục không
xâm nhập
Chỉ thực hiện các
hành vi tình dục không có sự tiếp xúc giữa dương vật và âm đạo như ôm hôn, vuốt
ve, thủ dâm.
- Ưu điểm: khả năng
tránh thai cao
- Nhược điểm: vẫn có
nguy cơ mắc một số nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục kể cả
HIV/AIDS, khó vượt qua ranh giới giữa không giao hợp và giao hợp khi hưng phấn
tình dục tăng cao.
2.5.2. Dùng bao cao
su nam
Bao cao su nam (BCS)
giống như một chiếc túi, bao phủ toàn bộ dương vật để tạo thành một rào cản,
ngăn chặn tinh trùng xâm nhập vào âm đạo.
- Ưu điểm: là biện
pháp duy nhất vừa có tác dụng tránh thai vừa có tác dụng phòng tránh nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục (bảo vệ “kép”). Có thể mua BCS nam dễ dàng
tại các quầy thuốc, siêu thị hay nhiều cửa hàng tiện lợi hoặc đặt mua trực
tuyến.
- Nhược điểm: phải
chuẩn bị sẵn từ trước khi quan hệ tình dục có xâm nhập, người dùng cần có kỹ
năng sử dụng bao cao su đúng cách mới đạt hiệu quả cao, người bị dị ứng với bao
cao su không áp dụng được biện pháp này.
Các bước sử dụng bao
cao su nam
Bước 1: Kiểm tra bên
ngoài bao cao su
Trước khi sử dụng bao
cao su cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và kiểm tra hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Bao cao su phải còn nguyên vẹn và nằm trong vỉ. Sau khi mở vỉ chứa bao cao su
thì nên sử dụng ngay, không nên mở quá lâu mới dùng vì không khí sẽ tràn vào
bên trong bao cao su và rất dễ bị rách.
Bước 2: Bóc và kiểm
tra bên trong bao
Cần kiểm tra bao cao
su xem có bị thủng hoặc rách hay không. Nếu bao cao su bị hỏng hoặc rách thì sẽ
mất tác dụng tránh thai và phòng nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Đặc
biệt khi bóc nên dùng tay xé nhẹ nhàng theo hướng chỉ dẫn ở bên ngoài. Tuyệt
đối không nên dùng dao hay kéo để xé vì như vậy rất dễ làm cho bao cao su bị
rách hoặc thủng. Sau khi đã bóc xong thì dùng tay nhẹ nhàng bóp núm ở đáy bao
cao su để cho không khí được đẩy hết ra bên ngoài.
Bước 3: Mang bao cao
su
Đeo bao cao su ngay
từ đầu (trước khi dương vật tiếp xúc với âm đạo) và trong suốt quá trình giao
hợp cho đến khi dương vật đã ra khỏi âm đạo.
Khi đeo, chụp bao cao
su vào đầu dương vật (đã cương cứng), vòng cuốn bao phải ở phía ngoài, một tay
tiếp tục bóp giữ núm bao, dùng tay còn lại cuốn BCS xuống tận gốc dương vật.
Trong lúc giao hợp, nếu bao cao su bị cuốn ngược lên, hãy cuốn xuống lại ngay
để tránh tình trạng tuột bao ra ngoài.
Bước 4: Tháo bao cao
su
Sau khi xuất tinh,
dương vật sẽ nhanh chóng xìu xuống. Vì vậy, cần chủ động rút ngay dương vật ra
khỏi âm đạo và giữ chặt bao cao su ở gốc dương vật để tránh làm rơi vãi tinh
dịch vào âm đạo. Sau đó lấy bao ra, gói cẩn thận và cho vào thùng rác. Khi tháo
bao cao su nên dùng giấy lau hoặc khăn mỏng…để lót tay, tránh tay tiếp xúc trực
tiếp với tinh dịch và dịch âm đạo còn dính ở BCS
2.5.3. Uống thuốc
tránh thai hàng ngày
Uống liên tục 21 ngày
(vỉ 21 viên) hoặc 28 ngày (vỉ 28 viên), bắt đầu từ ngày đầu tiên của chu kỳ
kinh nguyệt, cho tới khi hết vỉ thuốc. Trong 7 ngày đầu uống thuốc nên sử dụng
bao cao su hoặc không giao hợp.
- Ưu điểm: khả năng
tránh thai cao, ngoài tác dụng tránh thai, thuốc còn có một vài tác dụng khác
như giảm đau bụng khi hành kinh, giảm mụn trứng cá...
- Nhược điểm: phải
uống thuốc vào một thời điểm nhất định trong ngày, nếu quên uống là giảm tác
dụng của thuốc; có thể gặp phải các tác dụng phụ như rối loạn kinh nguyệt,
chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, thay đổi cân nặng khi sử dụng thuốc vào những
ngày đầu; vẫn có thể mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
2.5.4. Uống thuốc
tránh thai khẩn cấp
Thuốc có chứa nội tiết
tố progestin liều cao. Nó có tác dụng ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình rụng
trứng, giúp ngăn chặn việc làm tổ của trứng đã thụ tinh, làm biến đổi lớp nội
mạc tử cung và có khả năng ngăn ngừa sự thụ thai.
- Ưu điểm: khả năng
tránh thai cao nếu uống thuốc sớm, ngay sau khi quan hệ tình dục không an toàn.
- Nhược điểm: thuốc
có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn (rối loạn kinh nguyệt, cương
ngực, đau đầu…), làm tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn, vẫn có khả năng mắc các
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
Lưu ý: Không được
dùng thuốc quá 2 lần mỗi tháng, không dùng liên tục trong 6 tháng.
2.6.
Một số quan niệm sai lầm về mang thai
Quan
niệm sai lầm
|
Giải
thích
|
Bạn gái chưa có
kinh nguyệt, nếu quan hệ tình dục thì không có thai
|
Trước khi bạn gái
có kinh lần đầu, có thể đã có trứng rụng, nếu quan hệ tình dục vẫn có thể
mang thai.
|
Quan hệ tình dục
chỉ 1 lần thì không thể có thai.
|
Chỉ cần một lần duy
nhất, quan hệ tình dục đúng thời kỳ rụng trứng thì bạn gái vẫn có thể mang
thai.
|
Bạn gái không thể
có thai nếu rửa bộ phận sinh dục ngay sau khi quan hệ tình dục
|
Dù có rửa bộ phận
sinh dục ngay sau khi quan hệ tình dục thì vẫn còn tinh trùng trong âm đạo và
tử cung, do vậy bạn gái vẫn có thể mang thai.
|
Bạn gái không thể
có thai nếu bạn trai xuất tinh ngoài âm đạo.
|
Trước khi bạn trai
xuất tinh, đã có một số tinh trùng theo tinh dịch vào âm đạo nên bạn gái vẫn
có khả năng mang thai.
|
Giao hợp ở tư thế đứng
thì không có thai.
|
Dù giao hợp ở tư
thế nào, cứ có tinh trùng vào âm đạo, tử cung thì vẫn có thể thụ
thai.
|
Quan hệ tình dục khi
hành kinh thì không có thai
|
Ở 1 số trường hợp,
trứng vẫn rụng trong ngày kinh nguyệt. Kể cả trứng rụng sau ngày đó thì vẫn
có khả năng thụ thai vì tinh trùng có thể sống tới 5 ngày trong âm đạo.
|
- Quá trình hình
thành thai nhi là một quá trình kỳ diệu của tạo hóa. Vì vậy, chúng ta phải
biết trân trọng sự có mặt của mình trong cuộc đời, đồng thời có trách nhiệm
khi tạo ra một sinh linh mới. Mỗi em bé được sinh ra trên đời này đều phải
được đón nhận, yêu thương, chăm sóc, che chở.
- VTN không nên
mang thai và sinh con vì chưa có đủ điều kiện về thể chất, tinh thần và kinh
tế. Chỉ làm cha mẹ khi có đầy đủ điều kiện, có trách nhiệm nuôi dưỡng con cái
khôn lớn, trưởng thành. Mang thai ở lứa tuổi VTN sẽ mang đến nhiều nguy cơ
cho sức khỏe, tinh thần, học tập và cả tính mạng.
- Các biện pháp
tránh thai phù hợp với VTN là: tình dục không xâm nhập, sử dụng BCS đúng cách
khi QHTD, uống thuốc tránh thai hàng ngày, uống thuốc tránh thai khẩn cấp.
Trong đó, biện pháp tình dục không xâm nhập và sử dụng BCS đúng cách có độ an
toàn và hiệu quả cao hơn, ít để lại hậu quả hơn.
|
Chủ đề 5. Nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục
1.
Giới thiệu
Nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) là nhiễm khuẩn lây từ người này sang người
khác chủ yếu qua quan hệ tình dục có xâm nhập không sử dụng các biện pháp an
toàn. Các nhiễm khuẩn LTQĐTD thường gặp như: lậu, giang mai, Chlamydia, sùi mào
gà, Herpes sinh dục, HIV, viêm gan B, viêm gan C…
Vị thành niên có nguy
cơ cao bị lây nhiễm các nhiễm khuẩn LTQĐTD do xu hướng hoạt động tình dục sớm,
thiếu kiến thức và kỹ năng sử dụng các biện pháp thực hành tình dục an toàn;
khi mắc bệnh LTQĐTD thường không điều trị hoặc điều trị muộn (vì không biết
hoặc không dám nói ra) khiến nguy cơ làm bệnh của mình nặng lên và nguy cơ lây
nhiễm bệnh LTQĐTD của bạn tình tăng lên.
Nguy cơ lây nhiễm các
nhiễm khuẩn LTQĐTD ở các bạn nữ cao hơn các bạn nam do cấu trúc sinh học. Do
niêm mạc âm đạo ở phụ nữ trẻ mỏng hơn và nhạy cảm hơn do với da bộ phận sinh
dục nam nên vi khuẩn, vi rút dễ xâm nhập hơn. Ngoài ra, môi trường ẩm của bộ
phận sinh dục nữ cũng là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát
triển.
2.
Nội dung chính
2.1.
Tác nhân gây bệnh
Có rất nhiều tác nhân
gây nên nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, đó là:
- Vi khuẩn: lậu,
giang mai, hạ cam…
- Vi rút: viêm gan B,
viêm gan C, HIV, Herpers, sùi mào gà…
- Liên thể vi khuẩn
và vi rút: Chlammydia, Ureaplasma...
- Ký sinh trùng:
trùng roi, rận mu, nấm men….
2.2.
Hậu quả
Về mặt sức khỏe
- Nhiễm khuẩn LTQĐTD
và nhiễm HIV có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó nhiễm HIV là điển hình
của nhiễm khuẩn LTQĐTD, có thể xem đây là hai bệnh đồng hành. Khi bị nhiễm
khuẩn LTQĐTD thì sẽ làm tăng nguy cơ lây truyền/lây nhiễm HIV; khi bị nhiễm HIV
sẽ làm cho việc điều trị các nhiễm khuẩn LTQĐTD trở nên khó khăn hơn, bệnh kéo
dài hơn…
- Các nhiễm khuẩn
LTQĐTD dù được chữa khỏi nhưng vẫn có thể dẫn đến tắc, dính vòi trứng gây vô
sinh, chửa ngoài tử cung, đau tiểu khung mãn tính...
- Các nhiễm khuẩn
LTQĐTD không thể chữa khỏi sẽ trở thành mãn tính hoặc tử vong như HIV/AIDS, ung
thư cổ tử cung...
- Trẻ được sinh ra từ
người mẹ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD dễ bị nhiễm khuẩn và mắc các loại bệnh khác. Ví
dụ: trẻ sinh ra ở người mẹ mắc nhiễm khuẩn Chlamydia có thể bị viêm phổi hoặc
nhiễm trùng mắt từ khi sơ sinh; viêm gan B ở trẻ sơ sinh có thể tiến triển
thành xơ gan, ung thư gan nếu không được xử trí kịp thời, đúng cách…
Về mặt tinh thần
- Người mắc nhiễm
khuẩn LTQĐTD thường ngại ngùng, không dám đi khám chữa nhiễm khuẩn mà âm thầm
chịu đựng có thể dẫn đến trầm cảm, stress, xa lánh mọi người…hoặc đến các cơ sở
y tế “chui”. Ở VTN, điều này càng dễ xảy ra do các em còn non trẻ, chưa có kinh
nghiệm xử lý các vấn đề gặp phải trong cuộc sống…
- Mắc nhiễm khuẩn
LTQĐTD không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ với
bạn tình hoặc vợ/chồng. Một số trường hợp đến tuổi trưởng thành mới phát hiện
bị vô sinh do mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD từ tuổi VTN, điều này thật đáng buồn, ảnh
hưởng rất lớn đến hạnh phúc gia đình.
Về mặt kinh tế, xã
hội
- Người bệnh phải chi
trả một phần kinh phí từ thu nhập của bản thân và gia đình cho việc khám chữa
bệnh, đặc biệt chi phí cho điều trị đối với một số nhiễm khuẩn LTQĐTD rất tốn
kém; sức khỏe người bệnh giảm sút dẫn tới thu nhập cũng giảm theo.
- Người bệnh mắc
những bệnh không thể chữa khỏi (như viêm gan B, C, HIV/AIDS…) phải điều trị cả
đời cộng thêm bị suy giảm sức khỏe, kinh tế gia đình thấp kém tạo nên vòng luẩn
quẩn bệnh tật - đói nghèo.
- Người bệnh không biết
mình đã mắc bệnh để đi khám và điều trị kịp thời hoặc không thực hiện các biện
pháp phòng ngừa dẫn tới làm lây truyền bệnh cho người khác.
2.3.
Đường lây truyền
Các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục xảy ra chủ yếu qua đường quan hệ tình dục, khi có
tiếp xúc trực tiếp với dịch sinh dục của người mắc bệnh. Ngoài ra, một số trong
nhóm bệnh này còn có thể lây qua đường mẹ truyền sang con và đường máu.
Đường quan hệ tình
dục: hầu hết các nhiễm khuẩn LTQĐTD bị lây truyền qua quan hệ tình dục có xâm
nhập (qua âm đạo, miệng, hậu môn) với người bị bệnh mà không dùng bao cao su.
Ngoài ra các nhiễm khuẩn LTQĐTD cũng có thể lây truyền khi dùng chung dụng cụ
tình dục, sờ mó bộ phận sinh dục của người mắc bệnh…
Đường mẹ truyền sang
con: người mẹ bị nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai, herpes sinh dục hoặc lậu có
thể truyền bệnh cho con trong khi sinh đẻ. Người mẹ nhiễm HIV, viêm gan B, và
giang mai cũng có thể lây truyền sang con khi mang thai. HIV còn có thể lây
sang con khi cho con bú sữa mẹ nhiễm HIV.
Đường máu: một số
nhiễm khuẩn LTQĐTD (HIV, viêm gan B, viêm gan C...) có thể lây truyền qua máu
bị nhiễm mầm bệnh, chẳng hạn như truyền máu, dùng chung dụng cụ có tiếp xúc với
máu (như bơm tiêm, kim tiêm, các dụng cụ tiêm truyền, xăm da hoặc xuyên lỗ
tai…) không đảm bảo vô trùng.
2.4.
Dấu hiệu nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD
Hầu hết các nhiễm
khuẩn LTQĐTD ở giai đoạn đầu thường không có dấu hiệu rõ ràng nên người bệnh dễ
bỏ qua.
Dưới đây là một số
dấu hiệu chỉ điểm báo cho bạn biết có thể bạn đã bị mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD:
- Ngứa bộ phận sinh
dục hoặc xung quanh vùng sinh dục hậu môn;
- Cảm giác rát bỏng,
đau khi đi tiểu, tiểu rắt, són;
- Sùi hoặc phồng rộp
hoặc loét đầu dương vật, âm đạo và hậu môn hoặc miệng;
- Chảy dịch tiết hoặc
mủ từ dương vật, âm đạo. Ở nữ giới thường có hiện tượng tăng tiết khí hư, màu
trắng đục, vàng hoặc xanh và có mùi hôi hoặc tanh;
- Nổi hạch bẹn và
đau;
- Đau bụng dưới ở nữ
giới;
- Chảy máu giữa chu
kỳ kinh nguyệt hoặc chảy máu sau khi giao hợp.
2.5.
Cách xử trí khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD
- Không tự đoán bệnh
và tự chữa hoặc chữa theo sự mách bảo của người khác hoặc tại các cơ sở y tế
“chui”;
- Đi khám bệnh càng
sớm càng tốt. Khám và điều trị theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa.
Khám và điều trị cho cả 2 người (bạn tình hoặc vợ, chồng). Trong thời gian điều
trị, tốt nhất không nên giao hợp, nếu có giao hợp phải sử dụng bao cao su đúng
cách;
- Trung thực khi trả
lời các câu hỏi của y bác sỹ để giúp cho chẩn đoán và điều trị đúng, kịp thời;
- Tuân thủ triệt để
khi điều trị. Dùng đúng thuốc, đủ liều, đúng thời gian trong ngày và đúng thời
gian cho cả đợt điều trị, không tự ý ngừng thuốc khi thấy hết dấu hiệu bệnh,
bởi bệnh có thể trở thành mãn tính;
- Khám lại theo lời
hẹn của bác sĩ.
2.6.
Phòng tránh nhiễm khuẩn LTQĐTD
- Thực hiện tình dục
an toàn;
- Dùng riêng các dụng
cụ tiêm chích qua da như bơm kim tiêm, xăm trổ…;
- Không quan hệ tình
dục khi đang say rượu hoặc dùng chất kích thích;
- Sử dụng bao cao su
đúng cách khi quan hệ tình dục;
- Vệ sinh bộ phận
sinh dục sạch sẽ trước và sau khi quan hệ tình dục;
- Tiêm phòng viêm gan
B và HPV;
- Đi khám ngay nếu
phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD.
- Nhiễm khuẩn
LTQĐTD được truyền từ người này sang người khác, chủ yếu lây truyền qua quan
hệ tình dục có xâm nhập qua đường âm đạo, đường miệng hoặc đường hậu môn.
- Ai cũng có thể
lây nhiễm nhiễm khuẩn LTQĐTD ngay cả khi chỉ quan hệ tình dục có xâm
nhập duy nhất 1 lần.
