THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN NĂM
2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của
thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số
877/2004/QĐ/CTN ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước khung về kiểm soát thuốc lá;
Căn cứ Quyết định số 1315/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Công ước khung về kiểm soát thuốc lá;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng, chống tác
hại của thuốc lá đến năm 2020” với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ
QUAN ĐIỂM VỀ PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để
từng bước giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam nhằm giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do sử dụng thuốc lá gây ra.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hút thuốc lá trong một số
nhóm đối tượng sau:
+ Thanh thiếu niên (từ 15 - 24 tuổi):
Từ 26% năm 2011 xuống 18% năm 2020;
+ Nam giới: Từ 47,4% năm 2011 xuống
39% năm 2020;
+ Nữ giới: Xuống dưới 1,4% năm 2020.
- Tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật
của người dân về thực hiện môi trường không khói thuốc.
2. Quan điểm:
a) Công tác phòng, chống tác hại thuốc
lá phải được sự quan tâm của lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương
và phải được coi là một nhiệm vụ thường xuyên, có tính chất liên ngành.
b) Thông tin, giáo dục, truyền thông
về phòng, chống tác hại thuốc lá là giải pháp chủ đạo và phải được lồng ghép
vào các chương trình, chiến lược về nâng cao sức khỏe để tăng
cường nhận thức của người dân về tác hại của thuốc lá, từ đó thay đổi hành vi sử
dụng thuốc lá trong cộng đồng.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
phòng, chống tác hại thuốc lá trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của các
Bộ, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng.
d) Tổ chức triển khai đồng bộ các biện
pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước
giảm nguồn cung cấp thuốc lá. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật trong phòng, chống tác hại thuốc lá.
đ) Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc
tế trong phòng, chống tác hại thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước.
II. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống tác hại thuốc lá:
a) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản
pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tác hại thuốc
lá:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá để
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tác hại thuốc lá.
Xây dựng các văn bản và tài liệu hướng
dẫn về thực hiện môi trường không khói thuốc theo quy định của Luật phòng, chống
tác hại thuốc lá.
Quy định rõ về mức xử phạt đối với
hành vi hút thuốc lá tại nơi có quy định cấm, phân công trách nhiệm cụ thể cho
các đơn vị chức năng để thường xuyên chủ động tổ chức thanh kiểm tra và đánh
giá việc triển khai thực hiện môi trường không khói thuốc.
Xây dựng văn bản hướng dẫn và thực hiện
xử phạt nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm quy định cấm sử dụng người dưới
18 tuổi bán thuốc lá hoặc bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi, cấm bán thuốc lá
bằng máy bán tự động.
b) Xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế
và quy định giá bán tối thiểu đối với thuốc lá để hạn chế nhu cầu sử dụng thuốc
lá:
Lộ trình điều chỉnh thuế và quy định
mức giá bán tối thiểu các sản phẩm thuốc lá cần bảo đảm mục tiêu không tăng và
tiến tới giảm dần sức mua các sản phẩm thuốc lá; áp dụng các biện pháp phù hợp
để hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại các cửa
hàng miễn thuế.
c) Kiểm soát việc kinh doanh các sản
phẩm thuốc lá:
Xây dựng quy hoạch kinh doanh thuốc
lá của cả nước, bao gồm quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá, quy hoạch sản xuất
thuốc lá, quy hoạch mạng lưới kinh doanh thuốc lá.
Đánh giá và công bố sản lượng thuốc
lá sản xuất của doanh nghiệp phù hợp với từng thời kỳ trên cơ sở tổng sản lượng
được phép sản xuất của toàn ngành thuốc lá đã được công bố trước ngày Luật
phòng, chống tác hại thuốc lá có hiệu lực. Thường xuyên kiểm tra việc cấp phép
bán buôn, bán lẻ thuốc lá. Kiểm soát chặt chẽ khâu lưu thông thuốc lá từ bán
buôn đến bán lẻ, tiếp
tục thực hiện việc cấp phép kinh doanh cho đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ và
thí điểm cấp phép đối với điểm bán lẻ thuốc lá.
