UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 11 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ DỤC THỂ
THAO TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Thông tư số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; ý kiến thống nhất
của Thành viên UBND tỉnh; Báo cáo số 37/BC-STP ngày 11-5-2012 của Sở Tư pháp về
kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại tờ trình số 24/TTr-VHTTDL ngày 11/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
- Vận động viên, huấn luyện viên
thể thao thuộc đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh;
- Giáo viên, học sinh Trường
Năng khiếu Thể dục Thể thao của Tỉnh.
Điều 2. Chế độ thuốc bổ
tăng lực và thực phẩm chức năng đối với vận động viên.
1. Thời gian áp dụng: Là số ngày
có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp
có thẩm quyền: giải vô địch quốc gia hàng năm, Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc.
2. Chế độ: 70.000đồng/người/ngày.
3. Đối với thuốc phòng trấn
thương và các loại thuốc bổ thông thường khác trong thời gian tập luyện và thi
đấu các giải thể thao; mức chi 35.000đ/người/ngày.
4. Chế độ tiền công, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu.
Thực hiện theo Điều 1 và Điều 2
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn
và thi đấu.
Điều 3. Mức thưởng cho
các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao cấp
quốc gia, giải thể thao cấp tỉnh.
1. Giải thể thao cá nhân.
a) Giải vô địch quốc gia, Đại
hội thể dục thể thao toàn quốc
Đơn
vị tính: đồng
Thành
tích
|
Mức
chi
|
- Huy chương vàng
|
10.000.000
Phá
kỷ lục thưởng thêm 5.000.000
|
- Huy chương bạc
|
7.000.000
|
- Huy chương đồng
|
5.000.000
|
b) Giải vô địch trẻ quốc gia và
các giải thể thao khác: giải vô địch trẻ quốc gia: mức thưởng bằng 40% mức
thưởng giải vô địch quốc gia; Giải trẻ quốc gia và giải thể thao cấp quốc gia
khác: mức thưởng bằng 30% mức thưởng giải vô địch quốc gia; Giải thể thao phong
trào và giải thể thao khu vực: mức thưởng bằng 20% mức thưởng giải vô địch quốc
gia.
c. Đại hội thể dục thể thao cấp
tỉnh:
Đơn
vị tính: đồng
Thành
tích
|
Mức
chi
|
- Huy chương vàng
|
1.500.000
Phá
kỷ lục thưởng thêm 800.000
|
- Huy chương bạc
|
1.300.000
|
- Huy chương đồng
|
1.200.000
|
- Nhất toàn đoàn
|
5.000.000
|
- Đoàn nhì
|
4.000.000
|
- Đoàn ba
|
3.000.000
|
d) Giải thể thao cấp tỉnh hàng
năm:
Đơn
vị tính: đồng
Thành
tích
|
Mức
chi
|
- Huy chương vàng
|
1.200.000
|
- Huy chương bạc
|
1.000.000
|
- Huy chương đồng
|
900.000
|
2. Giải thể thao đồng đội và
giải thể thao tập thể (theo quy định của điều lệ giải).
a) Giải thể thao có nội dung
thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được hưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên
được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm 1 điều này.
b) Giải thể thao tập thể,
mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên thi đấu môn thể thao tập thể đạt
thành tích nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng đối với từng giải thể thao.
3. Giải thể thao do huyện, thị
ngành tổ chức tuỳ theo điều kiện kinh phí mức thưởng không vượt quá 50% mức
thưởng đối với giải thể thao cấp Tỉnh; Hội khoẻ phù đổng cấp Tỉnh mức thưởng
bằng 75% giải thể thao cấp Tỉnh.
4. Mức thưởng đối với huấn luyện
viên.
a) Giải thể thao cá nhân và đồng
đội được thưởng như sau:
Mức thưởng của huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao bằng mức
thưởng đối với vận động viên. Trường hợp có từ 02 huy chương cá nhân hoặc đồng
đội trở lên, thì được thưởng bằng tổng các huy chương cá nhân cao nhất và 50%
huy chương đồng đội cao nhất. Trường hợp chỉ có huy chương đồng đội, mức thưởng
bằng 50% tổng các huy chương đồng đội cao nhất.
b) Giải thể thao tập thể.
Huấn luyện viên trực tiếp đào
tạo vận động viên đạt thành tích, mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện
viên nhân với mức thưởng tương ứng đối với một vận động viên.
Điều 4. Nguồn kinh phí
thực hiện.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao được bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của sự nghiệp thể dục thể thao cấp tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với
nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã
trong tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thị Tuyến
|