- Nhiễm khuẩn
LTQĐTD có thể có dấu hiệu, có thể không và dù không có dấu hiệu vẫn có thể lây
truyền cho người khác.
- Khi phát hiện có
dấu hiệu nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD cần đi khám chuyên khoa ngay và
nghiêm túc tuân thủ điều trị. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời,
bệnh có thể tiến triển nặng hoặc trở thành mãn tính, ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe và tương lai sau này.
- Để phòng mắc
nhiễm khuẩn LTQĐTD, VTN cần nói không với QHTD hoặc thực hành
tình dục an toàn; tiêm, chích an toàn.
|
Chủ đề 6. Tảo hôn và
hôn nhân cận huyết
1.
Giới thiệu
Theo quy định của
pháp luật, các hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn, hôn nhân cận huyết là vi phạm
pháp luật, cần phải xử lý nghiêm để bảo vệ, xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân
và gia đình, đồng thời tránh các tác động xấu đến nhiều mặt của sức khỏe và đời
sồng của các hành vi này.
Luật Hôn nhân và gia
đình số 52/2014/QH13 năm 2014 quy định cụ thể các hành vi trên như sau:
Tảo hôn: là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn, cụ thể là nam chưa đủ
20 tuổi trở lên, nữ chưa đủ 18 tuổi trở lên.
Hôn nhân cận huyết: là việc kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời.
Những người cùng dòng
máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh
ra người kia kế tiếp nhau. Những người có họ trong phạm vi ba đời, là những
người cùng một gốc sinh ra, gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú,
con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (bao gồm cả anh chị em trai, anh
chị em gái).
2.
Nội dung chính
2.1.
Hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết
Đối với bản thân và
gia đình
- Làm mất đi cơ hội
về học tập và có việc làm tốt; cơ hội để cải thiện điều kiện sống và chăm sóc
sức khỏe của bà mẹ và trẻ em;
- Ảnh hưởng xấu đến
thể chất, tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của người nữ giới, nhất là trẻ em gái
do chưa đủ tuổi trưởng thành;
- Làm suy kiệt sức
khỏe của bố, mẹ và con, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tương lai của những
bà mẹ và những đứa trẻ được sinh ra;
- Trẻ em được sinh ra
từ những cặp vợ chồng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thường mắc các dị tật bẩm
sinh, chậm phát triển, suy dinh dưỡng. Sức khỏe người mẹ không đảm bảo khi mang
thai cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến gây tử vong mẹ và trẻ sơ
sinh;
- Kinh nghiệm cuộc
sống còn non trẻ nhưng do sớm phải lo toan nên cuộc sống của các em gặp rất
nhiều khó khăn, cơ hội lập nghiệp và phát triển kinh tế gia đình bị hạn chế,
đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo;
- Do chưa hiểu biết
nhiều về kiến thức nuôi dạy con cái cũng như trách nhiệm, bổn phận của những
người làm cha, làm mẹ nên các cặp vợ chồng tảo hôn dễ bị khủng hoảng về tâm lý,
thường xảy ra mâu thuẫn, tỷ lệ ly hôn cao…
Đối với xã hội
- Tảo hôn và hôn nhân
cận huyết ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dân số, gây suy giảm giống nòi, tăng
tỷ lệ bệnh tật do kết hợp gen mang lại, có thể sinh ra những đứa trẻ bị dị dạng
hoặc bệnh tật di truyền mở đầu cho cuộc sống tàn phế suốt đời như: mù màu, bạch
tạng, da vẩy cá, tan máu bẩm sinh...;
- Tảo hôn, hôn nhân
cận huyết đi ngược với thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam, vi phạm Luật Hôn
nhân và gia đình;
- Việc kết hôn sớm,
mang thai và sinh đẻ trong lứa tuổi vị thành niên ảnh hưởng lớn tới sức khỏe em
gái, sự phát triển của thai nhi và trẻ sơ sinh. Đây là nguyên nhân làm gia tăng
tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5
tuổi, tăng tỷ lệ tử vong bà mẹ; là gánh nặng cho gia đình và xã hội, ảnh hưởng
đến chất lượng dân số, đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói, thất
học...
3.
Những biện pháp phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết
3.1.
Đối với chính quyền, đoàn thể
- Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các cấp, các ngành và cán bộ,
đảng viên trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, ngăn ngừa, giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Đẩy mạnh và đổi mới
phương pháp tuyên truyền, giáo dục về hôn nhân và gia đình; chú trọng lựa chọn
nội dung có trọng tâm, biên soạn tài liệu ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, sát với
thực tiễn và nhận thức của đồng bào, trong đó tập trung vào nhóm đối tượng nữ
giới, thanh, thiếu niên và vùng có nguy cơ cao về tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống;
- Phát huy vai trò
của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, trưởng dòng
họ, người uy tín, thầy cúng, thầy mo trong công tác tuyên truyền, vận động;
- Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, nhất là đối với cán bộ,
đảng viên. Khen thưởng, biểu dương kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác ngăn chặn, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết;
- Thực hiện có hiệu
quả các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; phục dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của đồng bào để khơi dậy lòng tự hào dân tộc, hạn chế các luồng văn hóa
ngoại lai độc hại xâm nhập vào địa bàn;
- Đưa các quy định
của pháp luật (về tuổi kết hôn, đăng ký kết hôn, cam kết không tảo hôn, thực
hiện đăng ký kết hôn, đăng ký khai sinh theo đúng quy định và bảo đảm thực hiện
các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em…) vào hương
ước, quy ước thôn bản, tiêu chuẩn xếp loại gia đình văn hóa, thôn, bản văn hóa.
Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời đề ra các giải pháp chỉ đạo,
tổ chức thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận
huyết.
3.2.
Đối với nhà trường
- Xác định công tác
phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của nhà trường. Các thầy cô giáo phải là những người đi đầu, là tấm gương
cho học sinh về phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết;
- Truyền thông cho
học sinh về phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết bằng cách trò chuyện trực
tiếp với các em hoặc phát tin bài qua loa phóng thanh, qua các cuộc thi tìm
hiểu kiến thức, qua các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh
hoạt đoàn…;
- Mời những người có
uy tín (già làng, trưởng bản, người nổi tiếng…) nói chuyện với học sinh về
phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết đồng thời kêu gọi các em tích cực
tham gia vào hoạt động này;
- Treo băng rôn, khẩu
hiệu tuyên truyền phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết. Dán pa nô, áp
phích tuyên truyền tại những nơi học sinh thường xuyên qua lại: bảng tin, nhà
đa năng, kí túc xá…;
- Phát tài liệu
truyền thông (tờ rơi, tờ tin, sổ tay hỏi đáp pháp luật…) về hôn nhân gia đình,
hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết cho học sinh và cha mẹ học sinh;
- Thành lập câu lạc
bộ về sức khỏe sinh sản vị thành niên để tạo môi trường cho học sinh tham gia
các buổi ngoại khóa về nhiều chủ đề trong đó có chủ đề phòng chống tảo hôn và
hôn nhân cận huyết;
- Khuyến khích học
sinh chia sẻ thông tin với những người trợ giúp (thầy cô giáo, chuyên gia tư
vấn, cán bộ dân số, cán bộ bảo vệ trẻ em, nhân viên tổng đài bảo vệ trẻ em…)
nếu các em có nguy cơ trở thành đối tượng của tảo hôn và hôn nhân cận huyết.
3.3.
Đối với vị thành niên
- Nhận thức được tác
hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết, từ đó có ý thức phòng chống tảo hôn và
hôn nhân cận huyết để chung tay góp phần nhỏ bé vào việc loại bỏ hủ tục này;
- Xác định nhiệm vụ
chính của VTN là học tập để có kiến thức, có việc làm và có tương lai vững
chắc; từ đó mới có điều kiện để xây dựng gia đình hạnh phúc, sinh ra những đứa
con khỏe mạnh, có trí tuệ và thể lực tốt trong tương lai;
- Tham gia tích cực
các hoạt động tập thể đặc biệt là các hoạt động phòng, chống tảo hôn và hôn
nhân cận huyết ở nhà trường và địa phương;
- Tích cực tìm hiểu
các thông tin về tảo hôn và hôn nhân cận huyết, học tập theo các tấm gương đã
vượt qua hủ tục này ở dân tộc mình, địa phương mình;
- Thiết lập và duy
trì tình bạn tốt, nếu có tình yêu đôi lứa thì không coi quan hệ tình dục là
thước đo tình cảm, luôn thực hiện các biện pháp tình dục an toàn. Bạn bè, người
yêu phải là động lực để cùng nhau phấn đấu trong học tập và hướng tới tương lai
tốt đẹp (xem Chủ đề 3 Tình bạn và tình yêu đôi lứa và Chủ đề Tình dục an toàn
và đồng thuận).
- Thực hiện tuyên
truyền về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết tới ông bà, cha mẹ, bạn bè
cùng lứa để mọi người đều nâng cao kiến thức và trở thành tuyên truyền viên
phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong gia đình, dòng họ, tại địa bàn
sinh sống.
- Kiên quyết nói
không với tảo hôn và hôn nhân cận huyết, tìm mọi cách để “thoát hiểm” nếu có
nguy cơ bị trở thành nạn nhân của hủ tục này bằng các kỹ năng sống cần thiết
(xem Chủ đề Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên).
- Tảo hôn và hôn
nhân cận huyết không chỉ là hủ tục cần bị loại bỏ mà còn là hành vi bị pháp
luật cấm.
- Tảo hôn và hôn
nhân cận huyết ảnh hưởng xấu đến thể chất, tinh thần của người trong
cuộc và gây ra rất nhiều hậu quả cho gia đình và xã hội.
- Ngăn chặn tảo hôn
và hôn nhân cận huyết là việc cần làm của toàn xã hội, đặc biệt là của
các gia đình, trong đó có vai trò rất lớn của vị thành niên.
|
Chủ đề 7. Phòng chống
xâm hại tình dục trẻ em
1.
Giới thiệu
Theo quy định tại Điều 1 Luật trẻ em số 102/2016/QH13, trẻ em là người dưới 16
tuổi.
Cũng theo Luật này, khoản 8 Điều 2 giải thích “Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các
hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô
với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình
thức”.
Giáo dục VTN về xâm
hại tình dục trẻ em giúp các em có nhận thức đúng về các hành vi và đối tượng
xâm hại tình dục trẻ em đồng thời biết cách tự bảo vệ mình khỏi những tình
huống có nguy cơ bị xâm hại.
2.
Nội dung chính
2.1.
Các hành vi xâm hại tình dục trẻ em
Các hành vi xâm hại
tình dục trẻ em có hai loại: các hành vi không tiếp xúc và các hành vi có tiếp
xúc.
Các hành vi xâm hại
tình dục không tiếp xúc
- Phô bày bộ phận
sinh dục trước mặt trẻ em;
- Cho trẻ em xem
tranh, sách, truyện, phim khiêu dâm;
- Chụp ảnh, quay phim
trẻ em cho mục đích tình dục;
- Yêu cầu trẻ em phô
bày bộ phận sinh dục;
- Khuyến khích trẻ em
xem hoặc nghe các âm thanh kích dục;
- Nhìn trẻ em chưa
mặc quần áo hoặc trẻ em trong nhà tắm, nhà vệ sinh;
- Dùng những lời nói
kích dục trước mặt trẻ em;
- Sử dụng các hình
ảnh của trẻ em đưa lên internet hoặc truyền nhau với mục đích liên quan đến
tình dục;
- Ép buộc trẻ em thực
hiện các hành vi gợi dục…
Các hành vi xâm hại
tình dục có tiếp xúc
- Sờ vào bộ phận sinh
dục hoặc cơ thể của trẻ em với mục đích tình dục;
- Yêu cầu trẻ em sờ
vào bộ phận sinh dục của mình hoặc chơi các trò chơi tình dục;
- Đưa các vật dụng
hoặc bộ phận cơ thể (như ngón tay, lưỡi, dương vật) vào âm đạo hay hậu môn,
miệng của trẻ em với mục đích quan hệ tình dục;
- Quan hệ tình dục
bằng đường miệng, âm đạo hay hậu môn;
- Ép buộc trẻ em quan
hệ tình dục hoặc lôi kéo trẻ em vào các hành vi tình dục với trẻ em khác hoặc
với người lớn.
2.2.
Thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em
Thủ phạm thường gặp
nhất là những thành viên trong gia đình hoặc những người quen biết (bạn bè của
gia đình, hàng xóm, người trông trẻ…).
Kẻ xâm hại thường xây
dựng mối quan hệ thân thiết với nạn nhân và gia đình của các em để tạo lòng tin
với trẻ.
Trường hợp trẻ em bị
xâm hại tình dục do người lạ mặt chỉ chiếm khoảng 10%.
Hậu quả
- Trẻ luôn sợ hãi và
lo lắng trước người khác hoặc trước những vấn đề liên quan đến tình dục;
- Trẻ em từng là nạn
nhân bị xâm hại tình dục có nguy cơ tự tử, uống thuốc quá liều, bị rối loạn lo
âu, trầm cảm, mất ngủ, lệ thuộc các thuốc/chất gây nghiện (rượu, thuốc lá, các
thuốc kích thích...), tỷ lệ mắc các rối loạn tâm thần cao hơn nhiều so với các
trẻ khác.
- Trẻ sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong đời sống tình dục sau này, trẻ có thể biểu hiện các hành
vi tình dục không đúng mực, thậm chí trở thành thủ phạm xâm hại tình dục trong
tương lai…
- Trẻ bị xâm hại tình
dục có xâm nhập có thể bị tổn thương cơ quan sinh dục, nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục, mang thai ngoài ý muốn, gặp các biến chứng sản khoa ảnh
hưởng đến sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục sau này bao gồm cả vô sinh.
Thậm chí ấn tượng bi xâm hại tình dục có thể khiến trẻ trở nên vô cảm trong
suốt phần đời còn lại.
Dấu hiệu nhận biết
trẻ bị xâm hại tình dục
Nếu phát hiện trẻ có
một trong các dấu hiệu dưới đây, cần nghĩ đến khả năng trẻ đã bị xâm hại tình
dục, cần trợ giúp kịp thời.
Dấu hiệu về hành vi,
tâm lý
- Bỗng nhiên trở nên
im lặng, lầm lũi hoăc hung hãn…;
- Tỏ ra sợ hãi hoặc
thiếu tin tưởng bất thường đối với một hoặc một số người lớn nào đó;
- Bắt đầu có những
hành động, lời nói liên quan trực tiếp đến tình dục đặc biệt không phù hợp với
lứa tuổi của trẻ;
- Mô tả về sự quan
tâm chú ý đặc biệt của một người lớn cụ thể nào đó với mình hoặc nói đến một
mối quan hệ “bí mật” với một người nào đó...
Dấu hiệu về thể chất
- Xuất hiện vết
thương, vết ngứa, vết thâm tím hoặc bị chảy máu ở khu vực hậu môn hoặc bộ phận
sinh dục;
- Viêm nhiễm đường tiết
niệu hoặc bộ phận sinh dục bị mưng mủ;
- Đau bụng hoặc không
thoải mái khi ngồi hoặc đi lại;
- Bị các nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục;
- Có thai…
2.3.
Một số biện pháp VTN cần biết để phòng tránh và thực hiện nếu có nguy cơ bị xâm
hại tình dục
Quy tắc: “Nói Không -
Bỏ đi - Kể lại”
Không ai có quyền
được đụng chạm, sờ mó, quay phim, chụp ảnh, nói… đến vùng kín của bạn (là những
nơi được che bằng đồ lót hoặc đồ bơi) trừ khi để giữ vệ sinh hay chữa bệnh;
không ai có quyền được yêu cầu bạn sờ mó, đụng chạm, quay phim, chụp ảnh, nói…
về vùng kín của mình (trừ khi để giữ vệ sinh hay chữa bệnh) hoặc vùng kín của họ.
Nếu chuyện đó xảy ra,
hãy Nói Không, rồi Bỏ đi (tìm cách để thoát ra khỏi tình huống đó, đứng ngay
dậy, lùi ra xa đủ để không cho họ với tay được đến mình), bỏ chạy đến chỗ an
toàn và kêu to cầu cứu sự giúp đỡ của mọi người xung quanh, Kể lại cho người mà
mình tin tưởng để được giúp đỡ.
Quy tắc PANTS
P - Privates are
private
Cơ thể của mỗi người
là “riêng tư”, không một ai có thể được nhìn hay chạm vào vùng kín của bạn, trừ
để giữ vệ sinh hay chữa bệnh.
A - Always remember
your body belongs to you
Luôn nhớ rằng cơ thể
bạn thuộc về bạn, không ai có quyền làm bất cứ điều gì với cơ thể bạn mà khiến
bạn khó chịu. Nếu ai cố tình, bạn hãy từ chối.
N - No means no
Bạn có quyền từ chối
với những động chạm mà bạn không thích từ bất kỳ ai.
T - Talk about
secrets that upset you
Hãy nói ra những bí
mật khiến bạn cảm thấy buồn, lo lắng và sợ hãi.
S - Speak up, someone
can help
Khi nào bạn cảm thấy
buồn, lo lắng, sợ hãi, hãy chia sẻ, tâm sự với người mà bạn tin tưởng, có thể
là bố mẹ, anh chị hoặc cô giáo, bạn bè...
2.4.
Người lớn cần làm gì khi phát hiện/khi biết trẻ bị xâm hại tình dục
- Giữ bình tĩnh và
giúp trẻ ổn định tinh thần;
- Khẳng định với trẻ
là trẻ hoàn toàn không có lỗi gì về việc bị xâm hại;
- Không nên bắt trẻ
phải kể lại sự việc nhiều lần, cũng không nên thúc ép trẻ để lấy thông tin nếu
trẻ chưa sẵn sàng chia sẻ;
- Ngay lập tức liên
hệ với Tổng đài quốc gia Bảo vệ trẻ em 111 hoặc liên hệ với người làm công tác
trẻ em, công an tại xã, phường;
- Giữ bí mật, không
chia sẻ thông tin với những người không liên quan.
- Xâm hại tình dục
trẻ em là tội ác, bất cứ trẻ em nào cũng có thể là nạn nhân của tội ác này.
Trẻ em không bao giờ là người có lỗi khi bị xâm hại tình dục.