Xây dựng quy chế quản lý nhập khẩu và
kinh doanh thuốc lá; quy định đầu mối nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng và nhãn
mác thuốc lá nhập khẩu; quản lý lưu thông trong nước đối với sản phẩm thuốc lá
nhập khẩu; thực hiện dán tem nhập khẩu riêng để phân biệt thuốc lá nhập
khẩu với thuốc lá sản xuất trong nước.
Xây dựng và sửa đổi, bổ sung các quy
định pháp luật về cấm toàn diện quảng cáo, khuyến mãi, tài trợ các sản phẩm thuốc
lá dưới mọi hình thức. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực
thi các quy định về cấm quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá.
d) Từng bước chuyển đổi ngành nghề
cho người lao động trong ngành thuốc lá
Nghiên cứu và xây dựng các đề án hỗ
trợ cho các hoạt động thay thế khả thi về kinh tế cho người trồng thuốc lá,
công nhân sản xuất thuốc lá.
2. Giải pháp thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống tác hại thuốc lá:
Xây dựng chương trình, kế hoạch tổng
thể về thông tin, truyền thông về phòng, chống tác hại thuốc lá và tổ chức triển
khai thực hiện nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường sự ủng hộ của các nhà hoạch
định chính sách và cộng đồng về phòng, chống tác hại thuốc lá.
Xây dựng các tài liệu thông tin và
truyền thông về tác hại của thuốc lá, lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá, môi
trường sống không có khói thuốc lá, chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại
thuốc lá bảo đảm phù hợp với các nhóm đối tượng.
Tăng cường cung cấp thông tin và truyền
thông về phòng, chống tác hại thuốc lá cho tất cả các đối tượng, trong đó chú
trọng các đối tượng là các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, thanh
thiếu niên, nhân viên làm công tác xã hội, cán bộ truyền thông.
Đa dạng hóa hình thức và kênh thông
tin và truyền thông về phòng, chống tác hại thuốc lá. Tăng cường thời lượng và
tần xuất thông tin và truyền thông về phòng, chống tác hại thuốc lá trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên về
phòng, chống tác hại thuốc lá trong việc vận động người dân tại cộng đồng
nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá và
tích cực tham gia hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá. Bổ sung tiêu chí
không sử dụng thuốc lá vào cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình
văn hóa tại cộng đồng.
Xây dựng tài liệu giáo dục về phòng,
chống tác hại thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học. Đẩy mạnh công tác giáo
dục về tác hại và phòng, chống tác hại thuốc lá trong trường học.
Phát triển dịch vụ tư vấn cho người bệnh,
người nhà người bệnh về tác hại của thuốc lá và phương pháp cai nghiện thuốc lá
tại các cơ sở y tế.
3. Giải pháp tổ chức và nhân lực:
Nghiên cứu kiện toàn Ban chủ nhiệm
Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá quốc gia với sự tham gia của các Bộ,
ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội. Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm,
phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên Ban chủ nhiệm và thường xuyên tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch.
Nghiên cứu xây dựng đề án củng cố mô
hình cơ quan thường trực của Ban chủ nhiệm Chương trình phòng, chống tác hại
thuốc lá quốc gia. Thành lập bộ phận chuyên trách về phòng, chống tác hại thuốc
lá và nâng cao sức khỏe tại Bộ Y tế và bố trí cán bộ đầu mối về phòng, chống
tác hại thuốc lá tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức đoàn thể để tăng cường công tác phối hợp
liên ngành về phòng, chống tác hại thuốc lá.
Nghiên cứu thành lập Ban chỉ đạo,
Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với sự tham gia của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội.
Quy định rõ chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn
thể bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại thuốc lá tại địa
phương.
Nghiên cứu tăng cường lực lượng thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá. Xây
dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành, phối hợp giữa trung ương và địa
phương trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống tác hại thuốc lá. Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên
ngành theo chuyên đề, địa bàn về phòng, chống tác hại thuốc lá.