- Xâm hại tình dục
trẻ em gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tinh thần của
người bị hại; ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia đình trẻ em bị hại và trật tự xã
hội.
- Thủ phạm xâm hại
tình dục trẻ em chủ yếu là người quen biết với nạn nhân thậm chí là người
thân trong gia đình.
- VTN cần thực hiện
các biện pháp phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em, rèn luyện
kỹ năng thoát hiểm khi gặp đối tượng có ý đồ xâm hại.
- VTN cần ghi nhớ
hoặc cài đặt số điện thoại của bố, mẹ, thầy cô giáo hoặc người mà bạn tin
tưởng, số điện thoại của công an hay cơ quan bảo vệ trẻ em địa phương để yêu
cầu trợ giúp khi cần thiết.
- Gọi ngay Tổng đài
quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) hoặc trình báo ngay cho cơ quan công an nơi
gần nhất khi có vụ việc xâm hại xảy ra để được tư vấn và hỗ trợ. Không tiết
lộ thông tin về việc trẻ bị xâm hại với người khác.
- Hãy lên tiếng nếu
bạn là nạn nhân của xâm hại tình dục!
|
Chủ đề 8. Một số khái
niệm về giới tính và giới
1.
Giới thiệu
VTN là giai đoạn
chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành. Lứa tuổi VTN phát triển mạnh về
giới tính và hình thành rõ nét nhận thức về giới, do vậy giáo dục về giới tính
và giới cho VTN là điều rất quan trọng và cần thiết vì:
- Giúp các em có kiến
thức và nhận thức đầy đủ về sự phát triển tâm sinh lý của bản thân, xác định
đúng giới tính và giới của mình, tránh sự ngộ nhận hay lệch lạc về vấn đề này.
- Khi có kiến thức
đúng về giới tính và giới, các em sẽ biết tôn trọng bản thân, tôn trọng bạn bè
và người xung quanh, có cái nhìn thiện cảm với bạn bè ở bất kỳ giới tính nào
hay giới nào. Từ đó, các em sẽ biết cách bảo vệ mình, có hành vi đúng mực để
tránh những hậu quả đáng tiếc sau này.
2.
Nội dung chính
2.1.Giới
tính
Theo Luật Bình đẳng
giới số 73/2006/QH 11 ngày 29/6/2006 thì “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học
của nam, nữ”. Điều này có nghĩa là giới tính được quy định ngay từ khi sinh ra.
Theo đó, có các nhóm
giới tính như sau:
- Giới tính nữ: là
những người mang nhiễm sắc thể XX và có các đặc điểm sinh học của nữ như có cơ
quan sinh dục nữ, có các nội tiết tố nữ, có tử cung, buồng trứng, có kinh
nguyệt, có thể mang thai, tiết sữa, ...
- Giới tính nam: là
những người mang nhiễm sắc thể XY và có các đặc điểm sinh học của nam như có cơ
quan sinh dục nam, có các nội tiết tố nam, có tinh trùng, ...
- Liên giới tính: là
những người mang các đặc điểm giới tính không điển hình của nam hay nữ hoặc có
đặc điểm của cả hai giới tính. Điều này xảy ra do các bất thường trong quá
trình phát triển của thai nhi.
2.2.Giới
Cũng theo Luật Bình
đẳng giới (nêu trên) thì “Giới là thuật ngữ dùng để chỉ đặc điểm, vị trí, vai
trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”. Như vậy, giới là sự
khác biệt giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền lực, giá trị và
hành vi ứng xử giữa nam và nữ. Những sự khác biệt này có được do quá trình học
hỏi từ gia đình, nhà trường và giao tiếp xã hội chứ không phải sinh ra đã có
như giới tính. Giới có thể thay đổi theo thời gian, vùng miền và sự tiến bộ của
xã hội.
Ngoài ra, còn hai
khái niệm nữa về giới là bản dạng giới và thể hiện giới.
- Bản dạng giới: là
cách một cá nhân tự cảm nhận mình là nam, là nữ, là cả hai giới, không là giới
nào hoặc kết hợp giữa các loại trên. Bản dạng giới phần lớn là trùng nhưng cũng
có thể không trùng với giới tính được xác định khi sinh. Chẳng hạn, một người
sinh ra là nữ, nhưng trong quá trình lớn lên người đó cảm nhận mình thuộc về giới
nam và tự coi mình là nam. Như vậy, người đó có bản dạng giới là nam.
- Thể hiện giới: Là
cách một cá nhân thể hiện bản dạng giới ra bên ngoài thông qua những hành vi,
dáng vẻ, tính cách, ngoại hình “nữ tính”, “nam tính” hay “trung tính”. Ví dụ,
một người sinh ra là nam, nhưng thích kiểu ăn mặc, đầu tóc của nữ, trong tính
cách thích tỏ ra “nữ tính”; như vậy, thể hiện giới của người đó mang nhiều đặc điểm
của nữ.
Từ đó, giới được phân
loại như sau:
- Nữ giới: là những
người sinh ra với giới tính nữ và tự nhìn nhận mình là nữ;
- Nam giới: là những
người sinh ra với giới tính nam và tự nhìn nhận mình là nam;
- Chuyển giới
(transgender): là người có bản dạng giới không trùng với giới tính khi sinh.
Người sinh ra với giới tính nam nhưng coi mình là nữ thì gọi là người chuyển
giới nữ. Người sinh ra với giới tính nữ nhưng coi mình là nam thì gọi là người
chuyển giới nam.
2.3.Phân
biệt giới tính và giới
Giới
tính
|
Giới
|
Là đặc trưng sinh
học; bẩm sinh, sinh ra đã có
Ví dụ: Nam giới có
dương vật, nữ giới có âm đạo
|
Là đặc trưng văn
hóa, xã hội; do học hỏi mà có
Ví dụ: Mạnh mẽ, ăn
to, nói lớn được coi là đặc trưng của nam giới. Nhẹ nhàng, dịu dàng, đảm đang
nữ công gia chánh được coi là đặc trưng của nữ giới.
|
Đồng nhất, giống
nhau trong cùng một giới, phổ biến trên toàn thế giới.
Ví dụ: Ở mọi nơi,
nữ giới đều có tử cung, buồng trứng, có thể mang thai; nam giới đều có tinh
hoàn, có thể sản xuất tinh trùng.
|
Đa dạng, khác nhau
ở các quốc gia, vùng, miền và giữa các nền văn hóa.
Ví dụ: Ở Việt Nam,
nam giới mặc váy có thể bị chê cười, trong khi ở Scotland, nam giới mặc váy
lại là một trong các nét truyền thống văn hóa.
|
Không thay đổi theo
không gian và
thời gian (giữa các thế hệ)
Ví dụ: Từ thế hệ
này sang thế hệ khác, nam giới không thể mang thai, nữ giới không thể sản sinh
ra tinh trùng.
|
Có thể thay đổi
theo quá trình phát triển dưới tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội
Ví dụ: Trước đây nữ
giới không hoặc ít được tham gia các hoạt động quản lý xã hội; ngày nay,
nhiều nữ giới là tổng thống, thủ tướng. Trước đây nam giới không hoặc ít làm
việc nhà; ngày nay, nhiều nam giới làm nội trợ và chăm sóc con cái.
|
2.4.
Xu hướng tính dục
Xu hướng tính dục của
một người được xác định bởi sự hấp dẫn về tình cảm và tình dục chủ đạo của họ
với người khác.
Xu hướng tính dục
thường bắt đầu xuất hiện ở tuổi vị thành niên. Có các loại xu hướng tính dục
sau đây:
- Dị tính: người bị
hấp dẫn về tình cảm và tình dục với người khác giới tính;
- Đồng tính: người bị
hấp dẫn về tình cảm và tình dục với người cùng giới tính;
- Song tính: người bị
hấp dẫn về tình cảm và tình dục với cả người khác giới tính và cùng giới tính;
- Toàn tính: người bị
hấp dẫn về tình cảm và tình dục với bất kỳ người ở giới tính nào, kể cả chuyển
giới
- Vô tính: người
không bị hấp dẫn về tình cảm và tình dục với bất kỳ người ở giới tính nào.
2.5.
Bình đẳng giới
Theo Luật Bình đẳng
giới số 73/2006/QH 11 ngày 29/6/2006 “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí,
vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho
sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả
của sự phát triển đó”. Như vậy, bình đẳng giới nghĩa là các giới đều có quyền,
trách nhiệm như nhau và các cơ hội của họ sẽ không phụ thuộc vào việc họ ở giới
nào.
Thực tế ở nước ta,
thời gian làm việc của nữ giới trong gia đình thường dài hơn nam giới với các
công việc nội trợ, chăm sóc các thành viên trong gia đình. Nam giới được coi là
trụ cột của gia đình, có quyền quyết định các vấn đề lớn và là người đại diện
cho gia đình ngoài cộng đồng. Hiện tượng bất bình đẳng giới vẫn phổ biến ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, ở một số đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện bình đẳng
giới để bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân của nam và nữ. Bình
đẳng giới giúp trẻ em gái và nữ giới có địa vị bình đẳng, có cơ hội và điều
kiện tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ và tích lũy kiến thức về mọi mặt đồng
thời tạo điều kiện và cơ hội cho nữ giới bù đắp những khoảng trống do việc mang
thai, sinh con và gánh vác phần lớn công việc gia đình. Tuy nhiên, bình đẳng
giới không chỉ là để giải phóng nữ giới, mà còn là giải phóng nam giới. Khi quá
đề cao nam giới và hạ thấp nữ giới thì không chỉ có nữ giới bị ảnh hưởng mà nam
giới cũng bị ảnh hưởng theo. Chẳng hạn, quan niệm nam giới phải mạnh mẽ, không
được khóc, không được thể hiện cảm xúc khiến họ ngại thể hiện cảm xúc thật vì
sợ bị cho là khác người. Hoặc có trường hợp nam giới bị rối loạn tâm lý nhưng
không dám đi khám hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ vì sợ bị cho là “yếu ớt” hay “thiếu
nam tính”.
Đảm bảo công bằng là
một biện pháp để đạt được bình đẳng. Để đảm bảo công bằng, cần khắc phục những
yếu tố bất lợi về lịch sử và xã hội, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có vị
thế ngang bằng với nhau.
- Giới tính sinh
học, bản dạng giới, thể hiện giới và xu hướng tính dục luôn có mối quan hệ
mật thiết với nhau, làm nên bản sắc của mỗi cá nhân. Chúng ta cần tôn trọng
bản sắc riêng của mỗi con người, không kỳ thị, phân biệt đối xử với những
người có đặc điểm khác biệt.
- VTN cần được cung
cấp kiến thức đầy đủ để xác định rõ mình là ai, để biết tôn trọng
những đặc điểm về giới và giới tính của mình và người khác.
- VTN cần được cung
cấp các thông tin về bình đẳng giới để hình thành những hành vi đúng đắn
trong ứng xử giữa các giới với nhau một cách văn minh và tôn trọng pháp luật.
|
Chủ đề 9. Một số kỹ
năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.
Giới thiệu
Kỹ năng sống được
hiểu như là khả năng ứng xử của mỗi cá nhân trong những tình huống nhất định,
là khả năng mà mỗi cá nhân có được trong việc giải quyết các vấn đề gặp phải và
ứng phó một cách tích cực đối với những thử thách của cuộc sống thường ngày.
VTN là những người
đang trong giai đoạn phát triển cả về thể chất và tinh thần, có những thay đổi
về mặt tâm lý kéo theo những suy nghĩ và hành động khác so với giai đoạn trước
đó. Ở tuổi này, các em có thể chưa thực sự biết phân biệt hết được cái gì đúng
để học, cái gì sai thì tránh. Lứa tuổi này chịu tác động nhiều từ phía gia
đình, nhà trường và những thay đổi nhanh chóng diễn ra trong xã hội, cả tích
cực lẫn tiêu cực. Các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi không lành mạnh hoặc có
nguy cơ bị ép buộc tảo hôn, hôn nhân cận huyết, thậm chí trở thành nạn nhân của
nạn xâm hại tình dục trẻ em.
Giáo dục kỹ năng sống
cho vị thành niên rất cần thiết vì:
- Khuyến khích các em
chủ động tìm hiểu và thực hiện những hành vi sức khỏe lành mạnh; giúp các em
sớm trưởng thành, có khả năng tự bảo vệ sức khỏe của mình cũng như các thành
viên trong gia đình và cộng đồng;
- Thúc đẩy những hành
vi mang tính xã hội tích cực, góp phần giảm bớt tỷ lệ phạm pháp tuổi vị thành
niên, giảm bớt tỷ lệ vị thành niên mang thai sớm, hay bị ép buộc tảo hôn, hôn
nhân cận huyết …;
- Hướng dẫn các em
chủ động phòng tránh bị xâm hại tình dục và các tệ nạn xã hội; thực hiện lối
sống lành mạnh và có các hành vi ứng xử văn minh, lịch sự;
- Các em có cơ sở để
xác định rõ giá trị của bản thân và khả năng sẵn sàng trong cuộc sống của chính
mình, xác định cuộc sống trong tương lai…
2.
Một số kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
2.1.
Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là quá
trình trao đổi thông tin, tình cảm, suy nghĩ; là quá trình nhận biết và tác
động lẫn nhau trong quan hệ giữa người với người nhằm đạt đến một mục đích nhất
định.
Kỹ năng giao tiếp có
vai trò quan trọng, mang lại những lợi ích thiết thực và sự tác động, ảnh hưởng
lớn đối với cuộc đời của mỗi người. Người có khả năng giao tiếp tốt sẽ tạo được
sự hòa thuận trong các mối quan hệ với người thân, bạn bè; được những người
xung quanh yêu mến, nể trọng….
Rèn luyện tốt kỹ năng
giao tiếp sẽ giúp VTN trở nên tự tin và thành công trong cuộc sống, biết cách
giải quyết nhiều tình huống bao gồm cả những tình huống liên quan đến sức khỏe
sinh sản.
Những việc cần làm
- Thể hiện giao
tiếp không lời: tức là không dùng lời nói, chữ viết mà chỉ dùng ngôn ngữ cơ
thể (trang phục, nét mặt, ánh mắt, cử chỉ…) để truyền thông điệp tới người đối
diện. Để thể hiện giao tiếp không lời, VTN cần lưu ý sử dụng trang phục chỉnh
tề, đơn giản, phù hợp với hoàn cảnh; ánh mắt nhìn vào người đối diện, thể hiện
sự quan tâm; nét mặt thay đổi sinh động, phù hợp với cử chỉ, lời nói và tình
huống giao tiếp. Đôi khi chỉ cần mỉm cười, gật đầu cũng khiến bạn trở nên ấm
áp, dễ gần.
- Thể hiện giao
tiếp có lời: không có nghĩa là chỉ nói mà còn phải kết hợp khéo léo với
lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi, khuyến khích… một cách phù hợp. Khi nói
chuyện, bạn cần tập trung vào câu chuyện, dành thời gian cần thiết cho cuộc trò
chuyện. Muốn người khác lắng nghe mình, bạn cần thể hiện sự tự tin khi nói
chuyện; trình bày ngắn gọn, tập trung vào chủ đề, chú ý kiểm soát lời nói và âm
lượng giọng nói. Bạn cũng cần tạo cơ hội cho người đối diện chia sẻ bằng cách
đặt câu hỏi để tạo ra nhiều chủ đề trò chuyện, nên bắt đầu bằng câu hỏi dễ, sử
dụng xen kẽ các câu hỏi đóng/mở để khích lệ người hỏi và khai thác thông tin.
Hãy để người đối diện nói lên những điều họ muốn nói, muốn chia sẻ, xen kẽ câu
chuyện bằng những từ “vâng ạ”, “đúng rồi ạ”, “hay thế” … để duy trì mạch nói
chuyện một cách tự nhiên.
VTN thường muốn thể
hiện sự độc lập, thích kết bạn, thích giao tiếp. Vì thế, khi có cơ hội tiếp xúc
với nhiều nhóm đối tượng khác nhau, bạn cần linh hoạt trong việc điều chỉnh
phong cách nói chuyện cho phù hợp với từng nhóm. Với các hình thức giao tiếp
khác nhau, nên chọn cách thức nói chuyện khác nhau để phù hợp với từng thời điểm.
2.2.
Kỹ năng xác định và nâng cao giá trị bản thân
Mỗi người được sinh
ra là một phiên bản duy nhất, không giống ai. Vì thế cần xác định và không ngừng
nâng cao giá trị bản thân để gìn giữ và phát triển những đặc điểm của riêng
mình trong suốt cuộc đời mà không trở thành một cái bóng của người khác.
VTN hiện nay có cơ
hội được thể hiện “cái tôi”, thể hiện những giá trị bản thân nhiều hơn, không
như thời xưa ông bà chúng ta phải sống khép mình, giới hạn trong những khuôn
khổ cứng nhắc của xã hội. Tuy nhiên, VTN cũng dễ bị ảnh hưởng bởi những tư
tưởng, lối sống của bạn bè và mọi người xung quanh, dễ bị rơi vào tình trạng
chơi vơi, không định hướng, dần đánh mất đi giá trị bản thân mình.
Kỹ năng xác định và
nâng cao giá trị bản thân sẽ giúp VTN sống theo những điều mình coi trọng, gạt
bỏ đi những gì ngược lại với quan niệm sống của mình, giảm bớt những điều khó
chịu và phiền não, từ đó thấy mình sống hạnh phúc hơn.
Nâng cao giá trị bản
thân chính là chìa khóa vàng mở ra những cơ hội, thành công và may mắn trên con
đường phát triển của VTN trong thời hiện đại. Chỉ khi chính bạn biết xác định
và nâng cao giá trị bản thân mới khiến người khác tôn trọng và đánh giá đúng về
mình.
Những việc cần làm
- Hiểu rõ về bản
thân: Để có thể nâng cao giá trị bản thân, thì việc đầu tiên cần làm, chính là
hiểu rõ về bản thân mình. Hãy dành một khoảng thời gian cố định mỗi ngày, khi
mà bạn cảm thấy thoải mái và thư giãn nhất, chọn một không gian thật yên tĩnh
để suy ngẫm: Bạn là ai? Bạn mong muốn gì? Điều gì là quan trọng nhất đối với
bạn trong cuộc sống này? Từ việc hiểu rõ bản thân mình, bạn mới có thể tìm ra
lý tưởng sống, những điều mà bạn luôn luôn hướng đến và coi trọng.
- Sống chân thật:
Trước hết phải chân thật với chính bản thân mình, biết nhìn nhận những điểm tốt
để phát huy và nỗ lực cải thiện những điều chưa tốt. Phải chân thật với những
người xung quanh mình, thẳng thắn chỉ ra những điểm tích cực của họ và xác nhận
những điểm tiêu cực của mình đồng thời thiện chí và tích cực sửa lỗi. Điều này
không làm cho giá trị bản thân của bạn bị giảm đi mà ngược lại chính là cách để
nâng cao giá trị bản thân.
- Xây dựng và duy trì
những thói quen tốt: Xây dựng những thói quen tốt như chào hỏi khi gặp gỡ, khen
ngợi điểm mạnh của người khác, đọc sách, dậy sớm tập thể dục mỗi ngày, luôn nói
lời yêu thương với những người xung quanh... ngay từ khi còn là một đứa trẻ.
Đây chính là những bước đệm quan trọng trong hành trình phát triển bản thân của
mỗi người. Việc duy trì được những thói quen tốt mỗi ngày sẽ khiến bạn cảm thấy
thoải mái, vui vẻ và giá trị bản thân được nâng cao một cách tự nhiên.
Suy nghĩ tích cực:
Suy nghĩ tích cực không có nghĩa là lạc quan thái quá mà biết tìm ra những điểm
sáng ngay cả khi ta gặp bế tắc đến cùng cực. Hãy tưởng tượng khi bạn bị chìm
trong bóng tối, chỉ cần có chút ánh sáng le lói là có thêm niềm tin để vượt qua
bóng tối đó. Suy nghĩ tích cực giúp bạn bình tâm để giải quyết khó khăn gặp
phải một cách sáng suốt và phù hợp; đem lại nguồn năng lượng tốt, khiến cho bạn
luôn cảm thấy cuộc sống tràn ngập niềm vui.
- Học tập không
ngừng: Học tập giúp nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm sống, là điều kiện
để được người khác tôn trọng và đánh giá cao bản thân mình. Có thể học tập bằng
nhiều cách: qua thầy cô, qua đọc sách, qua internet, qua kinh nghiệm của những
người xung quanh, qua những trải nghiệm của chính bản thân mình…
2.3.
Kỹ năng thuyết phục
Có ý kiến cho rằng,
kỹ năng thuyết phục là kỹ năng mà phần lớn người thành công trên thế giới đều
sở hữu. Từ đó, ta thấy được sự liên quan mật thiết của kỹ năng thuyết phục đến
thành công của mỗi người.
Vậy thuyết phục là
gì? Hiểu một cách đơn giản, thuyết phục là đưa ra những tình tiết, sự kiện,
phân tích, giải thích… làm cho người khác cảm thấy đúng, thấy hợp lý mà tin
theo, làm theo.
Kỹ năng thuyết phục
là kỹ năng cần thiết và quan trọng trong mọi giai đoạn, mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Không phải ai cũng có thể thực hiện tốt kỹ năng này. Bởi mỗi người sẽ có
quan điểm, cách hành xử khác nhau và đều muốn giữ ý kiến riêng của mình. VTN
rèn luyện tốt kỹ năng này là tiền đề vững chắc cho thành công trong tương lai.
Một số tình huống VTN
cần sử dụng kỹ năng thuyết phục: thuyết phục các bạn trong lớp tôn trọng bản
dạng giới của mình nếu không giống như số đông; thuyết phục người yêu thực hiện
tình dục không xâm nhập hoặc sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục;
thuyết phục cha mẹ tham gia phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết…
Những việc cần làm
Xác định vấn đề cần
thuyết phục và tìm hiểu, cập nhật những thông tin chính xác về vấn đề đó. Có
thể in, chụp, tải hình ảnh… làm “hồ sơ” để minh họa cho ý kiến của mình.
Tìm hiểu về tinh
cách, sở thích, thái độ… của người cần thuyết phục trước khi nói chuyện với người
đó. Việc làm này giúp bạn dự tính được phản ứng của họ với vấn đề bạn muốn
thuyết phục và cách xử lý phù hợp.
Chọn thời điểm thích
hợp và môi trường nói chuyện có tính riêng tư để đảm bảo khả năng thành công
cao, đó là khi người mà bạn cần thuyết phục có thời gian rỗi, có tâm trạng tốt,
có thể ngồi riêng với bạn… và chính bạn cũng cảm thấy tự tin, thoải mái, kiểm
soát tốt cảm xúc của mình.
Thể hiện sự tự tin
bằng cách nói mạch lạc từ đầu đến cuối, trình bày gãy gọn, ý nào ra ý đấy. Như
vậy sẽ khiến người nghe dể hiểu và dễ tin vào những gì bạn nói. Hãy tìm ra điểm
tương đồng của bạn với người đó làm cầu nối đề cập đến những nội dung tiếp
theo.
Kiên trì giải thích,
chứng minh quan điểm của mình cho đến khi nhận được sự nhất trí của người cần
thuyết phục. Tuy nhiên, nếu bạn chưa nhận được sự đồng ý của họ thì cũng coi đó
là điều bình thường, không nên tỏ thái độ khó chịu, bất cần mà hãy tiếp tục tìm
cơ hội, tìm người trợ giúp thêm và chuẩn bị cho lần thuyết phục tiếp theo.
2.4.
Kỹ năng kiên định
- Kiên định mục tiêu:
Nếu
đã xác định mục tiêu cụ thể thì phải tìm mọi biện pháp để khắc phục khó khăn,
vượt qua trở ngại… để đạt được mục tiêu đó.
Ví dụ: Bạn Nam đặt ra
mục tiêu là phải thi đỗ vào một trường đại học, nhưng gần đến ngày thi, Nam bị
shock vì Hằng - một “bạn gái thân thiết” lên đường đi du học. Mặc dù rất buồn
nhưng Nam đã gạt mọi chuyện tình cảm sang một bên để tập trung vào học tập,
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Kết quả là Nam đã thi đỗ vào trường đại học
mình hằng mơ ước. Nam là người kiên định mục tiêu!
- Kiên định nguyên
tắc sống: Mỗi
một người cần đặt ra cho mình một số nguyên tắc sống nhất định,
và phải giữ vững những nguyên tắc đó, trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Ví dụ: Huệ đặt ra hai
nguyên tắc sống cho mình là “không ngủ qua đêm ở bất cứ đâu ngoài nhà mình”
và “không đi ra ngoài trời tối một mình với đàn ông”. Một hôm, Huệ đi sinh
nhật Hoa - bạn gái cùng lớp, cách nhà Huệ 1 quả đồi. Huệ định bụng sẽ về sớm
nhưng mải vui nên quên mất thời gian, đến khi nhớ ra thì đã muộn. Huệ muốn về
nhưng trời mưa và đường rất tối. Mọi người trong nhà Hoa mời Huệ ngủ lại nhưng
Huệ dứt khoát đòi về. Anh trai Hoa đề nghị đưa Huệ về nhưng Huệ không đồng ý đi
một mình với anh trai của Hoa. Cuối cùng, Huệ đã thuyết phục Hoa đi cùng với
anh trai đưa mình về. Như vậy Huệ đã kiên định nguyên tắc sống của mình
(giữ được cả hai nguyên tắc).
2.5.
Kỹ năng từ chối
Trong cuộc sống, vị
thành niên thường nhận được những lời yêu cầu, đề nghị thực hiện các hành vi
nào đó. Khi đó, chúng ta cần phân loại được những yêu cầu, đề nghị đó theo mức
độ an toàn. Có thể phân thành các nhóm như sau:
1) Yêu cầu, đề nghị
an toàn và có lợi ích rõ ràng
2) Yêu cầu, đề nghị
không có hại nhưng cũng không mang lại lợi ích rõ ràng
3) Yêu cầu, đề nghị
không có thể dẫn đến nguy cơ không an toàn
4) Yêu cầu, đề nghị
có nguy cơ mất an toàn cho bản thân
5) Yêu cầu đề nghị
thực hiện những hành vi có hại hoặc nguy hiểm
Đối những yêu cầu, đề
nghị thuộc nhóm 4 và nhóm 5 (ví dụ: sử dụng ma tuý, uống rượu, quan hệ tình dục
không an toàn, bỏ nhà đi…): Vị thành niên cần biết nói “KHÔNG”, tức là tỏ thái
độ rõ ràng, thẳng thừng từ chối và cảnh báo đối tượng về mức độ nguy hiểm nếu
tiếp tục yêu cầu, thực hiện những hành vi đó.
Đối với những yêu
cầu, đề nghị thuộc nhóm 3 (ví dụ: đi chơi với bạn mới quen qua mạng…) vị thành
niên cần từ chối bằng cách phân tích cho đối tượng những nguy cơ tiềm ẩn nếu
thực hiện những hành vi đó. Nếu đối tượng vẫn tiếp tục yêu cầu thì cần từ chối
rõ ràng và thuyết phục đối tượng từ bỏ ý định. Trường hợp đối tượng chuyển sang
cưỡng ép thì phải áp dụng biện pháp từ chối dứt khoát như đối với nhóm 4 và
nhóm 5.
Đối với những yêu
cầu, đề nghị thuộc nhóm 2, cần cân nhắc giữa lợi ích và những những phí tổn về
thời gian, công sức hoặc mất đi cơ hội làm việc có ích hơn…Bạn có thể khéo léo
từ chối bằng cách hướng đối tượng đến một hành vi khác có ích hơn, an toàn hơn.
Nếu thực sự cần phải từ chối thì nên thẳng thắn nêu rõ ràng lý do và dứt khoát
từ chối, tránh để đối tượng hiểu nhầm là vẫn còn hy vọng và và tiếp tục níu
kéo.
2.6.
Kỹ năng thương lượng (thương thuyết, đàm phán)
Trong cuộc sống, đôi
khi chúng ta gặp phải những tình huống khó hoặc không thể “từ chối” thẳng
thừng, nhất là khi đang ở trong tình trạng “yếu thế” (VD như: đang bị khống chế
bằng sức mạnh; đang bị các mối quan hệ chi phối, ràng buộc…”. Khi đó chúng ta
cần có kỹ năng “thương lượng” để thoát khỏi tình thế “bất lợi”.
Mục tiêu của thương
lượng là giúp chúng ta không phải thực hiện một hành vi mà chúng ta không mong
muốn.
Để thương lượng thành
công, chúng ta cần đưa ra những “điều kiện” để “đối tượng” chấp nhận từ bỏ ý
định (hoặc ít nhất là trì hoãn) ép buộc chúng ta thực hiện hành vi mà chúng ta
không mong muốn. Bên cạnh việc đưa ra “điều kiện” để thuyết phục đối tượng, nếu
cần thiết, chúng ta cũng cần đưa ra những “răn đe” đủ sức làm lay chuyển ý chí
của đối tượng.
2.7.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Căng thẳng là điều mà
ai cũng phải đón nhận dù không muốn; căng thẳng xuất hiện mọi nơi, mọi lúc, mọi
hoàn cảnh. Với vị thành niên, có rất nhiều lý do dẫn đến căng thẳng như mâu
thuẫn gia đình, áp lực thi cử, sự rạn nứt trong quan hệ bạn bè hay tình yêu…
Kỹ năng ứng phó với
căng thẳng là khả năng bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng
như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng,
hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và
ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Những việc cần làm
- Luôn nhắc nhở mình
giữ bình tĩnh trong mọi hoàn cảnh vì mọi sự nôn nóng đều dẫn đến thất bại. Có
thể kìm hãm sự nôn nóng bằng cách cấu vào mặt trong cánh tay thay vì hành động
vội vàng hoặc rời khỏi nơi gây ra căng thẳng;
- Để giảm căng thẳng
nhanh hơn, bạn có thể làm các động tác như hít, thở sâu nhiều lần; uống từng
ngụm nước nhỏ, đi lại, rửa mặt; đếm các con số; hát; thậm chí có thể đóng cửa
và hét thật to…;
- Chia nhỏ vấn đề,
giải quyết từng bước một. Cách này khiến bạn cảm thấy “việc lớn coi là nhỏ,
việc nhỏ coi là không”;
- Ứng xử linh hoạt;
sẵn sàng thỏa hiệp, nhượng bộ khi cần thiết;
- Tìm ra những điều
tích cực trong vấn đề gây ra căng thẳng, bạn sẽ có cảm giác nhẹ nhàng hơn khi
giải quyết vấn đề đó;
- Chia sẻ và tìm sự
hỗ trợ, kinh nghiệm từ người thân, bạn bè.
2.8.
Kỹ năng đảm bảo an toàn trên không gian mạng
Mạng xã hội đang dần
chiếm vị trí quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống con người, nhất là
đối với tuổi vị thành niên. Mạng xã hội cho phép bạn kết nối, chia sẻ, thể hiện
đam mê, phát triển tài năng của mình. Bạn có thể kết bạn với bạn bè trên toàn
thế giới. Tuy nhiên, mạng xã hội cũng mang đến nhiều hệ lụy đối với lứa tuổi vị
thành niên, có thể kể đến như: nghiện mạng xã hội, trầm cảm, làm giảm sự tự
tin, gia tăng hành vi liều lĩnh… Bắt nạt trên mạng cũng là một ảnh hưởng tiêu
cực, tuy xảy ra trên không gian ảo nhưng để lại hậu quả thực.
Rèn luyện kỹ năng đảm
bảo an toàn trên không gian mạng giúp các em phát huy tác dụng và giảm thiểu
tác hại của mạng xã hội đối với cuộc sống sinh hoạt và học tập, đặc biệt các
vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Những việc cần làm
Hãy nhớ một số từ
khóa sau đây: Bảo mật, trách nhiệm, suy nghĩ, phòng ngừa, chủ động và
hãy xem những từ khóa ấy được diễn giải như thế nào.
Bảo mật thông tin cá nhân khi
vào mạng:
- Sử dụng mật khẩu cá
nhân có độ an toàn cao, thay đổi định kỳ để tránh bị lộ mật khẩu. Không tiết lộ
mật khẩu hoặc cho bất kỳ ai dùng chung tài khoản mạng xã hội với mình;
- Thiết lập cài đặt
riêng tư cho các tài khoản trên mạng xã hội để hạn chế người khác có thể tùy
tiện đăng thông tin lên trang cá nhân của mình và chỉ cho phép bạn bè, người
quen gửi bình luận;
- Hạn chế chia sẻ
rộng rãi những thông tin cá nhân như điện thoại, số căn cước công dân, tên tuổi
thật, địa chỉ nhà riêng, vị trí hiện tại…;
- Luôn đăng xuất sau
khi kết thúc việc dùng mạng xã hội, đặc biệt ở các máy tính dùng chung.
Sử dụng mạng xã hội
có trách nhiệm, văn minh, lịch sự:
- Không chia sẻ rộng
rãi những hình ảnh, clip hoặc thông tin quá riêng tư về mình và người khác;
- Tích cực ủng hộ
những thông điệp và hành động tích cực, những chiến dịch vì cộng đồng;
- Lịch sự và tôn
trọng khi bình luận về người khác; tránh sa đà vào những cuộc tranh cãi không
có hồi kết hoặc dùng từ ngữ miệt thị, xúc phạm để tấn công người khác;
- Chặn (block) hoặc
hủy theo dõi những người cư xử thô lỗ, thiếu văn hóa trên mạng;
- Hạn chế kết bạn,
giao lưu với những tài khoản mạng xã hội không rõ ràng về nhân thân hoặc cố
tình ẩn mọi thông tin thực về mình;
- Nghiêm khắc kiểm
soát thời gian sử dụng mạng xã hội, tránh bị nghiện mạng, ảnh hưởng xấu đến học
tập và cuộc sống.
Suy nghĩ kỹ khi tạo ra hoặc
chia sẻ các nội dung trên mạng:
- Luôn ý thức về tốc
độ lây lan và tác động ngay lập tức của những thông tin do mình đăng tải/ chia
sẻ: hãy nhớ thông tin chúng ta đưa lên mạng sẽ tồn tại vĩnh viễn (kể cả khi đã
xóa ngay sau đó, bởi có thể người khác đã chụp màn hình và lưu lại);
- Cẩn trọng khi tiếp
cận với những nội dung gây sốc, “hot trend” (xu hướng đang thịnh hành). Đôi khi
đó là những thông tin không chính xác hoặc xu hướng phản cảm, có thể gây hại
đến bản thân mình.
Phòng ngừa mọi nguy cơ bắt nạt,
quấy rối, xâm hại tình dục trên mạng:
- Không vào những
trang web đen, khiêu dâm… theo sự lôi kéo của bạn bè hoặc vì tò mò;
- Thận trọng trước
những lời mời kết bạn từ người lạ: tốt nhất nên xem qua trang cá nhân của họ,
không nhận lời mời kết bạn với tài khoản hoàn toàn “ẩn danh” hoặc đăng những
hình ảnh, thông tin phản cảm, thiếu độ tin cậy;
- Cảnh giác khi được
bạn bè, người quen trên mạng xã hội mời xem những clip, hình ảnh riêng tư, nhạy
cảm (của chính họ hoặc các nhân vật nổi tiếng, của bạn bè mình…);
- Cắt đứt liên lạc qua
mạng xã hội với những người khiến bạn thấy khó chịu, phản cảm;
- Khuyến khích bạn bè
sử dụng mạng xã hội an toàn, cảnh giác trước những nguy cơ tiềm ẩn.
Chủ động lên tiếng, tích cực
ứng phó và tìm kiếm sự trợ giúp khi bản thân hoặc bạn bè bị bắt nạt, quấy rối,
xâm hại tình dục trên mạng:
- Không tìm cách trả
thù cho hả giận mà bình tĩnh ứng phó, không trả lời hoặc chặn việc gửi tin nếu
bị khích bác, công kích cá nhân;
- Lên tiếng phản đối
trước những hành vi khiếm nhã, bạo lực trên mạng nhằm vào mình hoặc người khác.