Nghiên cứu phát triển mạng lưới và
nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá từ
trung ương đến địa phương thông qua các lớp tập huấn, đào tạo, hội thảo và các
hình thức khác; có chế độ chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích sự tham gia
của cán bộ làm công tác xã hội, cộng tác viên tại cộng đồng vào hoạt động
phòng, chống tác hại thuốc lá.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ thanh tra chuyên ngành để thường xuyên theo dõi và giám sát việc thực
hiện các quy định pháp luật về quảng cáo, khuyến mại và tài trợ của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh thuốc lá. Tăng cường hỗ trợ cho lực lượng chống buôn lậu, đặc
biệt là tại các tỉnh biên giới.
Phát huy vai trò của đoàn thể trong
giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá và vận động
cộng đồng từ bỏ thói quen sử dụng thuốc lá.
4. Giải pháp về tài chính:
Đa dạng hóa nguồn kinh phí hỗ trợ cho
hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá từ nhiều nguồn khác nhau như: Quỹ
phòng, chống tác hại thuốc lá được thành lập theo quy định của Luật phòng, chống
tác hại thuốc lá; ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương); đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Huy động
thêm các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế cho hoạt động
phòng, chống tác hại thuốc lá.
Xây dựng đề án mô hình Quỹ phòng, chống
tác hại thuốc lá phù hợp và hiệu quả với Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt. Xây dựng điều lệ hoạt động, hướng dẫn việc thu; chi và chế độ
thanh quyết toán của Quỹ phòng, chống tác hại thuốc lá để đám bảo Quỹ được sử dụng
đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
Nguồn kinh phí cho hoạt động phòng,
chống tác hại thuốc lá cần được phân bổ phù hợp, trong đó chú trọng, các hoạt động
về thông tin, giáo dục truyền thông, nghiên cứu các bằng chứng để xây dựng
chính sách, giám sát và đánh giá việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tác hại
thuốc lá.
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai
nghiện thuốc lá, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương
pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam. Cho phép sản
xuất, nhập và sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá với chính sách thuế
ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Các giải pháp khác:
a) Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với Tổ chức Y tế thế giới và
các tổ chức quốc tế khác trong nghiên cứu, đánh giá, xây dựng chính sách về
phòng, chống tác hại thuốc lá nhằm thực hiện Công ước Khung về kiểm soát thuốc
lá.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học
khu vực và quốc tế về phòng, chống tác hại thuốc lá để chia sẻ và học tập kinh
nghiệm về các giải pháp phòng, chống tác hại thuốc lá hiệu quả. Tổ chức các
chuyến tham quan học tập kinh nghiệm phòng, chống tác hại thuốc lá tại các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Tham gia xây dựng và áp dụng các hướng
dẫn của Tổ chức Y tế thế giới về thực hiện Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá
một cách phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
b) Bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường
và bảo vệ sức khoẻ của những người liên quan đến lĩnh vực trồng và sản xuất thuốc
lá. Di dời các nhà máy sản xuất thuốc lá ra xa khu vực dân cư theo quy hoạch của
Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Các giai đoạn thực hiện Chiến lược:
a) Giai đoạn 1 (2012 - 2015): Tập
trung vào việc phổ biến về Luật phòng, chống tác hại thuốc lá; hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật phòng, chống tác hại thuốc lá, cấm quảng cáo,
khuyến mại, tài trợ các sản phẩm thuốc lá; thực thi quy định về môi trường
không khói thuốc; hoàn thiện về cơ chế, tổ chức để quản lý và sử dụng Quỹ
phòng, chống tác hại thuốc lá; đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá; củng cố tổ chức và mạng lưới phòng,
chống tác hại thuốc lá và tăng cường năng lực điều phối của Bộ Y tế về phòng,
chống tác hại thuốc lá.
b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020): Tiếp tục
tăng cường thực thi quy định môi trường không khói thuốc lá; thực hiện các
nghiên cứu, đánh giá về tỷ lệ sử dụng thuốc lá, tiếp xúc thụ động với khói thuốc;
giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định về cấm quảng cáo, khuyến mại,
tài trợ các sản phẩm thuốc lá, kinh doanh bất hợp pháp các sản phẩm thuốc lá.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan liên quan:
a) Ban chủ nhiệm Chương trình phòng,
chống tác hại thuốc lá quốc gia:
Ban chủ nhiệm chương trình được thành
lập theo Quyết định số 467/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo toàn diện việc triển khai thực thi hoạt động phòng, chống tác hại
thuốc lá trong toàn quốc.
Chỉ đạo việc xây dựng chiến lược, kế
hoạch hành động quốc gia về phòng, chống tác hại thuốc lá cho từng giai đoạn, kế
hoạch hoạt động hàng năm. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống tác hại
thuốc lá.
b) Bộ Y tế:
Là cơ quan thường trực về phòng, chống
tác hại thuốc lá, có nhiệm vụ tổ chức và điều phối thực hiện các chương trình,
kế hoạch liên ngành phòng, chống tác hại thuốc lá trên phạm vi cả nước. Văn
phòng thường trực của Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá đặt tại Bộ Y tế,
có trách nhiệm giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch thực hiện Công ước Khung và các kế hoạch về phòng, chống tác hại thuốc
lá.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu
quan trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
phòng, chống tác hại thuốc lá; xây dựng quy định nội dung, hình thức, thông tin
cảnh báo tác hại của các sản phẩm thuốc lá tới sức khỏe, thành phần nồng độ các
chất có trong các sản phẩm thuốc lá; xây dựng và quản lý quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thuốc lá điếu; nghiên cứu phương pháp cai nghiện thuốc lá và tổ chức thực
hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu phòng, chống
tác hại thuốc lá đưa vào chương trình giảng dạy trong trường học và các trường
đào tạo y, dược.
Phối hợp với Bộ Tài chính đánh giá
tác động của thuế thuốc lá đến tiêu dùng các sản phẩm thuốc lá và đến nguồn thu
của Chính phủ.
Phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan như Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn báo chí
tích cực tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền rộng rãi về mục tiêu, ý nghĩa,
nội dung của Luật phòng, chống tác hại thuốc lá, Công ước Khung về kiểm soát
thuốc lá; kêu gọi mọi người dân trong cộng đồng tích cực hưởng ứng tham gia thực
thi các quy định về phòng, chống tác hại thuốc lá.
Hằng năm, Bộ Y tế làm đầu mối tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Luật phòng, chống tác hại thuốc
lá, Chiến lược phòng, chống tác hại thuốc lá và kế hoạch thực hiện Công ước về
kiểm soát thuốc lá.
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì xây dựng các văn bản hướng dẫn
việc cấm toàn diện các hình thức quảng cáo thuốc lá trên các loại hình văn hóa
nghệ thuật, điện ảnh, thể thao. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định cấm
quảng cáo, khuyến mãi các sản phẩm thuốc lá và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc không nhận tài trợ và đưa các thông tin quảng
cáo, khuyến mại và tài trợ của các công ty thuốc lá.
Chủ trì việc thông tin, giáo dục và
truyền thông sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về pháp luật phòng, chống tác
hại thuốc lá, Công ước Khung, tác hại của các sản phẩm thuốc lá trên các loại
hình văn hóa nghệ thuật, điện ảnh, thể thao; tuyên truyền xây dựng nếp sống văn
hóa không mời và không sử dụng các sản phẩm thuốc lá; xây dựng các địa điểm du
lịch không khói thuốc lá.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì xây dựng các văn bản hướng dẫn
việc cấm toàn diện các hình thức quảng cáo, khuyến mãi các sản phẩm thuốc lá
trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy
định cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá và xử phạt nghiêm các hành vi quảng
cáo các sản phẩm thuốc lá trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc không đưa các thông tin quảng cáo, khuyến mại và
tài trợ của các công ty thuốc lá trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế về việc
thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống
tác hại thuốc lá; Công ước Khung, tác hại của các sản phẩm thuốc lá trên các
phương tiện thông tin, truyền thông.