Không im lặng chịu đựng nếu bị tấn công, bị đe dọa trên mạng; hãy thông báo cho
người đáng tin cậy như cha mẹ, thầy cô, bạn thân… để được tư vấn cách xử lí phù
hợp;
- Tích cực tìm kiếm
mọi sự trợ giúp có thể để thoát ra tình huống nguy hiểm trên mạng (hoặc xuất
phát từ giao tiếp trên mạng), ngay cả khi đã bị lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa đảo;
không hoang mang khi bị kẻ xấu đe dọa tung thông tin cá nhân, hình ảnh/câu
chuyện riêng tư của mình để gây sức ép. Nếu không thể tìm được sự trợ giúp nào
ở gần mình, hãy gọi đến đường dây nóng 111 để được hỗ trợ;
- Kịp thời hỗ trợ
hoặc báo cho người có trách nhiệm nếu biết bạn bè đang gặp nguy cơ bị quấy rối,
bạo lực trên không gian mạng.
3.
Thông điệp chủ chốt
- Để có kiến
thức cần phải học và cập nhật thông tin. Để có kỹ năng cần phải rèn luyện
không ngừng.
- Các kỹ năng giới
thiệu trên đây là những kỹ năng sống cần thiết, cơ bản vị thành niên cần có
để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bản thân và bạn bè. Ngoài ra, thực
hành tốt những kỹ năng này còn giúp các trở nên tự tin, tích cực, thích nghi
với mọi hoàn cảnh.
- Các kỹ năng sống
cần thiết cho vị thành niên thường không riêng rẽ mà phối hợp chặt chẽ với
nhau. Trong một tình huống, các em có thể sử dụng nhiều kỹ năng để giải quyết
hiệu quả một hay nhiều vấn đề mà các em gặp phải.
- VTN nên tham khảo
áp dụng một số kỹ năng xử lý các tình huống cụ thể thường gặp được trình bày
ở mục “Hướng dẫn các hoạt động truyền thông theo chủ đề” ở Phần III tiếp sau
đây.
|
Phần II.
TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG
1. Khái niệm và mô
hình truyền thông
2. Phương pháp truyền
thông về sức khỏe sinh sản VTN
3. Một số hình thức
truyền thông về chăm sóc sức khỏe vị thành niên
1.
Khái niệm và mô hình truyền thông
1.1.Khái
niệm truyền thông
Truyền thông là quá
trình giao tiếp, chia sẻ, trao đổi các tin tức, thông điệp từ người truyền đến
người nhận nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi của người nhận.
Đặc trưng quan trọng
của truyền thông là tính 2 chiều.
1.2.Mô
hình truyền thông
Quá trình truyền
thông được diễn tả qua mô hình sau đây:
1.2.1. Người truyền
Người truyền hay
truyền thông viên là người cung cấp thông tin. Người truyền có thể là một cá
nhân, một nhóm, một cơ quan, tổ chức. Người truyền cần có kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng truyền thông.
1.2.2. Người nhận
Người nhận hay đối
tượng truyền thông là người tiếp nhận các thông điệp. Họ có thể là một cá nhân,
một nhóm người hay toàn thể cộng đồng. Trước khi thực hiện một hoạt động truyền
thông, cần phân tích kỹ người nhận để lựa chọn các yếu tố khác (thông điệp, kênh
truyền thông, thông tin phản hồi, thậm chí cả người truyền…) cho phù hợp.
1.2.3. Thông điệp
Thông điệp truyền
thông là những nội dung truyền thông cơ bản được trình bày ngắn gọn, súc tích,
thuyết phục về một vấn đề nào đó mà người truyền muốn chuyển tới người nhận
nhằm thu hút đối tượng, kêu gọi đối tượng hành động.
1.2.4. Kênh
Là phương tiện và
cách thức để chuyển tải thông điệp truyền thông đến đối tượng truyền thông. Có
2 kênh truyền thông chính:
- Truyền thông trực
tiếp: là truyền thông mặt đối mặt như nói chuyện, tư vấn, thảo luận nhóm, hội
họp…
- Truyền thông gián
tiếp (còn gọi là truyền thông đại chúng): là truyền thông qua những phương tiện
như loa, đài phát thanh, đài truyền hình, các tài liệu in ấn như báo chí, áp
phích, tranh quảng cáo, internet…
Mỗi kênh truyền thông
đều có ưu điểm và hạn chế. Vì vậy, cần phối hợp sử dụng các kênh, phương tiện
truyền thông để đạt được hiệu quả cao nhất. Ví dụ phối hợp giữa thảo luận nhóm
và phát tài liệu, tờ rơi.
1.2.5. Phản hồi
Phản hồi là những
thông tin, ý kiến được phản ảnh từ người nhận đến người truyền. Dựa vào phản
hồi, người truyền có thể đánh giá được tác động, kết quả của quá trình truyền
thông, từ đó có thể điều chỉnh nội dung, phương pháp thích hợp và kịp thời làm
cho quá trình truyền thông được hiệu quả.
Thông tin phản hồi có
thể thu nhận trực tiếp từ đối tượng hoặc qua quan sát, qua các hoạt động giám
sát, đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi của đối tượng.
1.2.6. Nhiễu
Nhiễu là những hiện
tượng diễn ra không bình thường, không mong muốn khiến cho công việc đang thực
hiện gặp khó khăn trở ngại, làm sai lệch thông tin truyền đi.
Trong công tác truyền
thông, nhiễu có thể là tiếng ồn, môi trường quá nóng, quá lạnh hoặc sự xuất
hiện của những người, những việc, sự việc ảnh hưởng đến quá trình truyền thông.
Nhiễu cũng có thể là những ngôn ngữ khó hiểu, là việc đưa thông tin liên tục,
quá nhiều hoặc không liên quan đến nội dung truyền thông.
2.
Các phương pháp truyền thông về sức khỏe sinh sản VTN
Lứa tuổi VTN là lứa
tuổi học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường. Để thực hiện truyền
thông cho đối tượng này, các thầy cô giáo và cán bộ y tế học đường có thể áp
dụng phương pháp “đào tạo cùng tham gia”.
Với phương pháp này,
quá trình truyền thông sẽ diễn ra một cách hào hứng, vui vẻ, lấy học sinh (hay
người nhận nói chung) làm trung tâm. Từ đó, giúp các em tiếp nhận kiến thức dễ
dàng, tích cực và tạo thuận lợi cho việc thay đổi hành vi trong chăm sóc sức
khỏe sinh sản VTN.
Dưới đây là một số
phương pháp “đào tạo cùng tham gia”
2.1.Động não
Động não là cách thu
thập nhiều ý kiến của những người tham gia (người nhận truyền thông-dưới đây
gọi chung là học viên - HV) ngay tại chỗ trong một thời gian ngắn. Trong quá
trình động não, các HV có thể phát biểu nhiều lần hơn bình thường, tất cả các ý
kiến của họ đều được ghi nhận và tôn trọng.
Cách thực hiện:
- Giảng viên (GV) nêu
vấn đề hoặc câu hỏi.
- Ghi lại tất cả các
ý kiến của học viên càng nhanh càng tốt, không bỏ sót một ý nào ngay cả khi ý
kiến này không phù hợp. Việc này tiếp tục cho tới khi không còn một ý kiến nào.
Cũng có thể mời học viên lần lượt phát biểu.
- Sau khi đã hết ý
kiến, giảng viên cùng học viên phân tích, làm rõ và thảo luận các ý kiến này
sâu hơn. Với sự giúp đỡ của giảng viên, học viên sẽ quyết định xem ý kiến nào
đúng và giữ lại.
2.2.Thuyết trình
Thuyết trình là việc
trình bày bằng lời về một chủ đề nhất định. Tuy nhiên để thuyết trình tốt, thu
hút người nghe, có hiệu quả thì người thuyết trình đồng thời phải áp dụng, kết
hợp nhuần nhuyễn nhiều kiến thức và kỹ năng có liên quan.
Cách thực hiện:
- Giới thiệu chủ đề
- Trình bày chủ đề
- Kết luận những điểm
chính
- Đặt câu hỏi kiểm
tra xem học viên có nắm vững những điều vừa nghe không
Lưu ý: một lần thuyết
trình không nên dài quá 10 phút.
2.3.Thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là
việc phân chia học viên thành các nhóm nhỏ (2 đến 7 người) để họ cùng thảo luận
về một vấn đề cụ thể hoặc để hoàn thành một nhiệm vụ được giao. Phương pháp này
đặc biệt có tác dụng khi học viên đã có kinh nghiệm nhất định về chủ đề thảo
luận hoặc khi cần tìm ra giải pháp cho một vấn đề.
Cách thực hiện:
- Phân chia thành
viên và địa điểm cho các nhóm.
- Đặt câu hỏi/công
việc cần thảo luận. Quyết định khoảng thời gian dành cho thảo luận. Chiếu hoặc
ghi câu hỏi và thời gian kết thúc thảo luận lên bảng.
- Phân công nhóm
trưởng (dẫn dắt thảo luận và báo cáo lại kết quả) và thư ký (ghi chép các ý
kiến) cho mỗi nhóm. Phát các văn phòng phẩm cần thiết cho mỗi nhóm.
- Trong khi các nhóm
thảo luận, giảng viên quan sát để hỗ trợ kịp thời.
- Trước khi hết thời
gian 1-3 phút nên báo cho học viên biết để họ có thể nhanh chóng kết thúc phần
thảo luận và hoàn thành bài trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
- Sau phần trình bày
của mỗi nhóm, giảng viên cần tóm tắt lại các điểm chính/kết luận đã đạt được
qua cuộc thảo luận.
2.4.Thu thập ý kiến
qua các tấm thẻ màu
Là phương pháp thu
thập ý kiến của học viên về một vấn đề nào đó thông qua các tấm bìa màu. Phù
hợp với việc liệt kê các bước, các nội dung... Học viên có thể đứng lên, di
chuyển khi dán bìa tạo nên không khí vui vẻ, sôi động. Giảng viên có thể dễ
dàng điều chỉnh các ý kiến mà học viên đưa ra bằng việc thay đổi vị trí hoặc
loại bỏ các tấm bìa không phù hợp.
Cách thực hiện:
- Phát cho học viên
các tấm bìa màu, bút dạ
- Hướng dẫn học viên
ghi câu trả lời lên 1 tấm bìa, viết chữ to, rõ ràng, không quá 5 âm tiết.
- Học viên ghi câu
trả lời ngắn gọn lên các tấm bìa màu theo yêu cầu của giảng viên. Dán các tấm
bìa màu ghi câu trả lời theo vị trí quy định.
- Giảng viên cùng học
viên thảo luận, phân tích các câu trả lời. Có thể loại bỏ, thay đổi vị trí các
tấm bìa cho phù hợp.
- Tóm tắt, kết luận
các điểm chính.
2.5.Đóng vai
Là một hoặc một nhóm
học viên diễn trước lớp một tình huống có khả năng xảy ra trong thực tế. Đây là
phương pháp học tập vui nhộn và giúp cho học viên làm quen với các tình huống
có khả năng xảy ra trong thực tế, qua đó tăng thêm kiến thức, kỹ năng và lòng
tự tin cho họ.
Cách thực hiện:
- Nêu chủ đề đóng vai
- Phân vai diễn và
dành thời gian cho học viên nghiên cứu vai diễn.
- Giảng viên có thể
làm mẫu đóng vai trước lớp nếu tình huống này xa lạ với học viên. Động viên học
viên đóng cho thật với vai diễn.
- Dành thời gian cho
các nhóm thực hành tại chỗ (nếu có nhiều nhóm).
- Mời một nhóm đại
diện lên diễn trước lớp và nhận xét.
- Thảo luận/nhận xét
sau khi đóng vai: đầu tiên mời các học viên là khán giả nhận xét sau đó mời
người đóng vai nhận xét, và cuối cùng là nhận xét của giảng viên.
2.6.Trò chơi
Trò chơi giúp giảm
bớt không khí căng thẳng, tạo ra không khí thoải mái và lấy lại sự tập trung
của học viên, giúp cho quá trình tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Lựa chọn trò
chơi dựa trên mục đích, thời gian cho phép, số lượng học viên, nguyên liệu cần
có, khoảng không gian sẵn có…
Cách thực hiện:
Nêu tên trò chơi
Quy định thời gian
chơi
Giới thiệu luật chơi
Chơi thử (nháp)
Chơi thật
Thưởng, phạt theo
luật chơi
Nêu thông điệp của
trò chơi.
3.
Một số hình thức truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
3.1.Nói chuyện sức
khỏe
Nói chuyện sức khỏe
là hình thức truyền thông trực tiếp với nhóm lớn (30- 40 học sinh, tương đương
1 lớp) nhằm phổ biến kiến thức và khuyến khích các em cùng hành động giải quyết
các vấn đề về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Cách thực hiện:
- Mở đầu: sau khi
chào hỏi và làm quen, cần tạo sự hứng thú để thu hút các em tham gia vào buổi truyền
thông. Một số cách mở đầu ấn tượng như: kể chuyện, chiếu tranh ảnh, chiếu một
đoạn phim ngắn… sau đó đặt câu hỏi cho các em suy nghĩ và trả lời, từ đó nêu
chủ đề chính của buổi nói chuyện.
- Cung cấp các thông
điệp chính: chỉ nên đưa 3-5 thông điệp. Với mỗi thông điệp, cần làm rõ bằng
cách nêu ví dụ thực tế, số liệu thống kê, trích dẫn lời chuyên gia, dùng sự so
sánh... để các em dễ hình dung và ghi nhớ. Khuyến khích các em nêu câu hỏi,
chọn 1-3 câu hỏi để cùng bàn luận và trả lời. Với những câu hỏi khó hoặc ngoài
tầm hiểu biết, truyền thông viên nên thẳng thắn thừa nhận và hẹn trả lời vào
dịp khác sau khi tìm hiểu thêm hoặc hỏi ý kiến chuyên gia.
- Kết thúc: tóm tắt ý
chính, nêu những việc cần làm, kêu gọi hành động.
3.2.Sinh hoạt câu lạc
bộ VTN
Câu lạc bộ VTN được
thành lập nhằm cung cấp những kiến thức về sức khỏe sinh sản VTN, tư vấn và
giải đáp thắc mắc cho các em bằng nhiều cách thức như đối thoại, tọa đàm, hái
hoa dân chủ… Câu lạc bộ cần có lịch sinh hoạt định kỳ, đều đặn để tạo sân chơi
bổ ích cho các em.
Cách thực hiện một
buổi sinh hoạt Câu lạc bộ:
- Chào hỏi, bắt nhịp
1 bài hát vui nhộn hoặc chơi 1 trò chơi tập thể để ổn định trật tự và kết nối
các thành viên.
- Giới thiệu chủ đề, chương
trình của buổi sinh hoạt. Giới thiệu người dẫn chương trình lên điều hành sinh
hoạt hoặc chính thầy cô giáo là người điều hành. Người điều khiển chương trình
phải nắm vững nội dung chính của buổi sinh hoạt để hướng mọi người đến những
vấn đề chủ yếu đã đề ra, đồng thời phải linh hoạt, tùy cơ ứng biến. Người điều
hành nêu vấn đề, phổ biến nội dung sinh hoạt thông qua các hình thức: diễn
giảng, tọa đàm, sinh hoạt văn nghệ; biểu diễn nghệ thuật; sinh hoạt ngoài trời
với những hoạt động thể dục thể thao, tham quan du lịch, giới thiệu sách báo...
Người điều hành cần tạo không khí cởi mở, vui vẻ, động viên, khuyến khích các
thành viên tham gia phát biểu hoặc chia sẻ các vấn đề mà họ quan tâm trong buổi
sinh hoạt.
- Ban chủ nhiệm CLB
tổng kết, cảm ơn các thành viên đã tham gia sinh hoạt, biểu dương những người
tham gia nhiệt tình, nêu chủ đề sinh hoạt lần sau để các em tìm hiểu thông tin
và chuẩn bị nội dung tham gia.
3.3.Tổ chức cuộc thi
tìm hiểu về sức khỏe sinh sản VTN
Tổ chức cuộc thi nhằm
đánh giá sự hiểu biết và thực hành của đối tượng về chủ đề sức khỏe sinh sản vị
thành niên, khuyến khích các em và các thành viên trong cộng đồng quan tâm đến
chủ đề này. Cuộc thi có thể được tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp dưới nhiều
hình thức như: trả lời câu hỏi, biểu diễn tiểu phẩm, vẽ, sáng tác thơ/bài hát,
thi truyền thông viên giỏi…
Cách thực hiện:
- Chuẩn bị: lập kế
hoạch chi tiết về nội dung cuộc thi, kinh phí, địa điểm, phương tiện, thành
phần dự thi, ban tổ chức và ban giám khảo; họp các bên liên quan thống nhất kế
hoạch, chương trình; thông báo/gửi giấy mời tới các thành phần tham gia; tập
huấn, thông tin về cuộc thi để thu hút người dự thi và tham dự với vai trò khán
giả.
- Tổ chức thi và trao
giải thưởng: tổ chức chấm thi công bằng, minh bạch; công khai kết quả cuộc thi
giữa ban tổ chức với ban giám khảo và các bên liên quan; trao giải thưởng phù
hợp.
- Đánh giá sau cuộc
thi: tổng kết cuộc thi và những bài học kinh nghiệm, đưa tin về cuộc thi để tạo
dư luận và tinh thần tốt cho cuộc thi sau đồng thời khích lệ các em tăng cường
tìm hiểu các kiến thức và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
3.4.Tập huấn cho học
sinh trong giờ ngoại khóa
Tập huấn nhằm nâng
cao kiến thức, kỹ năng về sức khỏe sinh sản VTN cho học sinh là hoạt động rất
hiệu quả, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo trước mỗi buổi, mỗi khóa tập
huấn. Muốn đạt được thành công, giảng viên cần sử dụng triệt để các phương pháp
đào tạo có sự tham gia để phát huy tính tích cực của học sinh.
Cách thực hiện:
- Chuẩn bị chu đáo
trước tập huấn về nội dung, thời gian, địa điểm, phương pháp, phương tiện, kế
hoạch bài giảng…
- Tiến hành tập huấn:
lượng giá trước tập huấn, khởi động bằng trò chơi, bài hát, câu đố; nêu nội
dung tập huấn; sử dụng các phương pháp đào tạo tích cực để cung cấp kiến thức
của từng phần học, mỗi phần nên sử dụng một phương pháp khác nhau để tạo sự
hứng thú cho học sinh. Lượng giá sau tập huấn.