đ) Bộ Công Thương:
Chủ trì xây dựng quy hoạch mạng lưới
kinh doanh bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá, đầu tư ngành công nghiệp thuốc
lá; thí điểm cấp phép các điểm bán lẻ thuốc lá. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn từng bước tiến hành các nghiên cứu và xây dựng các đề án
thay thế khả thi về kinh tế cho người trồng thuốc lá, công nhân sản xuất thuốc
lá khi tổ chức sắp xếp lại ngành. Phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan
liên quan đẩy mạnh công tác phòng; chống buôn bán bất hợp pháp các sản phẩm thuốc
lá.
e) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì nghiên cứu, lồng ghép các nội
dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giảng dạy của các cấp học,
bậc học.
Tăng cường công tác truyền thông,
giáp dục cho học sinh, sinh viên, cán bộ, nhân viên trong ngành giáo dục về
phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng mô hình trường học
không khói thuốc.
g) Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hoàn
thiện các đề án, văn bản hướng dẫn việc thành lập, hoạt động, tổ chức của Quỹ
phòng, chống tác hại thuốc lá để kịp thời hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống tác
hại thuốc lá trong toàn quốc; Xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với các sản phẩm thuốc lá phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá; đánh giá
tác động của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với tiêu dùng thuốc lá và
nguồn thu của Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện dán tem các sản phẩm thuốc lá.
Bảo đảm bố trí kinh phí từ ngân sách
nhà nước trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành trung ương theo phân cấp
ngân sách hiện hành cho công tác phòng, chống tác hại thuốc lá.
h) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Nghiên cứu và xây dựng các đề án thay thế khả thi về kinh tế cho người trồng
thuốc lá, từng bước chuyển đổi cây trồng thay thế một phần cây thuốc lá tại những
vùng trồng cây thuốc lá, để bảo đảm cuộc sống cho nhân dân những vùng còn khó
khăn.
i) Bộ Công an: Tăng cường hoạt động
phòng, chống tác hại thuốc lá trong ngành công an; phối hợp với Bộ Công Thương
và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh doanh thuốc lá
bất hợp pháp, tham gia xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tác
hại thuốc lá.
k) Bộ Quốc phòng: Tăng cường hoạt động
phòng, chống tác hại thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; phối hợp
với Bộ, ngành chức năng tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
l) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, các cơ quan thông tin đại chúng:
Xây dựng kế hoạch phát sóng và dành
thời lượng phù hợp để phát sóng, đưa tin bài nhằm tuyên truyền rộng rãi về mục
tiêu, ý nghĩa, các nội dung của Luật phòng, chống tác hại thuốc lá, Công ước
Khung về kiểm soát thuốc lá, kêu gọi mọi người dân trong cộng đồng tích cực hưởng
ứng tham gia thực thi các quy định về phòng, chống tác hại thuốc lá.
m) Các tổ chức chính trị xã hội:
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam
vận động các thành viên trong tổ chức của mình tham gia tích cực vào cuộc vận động
phòng, chống tác hại thuốc lá.
Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn
trong tổ chức về phòng, chống tác hại thuốc lá; phối hợp cùng với Bộ Y tế biên
soạn tài liệu phòng, chống tác hại thuốc lá phù hợp với từng đối tượng; phối hợp
với chính quyền, vận động nhân dân không sử dụng các sản phẩm thuốc lá trong cộng
đồng dân cư, trong các lễ hội, đám cưới, đám tang, cuộc vui gia đình.
n) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược tại địa phương. Chủ động huy động
nguồn lực, bố trí ngân sách hằng năm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống
tác hại thuốc lá tại địa phương. Định kỳ hằng năm báo cáo về kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược trên địa bàn cho Chính phủ.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí để thực hiện hoạt động
phòng, chống tác hại thuốc lá từ các nguồn sau:
1. Quỹ phòng, chống tác hại thuốc lá
được thành lập theo quy định của Luật phòng, chống tác hại thuốc lá.
2. Từ ngân sách nhà nước (ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương).
3. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
4. Tài trợ của Chính phủ các nước và
các tổ chức quốc tế.
5. Các nguồn khác (nếu có).
Định kỳ hằng năm, Ban chủ nhiệm
Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tiến độ và kết quả hoạt động triển khai Chiến lược này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|