- Tổng kết lại các
nội dung tập huấn, khen ngợi những điểm mạnh của học viên, rút kinh nghiệm
những điều cần cải thiện cho lần sau.
Phần III.
HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRỰC
TIẾP THEO CHỦ ĐỀ
Chủ đề 1. Tuổi dậy
thì
Chủ đề 2. Tình bạn và
tình yêu đôi lứa
Chủ đề 3. Tình dục an
toàn và đồng thuận
Chủ đề 4. Mang thai,
tránh thai
Chủ đề 5. Bệnh lây
truyền qua đường tình dục
Chủ đề 6. Tảo hôn và
hôn nhân cận huyết
Chủ đề 7. Xâm hại
tình dục trẻ em
Chủ đề 8. Một số khái
niệm về giới tính và giới
Chủ đề 9. Một số kỹ
năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản VTN
Có rất nhiều cách để
truyền tải kiến thức về SKSS VTN cho đối tượng VTN. Phần này gợi ý các hoạt
động diễn ra khi truyền thông theo chủ đề với kiến thức là nội dung của 9 chủ
đề đã nêu trong phần I. Trên cơ sở phân tích đối tượng truyền thông (lứa tuổi,
thói quen, sở thích, hành vi cần thay đổi…), truyền thông viên sẽ quyết định sử
dụng những gợi ý này hoặc sáng tạo theo cách của mình, áp dụng các phương pháp
tiếp cận phù hợp với đối tượng để truyền thông hiệu quả.
Chủ
đề 1: Tuổi dậy thì
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được khái
niệm tuổi dậy thì;
2. Liên hệ được các
thay đổi tâm sinh lý của bản thân mình khi bước vào tuổi dậy thì;
3. Liệt kê được
những nội dung chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì;
3. Trình bày được
những thông tin chính về kinh nguyệt và xuất tinh.
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình
• Động não
• Thảo luận nhóm
• Đóng vai
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 2
“Tuổi dậy thì”
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• Các bản chiếu.
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Khởi động Ổn định trật tự,
bắt nhịp bài hát “Tia nắng, hạt mưa”
Nêu sự liên quan
giữa bài hát và tuổi dậy thì (tuổi này thay đổi như thời tiết nhưng lại trong
sáng như tia nắng, trong veo như hạt mưa).
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông.
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
|
2
|
Khái niệm tuổi dậy
thì
Hỏi HS hiểu thế nào
là tuổi dậy thì
Mời 1-2 HS phát
biểu
Tổng hợp bằng bản
chiếu
|
10 phút
|
Thuyết trình
|
Giấy A0, bút dạ, bảng
ghim
Giấy A4 ghi câu hỏi
|
3
|
Thay đổi tâm sinh
lý, nguy cơ, chăm sóc tuổi dậy thì
Chia 4 nhóm thảo
luận trong 10 phút, phát cho mỗi nhóm 1 câu hỏi và giấy A0, bút dạ:
1. Nêu những thay
đổi về sinh lý tuổi dậy thì
2. Nêu những thay
đổi về tâm lý tuổi dậy thì
3. Trình bày những
nguy cơ có thể gặp ở tuổi dậy thì
4. Trình bày cách
vệ sinh cơ quan sinh dục nam và vệ sinh cơ quan sinh duc nữ
Các nhóm dán kết
quả thảo luận lên bảng.
Từng nhóm cử đại
diện trình bày trong thời gian 3-4 phút/ 1 nhóm. GV tổng hợp lại và chốt nội
dung bằng bản chiếu
|
40 phút
|
|
Bảng trắng, bút dạ,
giấy A0, bản chiếu
|
4
|
Kinh nguyệt và xuất
tinh
Hỏi các em biết
những thông tin gì hoặc có trải nghiệm gì về kinh nguyệt và xuất tinh. Dành
3-5 phút cho HS viết điều đó ra tờ giấy nhỏ rồi gấp lại, thả vào 1 cái hộp.
GV bốc ngẫu nhiên
3-5 tờ giấy, đọc to nội dung và mời HS bình luận
Sau đó giới thiệu
nội dung bằng các bản chiếu
|
15 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Giấy A5, bản chiếu
|
5
|
Trò chơi Tìm từ
trong ô chữ
Chia HS thành nhiều
nhóm, mỗi nhóm 3-5 em đứng hoặc ngồi riêng từng nhóm. GV phát cho mỗi nhóm
một bảng ô chữ và 1 bút dạ.
Nhiệm vụ của các nhóm
là khoanh vùng các từ liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. GV hô
Bắt đầu là hiệu lệnh để các nhóm tìm và khoanh từ. Sau 3 phút, GV hô Kết thúc
và yêu cầu các nhóm dừng chơi. Yêu cầu các nhóm chuyển bảng kết quả của nhóm
mình cho nhóm khác (nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3...,
nhóm cuối cùng chuyển về cho nhóm 1).
GV chiếu đáp án và
mời các nhóm chấm điểm. Mỗi từ khoanh chính xác được 1 điểm. Nhóm nào có tổng
điểm cao nhất là chiến thắng và được tặng quà, nhóm nào thấp điểm nhất bị
phạt nhảy lò cò một vòng.
GV mời HS nói về
các từ khóa vừa khoanh.
|
15 phút
|
Trò chơi
Thuyết trình
|
Bảng ô chữ
Bản chiếu
|
7
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 2. Tình bạn và tình yêu đôi lứa
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được khái
niệm, vai trò và đặc điểm của tình ban
2. Trình bày được
đặc điểm của tình yêu đôi lứa tuổi vị thành niên
3. Phân biệt được
tình bạn và tình yêu đôi lứa
|
Phương pháp:
|
• Trò chơi
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Thảo luận nhóm
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 3
“Tình bạn và tình yêu đôi lứa”
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Khởi động
Tổ chức trò chơi
“Nhớ tên”: Yêu cầu HS đứng thành vòng tròn, quay mặt vào tâm vòng tròn. Người
thứ nhất giới thiệu tên mình, người thứ 2 (tay phải) sẽ lặp lại tên người thứ
nhất và giới thiệu tên mình. Người thứ ba nhắc lại tên hai người trước rồi
đến tên mình. Trò chơi sẽ tiếp tục cho đến hết các thành viên tham gia. Nếu
ai quên hoặc đọc nhầm tên theo thứ tự đứng thì sẽ phải đứng lên, ngồi xuống 3
lần và chơi tiếp.
Kết thúc trò chơi
mọi người sẽ biết hết tên nhau.
Nêu mối liên quan
giữa trò chơi và chủ đề truyền thông (Con người không thể sống một mình mà cần
có mối quan hệ với mọi người. Trong các mối quan hệ, tình bạn và tình yêu đôi
lứa rất gần gũi với tuổi VTN. Để bắt đầu một mối quan hệ thì việc giới thiệu
tên mình và nhớ tên người đối diện là rất quan trọng)
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông.
|
10 phút
|
Trò chơi
|
|
2
|
Khái niệm tình bạn
Hỏi HS hiểu thế nào
là tình bạn?
Mời 1-2 HS phát
biểu
Tổng hợp bằng bản
chiếu
|
10 phút
|
Thuyết trình
|
Giấy A0, bút dạ,
bảng ghim
Giấy A4 ghi câu hỏi
|
3
|
Vai trò của tình
bạn
Hỏi: theo các em,
tình bạn có những vai trò gì?
Yêu cầu học sinh
suy nghĩ trong 2 phút, sau đó gọi 1 số HS trả lời, bạn sau không nói lại ý
của bạn trước. GV ghi lại các ý kiến lên bảng. Khi nào HS hết ý kiến hoặc ước
lượng thời gian vừa đủ thì dừng lại.
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu
Giới thiệu và phân
tích bản chiếu về đặc điểm của tình bạn
|
10 phút
|
Động não
Nghĩ nhiều nói 1
không trùng
|
Bảng trắng, bút dạ,
giấy A0, bản chiếu
|
4
|
Khái niệm tình yêu
đôi lứa
GV trình chiếu bằng
giấy A0 hoặc máy chiếu và phân tích
|
5 phút
|
|
|
5
|
Vai trò của tình
yêu đôi lứa
Hỏi: tình yêu đôi
lứa có vai trò gì?
Yêu cầu HS viết ra
giấy A4 trong 3 phút, hỏi xem HS nào viết được 1, 2, 3… vai trò. Mời HS viết được
ít nhất và nhiều nhất đọc to kết quả.
Phân tích và tổng
hợp bằng bản chiếu.
|
10 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Giấy A5, bản chiếu
|
6
|
Đặc điểm của tình
yêu đôi lứa tuổi VTN
Phát thẻ màu, yêu
cầu mỗi em tìm 1 từ mô tả tình yêu đôi lứa tuổi vị thành niên, viết từ đó lên
thẻ sau đó dán lên bảng.
GV tổng hợp bằng
bản chiếu
|
10 phút
|
Thu thập ý kiến qua
thẻ màu
|
Thẻ màu
Bản chiếu
|
7
|
Phân biệt tình bạn
và tình yêu đôi lứa
Yêu cầu HS suy nghĩ
và viết ra giấy A4 những điều các em suy nghĩ về tình bạn và tình yêu đôi lứa
để thuyết trình trước lớp sau 5 phút chuẩn bị.
Mời 2-3 HS trình
bày
Mời các HS khác
nhận xét
GV kết luận: tình
bạn và tình yêu đôi lứa đều thể hiện sự trao nhận tình cảm, sự gắn kết và chỉ
khác nhau ở chỗ tình yêu đôi lứa có nhu cầu về tình dục còn tình bạn chỉ có
nhu cầu tình cảm.
GV tổng hợp bằng
bản chiếu
|
30 phút
|
Động não
Thuyết trình
|
Giấy A4
Bút bi
Bản chiếu
|
8
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 3. Tình dục an toàn và đồng thuận
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được vai trò
của tình dục
2. Liệt kê được các
hành vi tình dục an toàn và không an toàn
3. Trình bày được
những thông tin chính về tình dục đồng thuận
4. Ghi nhớ được
những việc cần thực hiện để kiềm chế ham muốn tình dục
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Thảo luận nhóm
• Phân tích và giải
quyết tình huống
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 4
“Tình dục an toàn và đồng thuận”
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Giới thiệu chủ đề
và mục tiêu truyền thông bằng bản chiếu
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
2
|
Vai trò của tình
dục
Hỏi HS: Tình dục có
xấu không? Vì sao?
Hành vi tình dục
nhằm mục đích gì?
Mời 1-2 HS phát
biểu
Tổng hợp bằng bản
chiếu
|
10 phút
|
Thuyết trình
|
Giấy A0, bút dạ,
bảng ghim
Giấy A4 ghi câu hỏi
|
3
|
Hai loại hành vi
tình dục
Phát cho mỗi HS 1
thẻ màu, yêu cầu các em ghi 1 hành vi tình dục lên thẻ màu đó.
GV chia bảng thành
2 cột, ghi Tình dục có xâm nhập và Tình dục không xâm nhập. Đề nghị HS tự lên
bảng dán thẻ màu của mình vào cột phù hợp.
GV hướng dẫn HS bàn
luận về kết quả trên bảng, xem các em có muốn thay đổi gì không và giải thích
tại sao.
Kết luận thế nào là
hành vi tình dục không xâm nhập và có xâm nhập.
|
15 phút
|
Động não Thẻ màu
|
Bảng trắng, bút dạ
Thẻ màu
Bản chiếu
|
4
|
Tình dục an toàn
Mời 1-2 HS trả lời
câu hỏi: Em hiểu thế nào là tình dục an toàn?
GV phân tích bằng
bản chiếu
Mời HS xem lại các
thẻ màu gắn trên bảng ở hoạt động trước, yêu cầu các em tìm những hành vi
tình dục an toàn và không an toàn.
Đề nghị các em giải
thích một số hành vi (tại sao lại chọn hành vi đó).
Hỏi HS: Tình dục
không an toàn gây ra những hậu quả gì?
Mời 2-3 HS phát
biểu
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu.
|
15 phút
|
Động não
Thuyết trình
|
Bảng trắng
Bút dạ
Bản chiếu
|
5
|
Tình dục đồng thuận Hỏi:
Em hiểu thế nào là
tình dục đồng thuận?
Mời 1-2 HS trả lời GV
chiếu bản chiếu và phân tích
GV nhấn mạnh: QHTD
đồng thuận nhưng phải tuân theo quy định của luật. Tình dục không đồng thuận
là vi phạm luật pháp nhưng tình dục có đồng thuận vẫn có thể vi phạm luật
pháp.
|
10 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Giấy A5, bản chiếu
|
6
|
Kiềm chế ham muốn
tình dục
GV phát tình huống
cho các nhóm hoặc chiếu lên màn hình: Q là học sinh lớp 8, đang nghỉ hè. Ở
nhà 1 mình buồn, Q thường xem phim tâm lý tình cảm rồi thủ dâm để giải tỏa
ham muốn tình dục.
Hầu như ngày nào Q
cũng thủ dâm, ít nhất là 1 lần…
Câu hỏi:
- Thủ dâm có xấu
không? Vì sao?
- Q sẽ bị ảnh hưởng
sức khỏe như thế nào?
- Hãy giúp Q cách
khắc phục tình trạng này?
Thời gian thảo luận
và viết ra giấy A4 là 10 phút Mời từng nhóm báo cáo kết quả.
GV phân tích và
tổng hợp bằng bản chiếu
|
30 phút
|
Phân tích và giải
quyết tình huống
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
8
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 4. Mang thai, tránh thai
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Mô tả được sự
thụ thai và các dấu hiệu nghi ngờ mang thai
2. Liệt kê được
những nguy cơ khi mang thai ở tuổi VTN
3. Trình bày được
thái độ xử trí khi nghi ngờ mang thai
4. Nêu được ưu
nhược điểm của những biện pháp tránh thai phù hợp với VTN
5. Giải thích được
một số quan niệm sai lầm về mang thai và tránh thai
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Chiếu clip
• Thảo luận nhóm
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 5
“Mang thai, tránh thai”
• Clip Quá trình
thụ thai
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Khởi động
Kể câu chuyện về em
gái mang thai khi còn đi học.
Ngày …., tin từ
UBND xã …, huyện …, tỉnh… xác nhận em NTN, một nữ sinh chuẩn bị lên lớp 8 của
địa phương, phải nghỉ học ở nhà do đã mang thai được 5 tháng.
Hỏi: Các em có muốn
gặp phải hoàn cảnh giống bạn gái này không? Các em có muốn biết làm thế nào
để tránh mang thai ngoài ý muốn không? Buổi truyền thông này sẽ giúp các em
tránh được điều này.
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
2
|
Sự thụ thai
Chiếu clip mô tả
quá trình thụ thai. Yêu cầu HS chú ý xem và ghi nhớ các thông tin để trả lời
câu hỏi khi xem xong clip.
Hỏi: Yếu tố nào
quan trọng nhất để thụ thai?
Mời 1-2 HS phát
biểu
Tổng hợp bằng bản
chiếu
Hỏi: Quá trình thụ
thai diễn ra như thế nào?
Mời 1-2 HS phát
biểu. Chiếu lại clip
Tổng hợp bằng bản
chiếu
|
15 phút
|
Thuyết trình
Chiếu clip
|
Clip Quá trình thụ
thai
Giấy A0, bút dạ,
bảng ghim
Giấy A4 ghi câu hỏi
|
3
|
Dấu hiệu mang thai
Hỏi: hãy nêu các
dấu hiệu mang thai?
Mời 2-3 HS phát
biểu, mời 1 bạn HS lên bảng ghi lại các ý kiến.
GV tổng hợp bằng
bản chiếu
|
5 phút
|
Động não
Thảo luận nhóm
|
Bảng trắng, bút dạ,
giấy A0, bản chiếu
|
4
|
Những nguy cơ có
thể gặp khi mang thai ở VTN
Kể lại câu chuyện ở
mục 1: bạn NTN, một nữ sinh chuẩn bị lên lớp 8 của địa phương, phải nghỉ học
ở nhà do đã mang thai được 5 tháng.
Hỏi: Bạn gái NTN có
thể gặp phải những nguy cơ gì?
Yêu cầu HS viết ý
kiến ra thẻ màu và gắn lên bảng.
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu.
|
10 phút
|
Thu thập ý kiến qua
thẻ màu
Thuyết trình
|
Bảng trắng
Thẻ màu
Bản chiếu
|
5
|
Thái độ xử trí khi
nghi ngờ mang thai
Hỏi: Bạn L là học
sinh lớp 9 có dấu hiệu chậm kinh và buồn nôn, trước đó có quan hệ tình dục
với bạn trai. Em sẽ khuyên bạn L như thế nào?
Mời 1-2 HS trả lời
GV chiếu bản chiếu
và phân tích
|
10 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Bản chiếu
|
6
|
Một số biện pháp
tránh thai
Hỏi: hãy nêu các
biện pháp tránh thai?
Mời 3-5 HS, mỗi em
nêu 1 biện pháp
Phân tích và chốt
lại 4 biện pháp tránh thai mà các em cần nhớ.
Chia lớp 4 nhóm,
phát cho mỗi nhóm 1 giấy A0, 2 bút dạ màu xanh và đỏ. Yêu cầu HS làm việc
nhóm trong 5 phút, nội dung: nêu ưu nhược điểm của 1 biện pháp tránh thai.
Nhóm 1 Tình dục
không giao hợp
Nhóm 2 Dùng bao cao
su
Nhóm 3 Uống thuốc
tránh thai hàng ngày
Nhóm 4 Uống thuốc
tránh thai khẩn cấp
Mời từng nhóm báo
cáo kết quả.
GV phân tích và
tổng hợp bằng bản chiếu.
|
20 phút
|
Phân tích và giải
quyết tình huống
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
7
|
Một số quan niệm
sai lầm
GV đọc các câu nhận
định, mỗi câu mời 1-2 HS giải thích vì sao sai. Làm như vậy cho đến khi hết
số câu nhận định đã chuẩn bị.
Yêu cầu HS tìm thêm
các quan niệm khác mà các em lầm tưởng, cùng HS phân tích.
GV tổng hợp 1 số
quan niệm sai lầm để HS ghi nhớ.
|
20 phút
|
Trò chơi
Thuyết trình
|
Các câu nhận định
và đáp án
Bản chiếu
|
8
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 5. Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được các
nguy cơ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD ở VTN
2. Kể được những
đường lây truyền của nhiễm khuẩn LTQĐTD
3. Trình bày được
hậu quả của việc mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD
4. Liệt kê được các
dấu hiệu và cách xử trí khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD
5. Giải thích được
các biện pháp phòng tránh nhiễm khuẩn LTQĐTD
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Thảo luận nhóm
• Thu thập ý kiến
qua thẻ màu
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 6
“Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục”
• Thẻ màu, bút bi
xanh đỏ
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Khởi động
Chơi trò chơi Lây
lan: phát cho mỗi HS 1 thẻ màu, yêu cầu HS ghi tên của mình lên thẻ màu đó
bằng mực đỏ. Mời tất cả HS đứng lên mang theo thẻ màu và bút bi màu xanh. GV
hô Di chuyển, HS di chuyển tự do theo ý muốn. Khi GV hô Dừng lại thì HS dừng
lại và kết nhóm với bạn đứng gần nhất, ghi tên của bạn đó lên thẻ. GV tiếp
tục hô Di chuyển và HS lặp lại các hành động như trên. Sau 2-3 lần như vậy
dừng trò chơi.
GV hỏi xem HS nào
có dấu sao (*) ở thẻ đứng về một phía và đọc tên những bạn đã ghi tên trong
đó. GV mời các em vừa được đọc tên đứng về phía bạn HS đó rồi mở thẻ của mình
đọc tên các bạn trong thẻ… Khi có 5-7 em thì dừng lại và nói rằng bạn có dấu
sao ở thẻ là bạn mắc 1 nhiễm khuẩn LTQĐTD, mỗi bạn được ghi tên vào thẻ của
bạn ấy được coi là đã quan hệ tình dục với bạn đó. Vậy điều gì có thể xảy ra
với các bạn đang đứng cùng phía với nhau? Bạn nào có thể mắc bệnh?
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông
|
15 phút
|
Trò chơi
Thuyết trình
|
Các thẻ màu, trong
đó 1 thẻ đánh dấu sao
Bút bi đỏ, xanh
Bản chiếu
|
2
|
Tác nhân gây nhiễm
khuẩn LTQĐTD
GV giới thiệu tác
nhân gây bệnh bằng bản chiếu
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
3
|
Đường lây truyền
nhiễm khuẩn LTQĐTD
Hỏi: Nhiễm khuẩn
LTQĐTD lây theo những con đường nào?
Mời 1-2 HS phát
biểu
Tổng hợp và phân
tích bằng bản chiếu
|
5 phút
|
|
|
4
|
Hậu quả do mắc
nhiễm khuẩn LTQĐTD
Hỏi: hãy nêu những
hậu quả do mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD gây ra?
Đề nghị cả lớp cùng
suy nghĩ, sau đó mời 1 HS lên điều hành phần trả lời, mỗi bạn nêu 1 ý, người
sau không trùng ý với người trước; mời 1 HS khác viết lên bảng ý kiến của các
bạn
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu.
|
10 phút
|
Nghĩ nhiều nói 1
không trùng
Thuyết trình
|
Bảng trắng
Bút dạ
Bản chiếu
|
5
|
Dấu hiệu nghi ngờ
mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD
Hãy nêu các dấu
hiệu nghi mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD?
Yêu cầu HS viết ý
kiến ra thẻ màu và gắn lên bảng.
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu
|
10 phút
|
Thu thập ý kiến qua
thẻ màu
|
Bảng trắng
Thẻ màu
Bản chiếu
|
6
|
Cách xử trí khi
nghi ngờ mắc nhiễm khuẩn LTQĐTD
Chia lớp 4 nhóm,
phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A4 ghi tình huống như sau: “H học lớp 9 yêu M học
lớp 8. Hai bạn đã có quan hệ tình dục nhiều lần và đều sử dụng bao cao su.
Gần đây, H thấy chảy dịch hôi và ngứa ở đầu dương vật. Theo em, H nên làm
gì?” Thời gian chuẩn bị: 15 phút. Thời gian trả lời 2-3 phút/nhóm
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu.
|
30 phút
|
Phân tích và xử trí
tình huống
Thuyết trình
|
Bảng trắng
Bút dạ
Bản chiếu
|
7
|
Phòng tránh nhiễm
khuẩn LTQĐTD
Hỏi: Cần làm gì để
phòng tránh nhiễm khuẩn LTQĐTD?
Mời 1-2 HS trả lời
GV chiếu bản chiếu
và phân tích
|
10 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Bản chiếu
|
8
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 6. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được khái
niệm tảo hôn và hôn nhân cận huyết
2. Trình bày được
tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết
3. Liệt kê được các
biện pháp giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Đóng vai
• Thảo luận nhóm rì
rầm
• Thu thập ý kiến
qua thẻ màu
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 7
“Tảo hôn và hôn nhân cận huyết”
• Thẻ màu
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Khởi động
1. Chiếu hình ảnh
của những bạn HS bị ép làm vợ, chồng khi còn đi học; hình ảnh của những em bé
sinh ra từ các cặp vợ chồng có hôn nhân cận huyết.
Hỏi: Những hình ảnh
này nói lên điều gì?
Mời 1-2 HS phát
biểu
Nêu mối liên quan
giữa các hình ảnh với chủ đề.
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông
2. Hoặc người
truyền thông có thể mời 1 em học sinh kể lại một câu chuyện mà em đó biết về
tảo hôn, từ đó đưa ra ý kiến.
|
10 phút
|
Thuyết trình
|
Hình ảnh trên giấy
hoặc trong bản chiếu
Bản chiếu
|
2
|
Khái niệm tảo hôn
và hôn nhân cận huyết
Chia HS thành từng
nhóm 3-4 em ngồi cạnh nhau, phát cho mỗi nhóm 1 tờ A4. Yêu cầu các nhóm ở bên
phải trả lời câu hỏi Tảo hôn là gì, các nhóm bên trái trả lời câu hỏi Hôn
nhân cận huyết là gì.
Thời gian thảo luận
và viết ra giấy 5 phút
Mời mỗi bên 1-2
nhóm đọc to kết quả thảo luận.
Tổng hợp bằng bản
chiếu
|
20 phút
|
Thảo luận nhóm rì
rầm
Thuyết trình
|
Giấy A4
Bản chiếu
|
3
|
Tác hại của tảo hôn
và hôn nhân cận huyết
Thi thuyết trình về
tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết
Chia 4 nhóm, từng
nhóm bàn bạc để soạn bài nói về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết;
từng HS trong nhóm tập thuyết trình trước các bạn.
Thời gian chuẩn bị:
15 phút
GV quan sát và hỗ
trợ các nhóm
Mời từng nhóm cử
đại diện lên trước lớp trình bày.
Các nhóm còn lại
nghe và phản biện.
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu.
|
40 phút
|
Cuộc thi
Thuyết trình
|
Giấy A4
Bản chiếu
|
4
|
Các biện pháp giảm
thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết
GV phân tích bằng
bản chiếu.
|
15 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
5
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 7. Phòng chống xâm hại tình dục trẻ em
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được khái
niệm xâm hại tình dục trẻ em
2. Liệt kê được các
hành vi xâm hại tình dục không tiếp xúc và có tiếp xúc
3. Trình bày được
thủ phạm và hậu quả xâm hại tình dục trẻ em
4. Giải thích được
những dấu hiệu nhận biết trẻ bị xâm hại tình dục
5. Thực hành được
các biện pháp phòng tránh bị xâm hại tình dục
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Đóng vai
• Thảo luận nhóm rì
rầm
• Thu thập ý kiến
qua thẻ màu
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 8
“Xâm hại tình dục trẻ em”
• Thẻ màu
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• 5-10 phần quà nhỏ
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Khởi động
Kể chuyện: Người
đàn ông tên X đã giở trò thú tính với con gái riêng của vợ là cháu T. 14
tuổi. Sau mỗi lần quan hệ tình dục, tên X cho cháu T. uống thuốc tránh thai
khẩn cấp và bắt cháu phải giữ bí mật, nếu tiết lộ hắn sẽ tung ảnh nhạy cảm
của cháu lên mạng. Hắn đã bị kết án 20 năm tù.
Hỏi: Các em cảm
thấy như thế nào khi nghe câu chuyện này?
Mời 1-2 HS phát
biểu
Nêu mối liên quan
giữa câu chuyện với chủ đề: các em đã đúng khi tỏ thái độ căm giận người đã
gây ra tội ác và thương cảm với nạn nhân. Câu chuyện này là 1 trong vô vàn
những vụ xâm hại tình dục trẻ em, nội dung mà chúng ta sẽ cùng nhau trao đổi
trong buổi truyền thông hôm nay.
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông
|
10 phút
|
Kể chuyện
Động não
Thuyết trình
|
Câu chuyện
Bản chiếu
|
2
|
Khái niệm xâm hại
tình dục trẻ em
Hỏi HS hiểu thế nào
là xâm hại tình dục trẻ em?
Mời 2-3 HS ngồi
cạnh nhau trao đổi rì rầm và viết ra giấy A4. Thời gian thảo luận và viết ra
giấy 5 phút.
Mời 1-2 nhóm đọc to
kết quả thảo luận.
Tổng hợp bằng bản
chiếu
|
10 phút
|
Thảo luận nhóm rì
rầm
Thuyết trình
|
Giấy A4
Bản chiếu
|
3
|
Các hành vi xâm hại
tình dục trẻ em
Giới thiệu: có 2
loại xâm hại tình dục trẻ em là xâm hại tình dục không tiếp xúc và xâm hại
tình dục có tiếp xúc
Chia lớp 2-3 nhóm,
phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0 và 1 tập thẻ màu trên mỗi thẻ có ghi 1 hành vi xâm
hại tình dục. Yêu cầu các nhóm sắp xếp và dán trên giấy A0 đã chia 2 cột
(Hành vi xâm hại tình dục không tiếp xúc và Hành vi xâm hại tình dục có tiếp
xúc).
GV quan sát và hỗ
trợ các nhóm.
Sau 10 phút mời các
nhóm mang sản phẩm lên bảng treo hoặc mỗi nhóm cử 2 HS cầm cho các HS của lớp
nhìn.
Mời các HS đặt câu
hỏi cho nhóm bạn về kết quả thảo luận của họ.
GV tổng hợp lại và
chốt nội dung bằng bản chiếu.
|
20 phút
|
Thảo luận nhóm
Thuyết trình
|
Thẻ màu ghi hành vi
Giấy A0
Băng dính
Bản chiếu
|
4
|
Thủ phạm xâm hại
tình dục trẻ em
Hỏi: thủ phạm xâm
hại tình dục trẻ em là những ai?
Mời 1-2 HS trả lời
GV ghi lên bảng
GV phân tích bằng
bản chiếu.
|
10 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Bảng trắng
Bút dạ
Bản chiếu
|
5
|
Hậu quả của xâm hại
tình dục trẻ em:
GV phân tích bằng
bản chiếu
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
6
|
Dấu hiệu trẻ bị xâm
hại tình dục
Hỏi: hãy liệt kê
những dấu hiệu nghi ngờ một bạn nào đó bị xâm hại tình dục?
Yêu cầu các em viết
ra vở nháp hoặc giấy A4 trong 2 phút.
Sau đó, mời 2-3 HS
đọc to kết quả.
Tổng hợp và phân
tích các dấu hiệu về thể chất và hành vi, tâm lý của trẻ bị xâm hại tình dục.
|
10 phút
|
Động não
|
|
7
|
Các biện pháp phòng
tránh xâm hại tình dục trẻ em
Hỏi: theo các em,
cần làm gì để phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em?
Mời 1-2 HS phát
biểu
GV: có rất nhiều
việc các em cần thực hiện để phòng tránh xâm hại tình dục. Để các em dễ nhớ,
các chuyên gia đưa ra 1 số quy tắc như quy tắc bàn tay, quy tắc đồ lót… Trong
buổi truyền thông này, chúng ta sẽ tìm hiểu 2 quy tắc là “Nói không - Bỏ đi -
Kể lại” và quy tắc “Đồ lót - PANTS”
Phân tích từng quy
tắc và đề nghị HS nhắc lại nội dung của 2 quy tắc.
Tình huống: Bác
hàng xóm rủ em sang nhà chơi. Khi đến nhà bác ấy vuốt tóc và khen em xinh rồi
sờ vào mông và ngực em, Em áp dụng 2 quy tắc trong tình huống này như thế
nào?
Mời các HS cùng bàn
luận và đưa ra câu trả lời.
|
20 phút
|
|
|
8
|
Kết thúc: Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 8: Một số khái niệm về giới tính và giới
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được khái
niệm giới tính và giới;
2. Xác định được
giới tính của bản thân;
3. Tôn trọng bản
dạng giới của người xung quanh;
4. Ghi nhớ những
việc cần làm để thực hiện bình đẳng giới.
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình
• Động não
• Thảo luận nhóm rì
rầm
• Thu thập ý kiến
qua thẻ màu
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung chủ đề 1
“Một số khái niệm về giới tính và giới”
• Giấy A4
• Thẻ màu
• Quà tặng
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• Các bản chiếu
• 5-10 phần quà
nhỏ.
|
Tiến trình
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Mở đầu
Chiếu các hình ảnh
người nam, người nữ, người không rõ nam hay nữ.
Hỏi: “Theo các em,
người này là nam hay nữ?”
HS trả lời theo cảm
nhận.
Kết nối giữa hình
ảnh và nội dung: hình ảnh mà các em vừa thấy chỉ phản ánh bề ngoài, nhìn vậy
chưa chắc đã vậy. Đó chính là những điều thú vị về giới tính và giới mà chúng
ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong buổi ngoại khóa này.
Chiếu tên chủ đề và
mục tiêu truyền thông.
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
|
2
|
Khái niệm giới tính
Hỏi: theo các em,
con người có những giới tính nào, dựa vào đâu để xác định giới tính?
Mời 1, 2 HS trả
lời.
GV tổng hợp bằng
bản chiếu
|
5 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Bản chiếu
|
3
|
Khái niệm giới, bản
dạng giới, thể hiện giới, phân loại giới
GV phát cho mỗi HS
một tờ giấy A4, yêu cầu các em vẽ hình người thuộc các giới mà các em biết
trong thời gian 5 phút rồi dán hình vẽ lên bảng.
Mời 2-3 HS trình
bày về bản vẽ
Chiếu slide và giải
thích các khái niệm giới, bản dạng giới, thể hiện giới.
Liên kết từ các
hình vẽ của HS với phân loại giới.
Mời HS chia sẻ
những câu chuyện mà các em biết liên quan đến các khái niệm vừa nêu.
|
30 phút
|
Vẽ hình
Thuyết trình
Động não
|
Giấy A4
Bút dạ
Các bản chiếu
|
4
|
Phân biệt giới tính
và giới
Yêu cầu 2-3 HS ngồi
cạnh nhau trao đổi thì thầm để thống nhất sự khác nhau giữa giới tính và
giới, viết ra giấy A4. Sau 3 phút, mời 1-2 nhóm trình bày ý kiến của nhóm
mình. Mời các nhóm khác bình luận.
GV chốt lại bằng
bản chiếu
|
15 phút
|
Thảo luận nhóm rì
rầm
|
Giấy A4
Bút bi
Các bản chiếu
|
5
|
Xu hướng tính dục
Nêu khái niệm xu
hướng tính dục.
Hỏi: theo các em,
con người có những xu hướng tính dục như thế nào?
Phát cho mỗi HS 1 thẻ
màu, mời các em viết 1 xu hướng tính dục lên thẻ. GV yêu cầu HS giơ thẻ và
tổng hợp lại.
Chiếu bản chiếu các
loại xu hướng tính dục
|
15 phút
|
Thuyết trình
Thu thập ý kiến qua
thẻ màu
Động não
|
Thẻ màu
Các bản chiếu
|
6
|
Bình đẳng giới
Chia lớp thành 3 nhóm
đứng về 3 nơi, thảo luận trong 5 phút, phát cho mỗi nhóm 1 câu hỏi. Yêu cầu
các em chỉ thảo luận miệng, không viết lại.
Nhóm 1: bình đẳng
giới là gì?
Nhóm 2: thực tế
bình đẳng giới ở địa phương mình như thế nào?
Nhóm 3: cần làm gì
để thực hiện bình đẳng giới?
Mời đại diện từng
nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình
Tổng hợp bằng các
bản chiếu
|
15 phút
|
Thảo luận nhóm
Thuyết trình
|
Các bản chiếu
|
7
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Chủ
đề 9: Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Thời gian:
|
90 phút
|
Mục tiêu:
|
Sau buổi truyền
thông, học sinh có khả năng:
1. Nêu được khái
niệm kỹ năng sống
2. Trình bày được
những việc cần làm để thực hiện một số kỹ năng sống cơ bản liên quan đến sức
khỏe sinh sản vị thành niên
|
Phương pháp:
|
• Thuyết trình ngắn
• Động não
• Thảo luận nhóm
• Đóng vai
|
Phương tiện, tài
liệu:
|
• Nội dung bài 9
“Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên”
• Bảng trắng, giấy
A0, bút dạ
• Máy tính xách
tay, máy chiếu, màn chiếu
• Các bản chiếu
• 5-10 phần quà
nhỏ.
|
Tiến trình thực hiện
Stt
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Phương pháp
|
Phương
tiện, dụng cụ
|
1
|
Chủ đề và mục tiêu
truyền thông
Chiếu slide, mời 1
HS đọc to mục tiêu, hỏi cả lớp hiểu như thế nào về mục tiêu, có cần thêm bớt
gì không
|
5 phút
|
Thuyết trình
Động não
|
Bảng trắng, bút dạ,
bản chiếu
|
2
|
Khái niệm kỹ năng
sống
Hỏi: các em hiểu
thế nào là kỹ năng sống?
Mời 1 HS trả lời
Chốt lại bằng slide
khái niệm kỹ năng sống và tầm quan trọng của kỹ năng sống với VTN
Hỏi: theo các em,
VTN cần có những kỹ năng gì?
Yêu cầu các em trả
lời, mỗi em chỉ nói tên 1 kỹ năng, người sau không trùng với ý kiến người
trước.
Ghi câu trả lời lên
bảng
Thống nhất với các
em lựa chọn những kỹ năng liên quan đến SKSS VTN: giao tiếp, xác định và nâng
cao giá trị bản thân, thuyết phục, ứng phó với căng thẳng, đảm bảo an toàn
trên không gian mạng
|
10 phút
|
Động não, Nghĩ
nhiều nói một không trùng
Thuyết trình
|
Bảng trắng, bút dạ,
bản chiếu
|
3
|
Những việc cần làm
khi thực hiện các kỹ năng
Chia lớp thành 5
nhóm, mỗi nhóm được phát 1 tờ A1 và bút dạ. Quy định thời gian thảo luận và
viết trên giấy A0 là 5 phút, trình bày 3-4 phút/nhóm.
Chiếu câu hỏi: hãy
nêu những việc cần làm khi thực hiện kỹ năng: (1) giao tiếp, (2) xác định và
nâng cao giá trị bản thân, (3) thuyết phục, (4) ứng phó với căng thẳng, (5)
đảm bảo an toàn trên không gian mạng.
Các nhóm trình bày
Phân tích nội dung
của 5 kỹ năng.
|
35 phút
|
Thảo luận nhóm
Thuyết trình
|
|
4
|
Thực hành xử lý
tình huống
Chia 4 nhóm, phát
cho mỗi nhóm 1 tình huống, đề nghị các em bàn nhau và đưa ra cách xử lý phù
hợp.
1. H và M yêu nhau
một thời gian và đã vài lần có quan hệ tình dục với nhau. Hai tháng nay, H
không thấy kinh nguyệt và thấy trong người khang khác. H rất lo lắng, sợ có
thai.
2. L và T yêu nhau
và chỉ thể hiện tình cảm bằng ôm hôn, nắm tay mà chưa quan hệ tình dục lần
nào. Đã có lần T đòi hỏi điều đó nhưng L không cho nên T giận bỏ về. Sau lần
đó, L suy nghĩ nhiều. L sợ mất người yêu nhưng cũng không muốn có thai khi
còn đi học.
3. P học lớp 9, mấy
bạn cùng xóm với P đã lấy chồng. Hôm qua, bố mẹ bảo tháng tới sẽ cho Phương
lấy chồng giống các bạn. P không muốn lấy chồng, P muốn học tiếp.
4. V là học sinh
lớp 9, cô bé rất thích thời trang nên thường xuyên đăng tải các thông tin về
thời trang trên facebook. Một lần, có một người để tên và hình ảnh một bạn
gái dễ thương trên facebook ngỏ ý muốn mời V đến xem một buổi trình diễn thời
trang tầm cỡ, đúng như mong ước của V. Khi gặp mặt V mới biết người đó là một
người đàn ông lớn tuổi. V nên xử trí thế nào?
Yêu cầu các em đóng
vai giải quyết tình huống.
Bàn luận trong nhóm
7 phút
Thể hiện 3-5
phút/nhóm
Hỏi: phần đóng vai
tình huống đã áp dụng những kỹ năng nào?
Mời HS bàn luận về
cách xử lý trong các tình huống.
Tổng kết các kỹ
năng.
|
35 phút
|
Đóng vai
Thuyết trình
|
Giấy A4 ghi tình
huống
|
5
|
Kết thúc
Tổng hợp những điều
HS cần nhớ, cần thực hiện.
Tặng quà cho những
HS tích cực.
Chào và cảm ơn các
em
|
5 phút
|
Thuyết trình
|
Bản chiếu
Quà tặng
|
Phần IV.
PHỤ LỤC
1. Nguồn tài liệu
tham khảo
2. Một số trò chơi
1. Nguồn tài liệu
tham khảo
1) Sức khỏe sinh sản
vị thành niên, Dự án RAS/98/P19 (UNFPA, VINAFPA - 2002)
2) Tài liệu tập huấn
truyền thông chuyển đổi hành vi dân số/SKSS/KHHGĐ, Chương trình mục tiêu Dân số
2008 (Tổng cục Dân số, Bộ Y tế - 2008)
3) Hướng dẫn Quốc gia
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Bộ Y tế - năm 2016)
4) Luật Trẻ em số
102/2016/QH13
5) Luật Bình đẳng
giới số 73/2006/QH11
6) Kỹ năng truyền
thông giáo dục sức khỏe trực tiếp (Bộ Y tế - năm 2018)
7) Vị thành niên
những điều cần biết về sức khỏe sinh sản và tình dục (Chương trình phát triển
cộng đồng lấy trẻ em làm trọng tâm tại Lào Cai - năm 2018)
8) Nói chuyện về giới
(Dự án Tăng cường bình đẳng giới và các điều kiện nước và vệ sinh ở những vùng
dân tộc thiểu số miền Bắc Việt Nam, Hội Chữ Thập đỏ Pháp và Hội Chữ Thập đỏ
Việt Nam - năm 2012)
9) Hướng dẫn giáo dục
giới tính và tình dục toàn diện trong chương trình giáo dục trung học cơ sở (Bộ
GD&ĐT - năm 2020)
10) Bộ tài liệu hướng
dẫn Giáo dục và Truyền thông trong trường học về Sức khỏe Sinh sản và Tình dục
Vị thành niên (Dự án Sẵn sàng Cho Sức khỏe, Cao Bằng năm 2007 - 2011)
11) www.treem.gov.vn
12) www.moh.gov.vn
13) moh.gov.vn/Government/Pages/vuskbamevatreem.aspx
14) www.gopfp.gov.vn
15) suckhoedoisong.vn
16) https://cuasotinhyeu.vn/
2. Một số trò chơi sử
dụng trong các hoạt động truyền thông
2.1.Tìm từ trong ô
chữ
Chia người chơi thành
nhiều nhóm, mỗi nhóm 3-5 người đứng hoặc ngồi riêng từng nhóm. Quản trò phát
cho mỗi nhóm một bảng ô chữ và 1 bút bi.
Nhiệm vụ của các nhóm
là khoanh vùng các từ liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. Quản trò
hô Bắt đầu là hiệu lệnh để các nhóm tìm và khoanh từ. Hết thời gian, quản trò
hô Kết thúc và yêu cầu các nhóm giơ bảng ô chữ đã khoanh từ.
Mời lần lượt từng
nhóm đọc to kết quả của nhóm mình. Quản trò ghi nhận những từ đúng và viết số
từ chính xác lên bảng ô chữ của nhóm đó.
Mỗi từ khoanh chính
xác được nhận 1 điểm. Nhóm nào tiến hành tìm và khoanh từ trước hiệu lệnh Bắt
đầu hoặc sau hiệu lệnh Kết thúc là phạm luật, mỗi vi phạm bị trừ 1 điểm. Nhóm
nào có tổng điểm cao nhất là chiến thắng, được tặng quà, nhóm nào thấp điểm
nhất bị phạt nhảy lò cò một vòng.
Ô chữ gợi ý
K
|
X
|
U
|
A
|
T
|
T
|
I
|
N
|
H
|
T
|
I
|
U
|
V
|
D
|
A
|
Y
|
T
|
H
|
I
|
H
|
N
|
T
|
I
|
N
|
H
|
D
|
U
|
C
|
D
|
A
|
H
|
1
|
T
|
I
|
N
|
H
|
Y
|
E
|
U
|
Y
|
N
|
P
|
H
|
A
|
T
|
H
|
A
|
I
|
G
|
D
|
G
|
M
|
A
|
N
|
G
|
T
|
H
|
A
|
I
|
O
|
U
|
M
|
N
|
2
|
0
|
H
|
N
|
1
|
0
|
I
|
Y
|
T
|
H
|
O
|
C
|
T
|
R
|
O
|
I
|
T
|
E
|
G
|
N
|
U
|
Y
|
C
|
O
|
C
|
T
|
A
|
T
|
T
|
I
|
N
|
H
|
B
|
A
|
N
|
I
|
M
|
1
|
D
|
E
|
B
|
O
|
H
|
O
|
C
|
H
|
L
|
9
|
B
|
N
|
1
|
3
|
U
|
D
|
A
|
M
|
Y
|
Đáp án: KINH NGUYỆT,
VỊ THÀNH NIÊN, GIỚI TÍNH, THAY ĐỔI TÂM LÝ, TÌNH BẠN, HỌC TRÒ, XUẤT TINH, DẬY
THÌ, TÌNH DỤC, TÌNH YÊU, MANG THAI, DỄ BỎ HỌC
2.2.Nếu… thì…
Chia người chơi thành
2 nhóm, đứng đối diện nhau.
Phát cho nhóm 1 mỗi
bạn 1 thẻ màu xanh chứa nội dung của mệnh đề NẾU, phát cho nhóm 2 mỗi bạn 1 thẻ
màu hồng chứa nội dung của mệnh đề THÌ. Dành 1-2 phút để các em đọc nội dung
mệnh đề của mình.
Quản trò hô Bắt đầu,
hai bên giơ thẻ lên cho bên đối diện nhìn và hai người từ 2 nhóm có cặp mệnh đề
phù hợp ghép lại thành 1 đôi và đứng riêng ra 1 chỗ.
Quản trò hô Kết thúc,
tất cả đứng yên tại chỗ không được di chuyển.
Đôi bạn nào có cặp
mệnh đề phù hợp và không phạm luật là thắng cuộc. Người thua cuộc là người:
không ghép được cặp hoặc ghép thành câu không phù hợp; di chuyển ghép cặp trước
khi có hiệu lệnh Bắt đầu và sau khi có hiệu lệnh Kết thúc. Người thắng cuộc
được tặng một phần quà nhỏ, người thua cuộc phải nhại tiếng hoặc hành động
giống 1 con vật nào đó, gây cười cho mọi người.
Gợi ý nội dung ghi
trên thẻ
Nội dung ghi trên tấm
thẻ màu xanh (Mệnh đề NẾU)
1. Nếu mặc quần lót
quá chật
2. Nếu lười tắm rửa
3. Nếu thường xuyên
vệ sinh cơ thể sạch sẽ
4. Nếu không giữ vệ
sinh cơ quan sinh dục
5. Nếu sau khi đi vệ
sinh, lau từ sau ra trước
6. Nếu dùng xà phòng
tắm thụt rửa sâu bên trong âm đạo
7. Nếu có mụn trứng
cá
8. Nếu nặn mụn trứng
cá
9. Nếu mặc áo lót
chật
10.Nếu đi chơi buổi
tối
11.Nếu ăn nhiều hoa
quả
12.Nếu thủ dâm nhiều
Nội dung ghi trên tấm
thẻ màu hồng (Mệnh đề THÌ)
a. thì có thể ảnh hưởng
đến việc sản xuất tinh trùng của tinh hoàn.
b. thì làm cho cơ thể
mình đẹp hơn.
c. thì có thể bị một số
bệnh về da do tuyến mồ hôi bị tắc.
d. thì sẽ luôn có cảm
giác thoải mái, tự tin.
e. thì dễ có khả năng bị
nhiễm trùng đường sinh dục.
f. thì vi khuẩn có hại
có thể đi từ hậu môn lên cơ quan sinh dục, gây viêm nhiễm.
g. thì có thể làm thay
đổi môi trường ổn định trong âm đạo, dễ gây viêm nhiễm.
h. thì nên rửa mặt sạch
sẽ, không nên nặn mụn.
i. thì nên nặn mụn để
tránh lây lan.
j. thì có thể gây nhiễm
trùng và để lại sẹo.
k. thì làm cho ngực đẹp
hơn.
l. thì sẽ ảnh hưởng xấu
đến sự phát triển của ngực.
m. thì sẽ bị có thai.
Đáp án: 1-a; 2-c;
3-d; 4-e; 5-f; 6-g; 7-h; 8-j; 9-l
2.3.Phản ứng nhanh
Người chơi đứng thành
vòng tròn, quản trò đứng giữa cầm quả bóng nhỏ.
Quản trò nói tên một
việc cần làm để chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì và gọi tên bạn A, tung quả bóng
cho bạn đó, bạn A nhận quả bóng và nói tên 1 việc khác, sau đó tiếp tục gọi tên
bạn B và tung quả bóng cho bạn B, bạn đó lại nhận bóng và nói tên 1 việc cần
làm... Chơi đến khi nào quản trò thấy người chơi đã liệt kê hết những việc cần
làm để chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì, khi đó cho dừng chơi và tổng kết lại.
Bạn được gọi tên phải
nêu việc cần làm ngay sau khi nhận bóng, không nêu các việc trùng nhau. Không
gọi lại người đã được gọi. Người phạm luật phải nhận 1 hình phạt do người chơi
trước đó chỉ định.
2.4.Chim về chuồng
Người chơi đứng thành
vòng tròn, quản trò đứng giữa. Chia 3 người thành một nhóm. Trong mỗi nhóm, 2
người nắm lấy tay nhau tạo thành chuồng chim, người ở giữa chui trong chuồng
làm chim.
Quản trò ra các hiệu
lệnh và yêu cầu các nhóm thực hiện theo. Quản trò hô “Mở cửa chuồng”, hai người
của nhóm phải thả một tay và chim phải thò đầu ra khỏi chuồng. Quản trò hô “Đổi
chuồng”, các chim phải bay đi tìm chuồng mới. Quản trò hô “Dừng lại”, các chim
ngừng di chuyển.
Chim nào không vào
chuồng hoặc vào chuồng cũ hoặc 2-3 chim vào 1 chuồng là thua cuộc. Quản trò có
thể chui vào 1 chuồng để chiếm chỗ của chim khác. Những người thua cuộc sẽ đứng
thành vòng tròn, vừa di chuyển theo vòng tròn vừa múa hát bài Con chim non
2.5.Đoán từ
Người chơi đứng hoặc
ngồi. Quản trò đứng trước người chơi, cầm trên tay một tập thẻ màu, mỗi tấm thẻ
ghi 1 từ liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. Quản trò mời 2 người
chơi lên đứng đối diện nhau, 1 người chọn 1 thẻ màu và xem có từ gì trong đó
(chỉ xem, không nói), sau đó diễn tả từ đó bằng lời; người kia đoán xem đó là
từ gì. Quản trò tiếp tục mời những người chơi khác (chỉ định hoặc để người chơi
tự chọn cặp chơi). Người diễn tả không được dùng bất cứ từ nào trùng với từ đã
ghi trong thẻ màu, người đoán được nói dự đoán 3 lần, nếu cả 3 lần đều không
đúng coi như thua cuộc.
2.6.Làm bánh
Đề nghị mọi người
đứng thành vòng tròn, hai tay đặt lên vai người bên phải. Yêu cầu mọi người
tưởng tượng vai người trước là bột làm bánh trôi, bánh chay. Đề nghị mọi người
dùng tay bóp “bột” cho nhuyễn. Sau đó, đề nghị mọi người dùng tay chặt nhẹ vào
vai người đằng trước. Yêu cầu mọi người vừa thực hiện theo hiệu lệnh vừa đi
trong vòng tròn.
Sau khoảng 2 phút,
quản trò hô Đằng sau quay. Mọi người quay đằng sau và lại đặt tay lên vai người
trước, làm tương tự như lần đầu. Quản trò có thể yêu cầu các động tác khác
nhau, tạo không khí sôi động và thoải mái.
2.7.Đổi chỗ cho nhau
Các thành viên ngồi
thành vòng tròn. đảm bảo đủ ghế ngồi cho tất cả các thành viên, quản trò đứng.
Quản trò nêu yêu cầu của trò chơi là những người có cùng đặc điểm với nhau thì
đổi chỗ cho nhau (VD: những người tóc ngắn, những người áo trắng, những người
đi giầy đen…). Khi quản trò hô to đặc điểm chung, các thành viên có đặc điểm đó
phải thật nhanh chạy khỏi chỗ mình và chiếm lấy 1 chỗ trống khác, quản trò cũng
sẽ chiếm nhanh lấy 1 ghế trống, và như vậy sẽ có 1 người thừa ra không có ghế,
người đó lại trở thành người điều hành và cứ như vậy đến khi trò chơi kết thúc.
Có thể sử dụng trò
chơi này trong việc chia lại nhóm thực hành.
2.8.Ai mua hành tôi
Viết các câu hỏi ra
giấy liên quan đến nội dung buổi học trước và bọc lại với nhau thành hình củ
hành. Quản trò rao bán hành “Ai mua hành tôi, dọc bằng đòn gánh, củ bằng bình
vôi, Ai mua hành tôi…” và ném củ hành về 1 người nào đó, người đó bóc 1 “vỏ
hành” (tức là 1 tờ giấy có câu hỏi). Tương tự, người này lại ném cho người
khác… Cứ thế tiếp tục đên khi hết câu hỏi thì dừng lại và dành thời gian cho
mọi người chuẩn bị và mời từng người trình bày.
Có thể sử dụng trò
chơi này để ôn lại các nội dung đã truyền thông.
2.9.Truyền tin
Chia hai nhóm truyền
tin. Mẩu tin được Quản trò chuẩn bị sẵn và viết sẵn ra 2 thẻ giấy. Người đầu
tiên của mỗi nhóm được đọc nội dung ghi trên thẻ giấy và nói thầm vào tai người
bên cạnh. Người được truyền tin không được quyền hỏi lại. Sau khi đã nhận tin,
người này tiếp tục truyền tin đến người kế tiếp. Tiếp tục cho đến hết. Đề nghị
người cuối cùng của hai nhóm ghi câu nghe được lên bảng. Quản trò đọc nội dung
gốc để cả lớp so sánh và thấy được sự khác biệt và vì sao lại có sự khác biệt
như vậy.
Dùng trò chơi này để
minh họa đặc trưng của truyền thông là tính 2 chiều.
2.10. Làm theo lời đề
nghị lịch sự
Người chơi ngồi hoặc
đứng. Quản trò đề nghị tất cả người chơi làm một việc nào đó và quy định rằng
người chơi chỉ làm theo nếu lời đề nghị bắt đầu bằng từ “Xin hãy”.
Ví dụ: Làm theo khi
hiệu lệnh là Xin hãy nhắm mắt, Xin hãy cười ha ha... Không làm theo khi hiệu
lệnh là Nhắm mắt, Cười ha ha...
Những ai không làm theo
hiệu lệnh khi có từ “Xin hãy” hoặc vẫn làm theo khi hiệu lệnh không có từ “Xin
hãy” là phạm luật và sẽ chịu hình phạt như nhảy lò cò, hít đất, giả tiếng con
vật...