ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1158/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ, TRANG THIẾT BỊ, VẬT
TƯ Y TẾ VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ KHÁC TRONG THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-CP NGÀY 29/3/2020 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 198/2020/NQ-HĐND NGÀY 24/3/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-CP
ngày 29/3/2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số
chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập
và chế độ phụ cấp chống dịch; Quyết định số 173/QĐ-TTg
ngày 01/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây
ra; Quyết định số 437/QĐ-TTg ngày 30/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong phòng,
chống dịch COVID-19;
Căn cứ Thông tư số 32/2012/TT-BTC
ngày 29/02/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ,
quản lý và sử dụng kinh phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 198/2020/NQ-HĐND ngày 24/3/2020 của HĐND tỉnh về
quy định mức chi hỗ trợ đối với người được cách ly y tế, chế độ bồi dưỡng người tham gia trực
tiếp phòng, chống dịch và một số cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên
địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 1183/STC-NS ngày 07/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số nội
dung cụ thể về chế độ, trang thiết bị, vật tư y tế và một số nhiệm vụ khác
trong thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định
tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số
198/2020/NQ-HĐND ngày 24/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
1. Đối tượng và
mức hỗ trợ cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế
1.1. Tiền ăn của người bị áp dụng biện
pháp cách ly y tế
a) Đối tượng: Người Việt Nam, người
nước ngoài đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế (sau đây gọi tắt là người
cách ly y tế) tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tại cơ sở,
địa điểm khác (sau đây gọi tắt là cơ sở cách ly y tế), (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp);
người thường trú, tạm trú tại địa bàn được cơ quan có thẩm quyền quyết định
khoanh vùng dập dịch.
b) Mức hỗ trợ:
- Người cách ly y tế tại cơ sở cách
ly y tế: 80.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đã thực hiện trước ngày 29/3/2020
thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức thực tế nhưng không quá 80.000 đồng/người/ngày.
- Người thường trú, tạm trú tại địa
bàn được cơ quan có thẩm quyền quyết định khoanh vùng dập dịch: 40.000 đồng/người/ngày.
Các mức hỗ trợ nêu trên đã bao gồm các nguồn vận động, đóng góp, viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Người cách ly y tế tại cơ sở
cách ly y tế được cấp không thu tiền: nước uống, khăn mặt, khẩu trang, nước dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà
phòng tắm gội và các vật dụng thiết yếu, các chi phí khác phục vụ nhu cầu sinh
hoạt trong những ngày cách ly y tế với tổng chi phí không quá 40.000 đồng/người/ngày.
1.3. Chi trả chi phí khám, chữa bệnh
khác đối với trường hợp đang trong thời gian cách ly y tế
tập trung mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị
- Đối với người có thẻ bảo hiểm y
tế, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám, điều trị
trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi
khám, chữa bệnh đúng tuyến. Ngân sách nhà nước chỉ trả phần chi phí đồng chi trả
của người bệnh và các chi phí ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm
y tế.
- Đối với người không có thẻ bảo hiểm
y tế: Người Việt Nam thì do ngân sách nhà nước chi trả;
người nước ngoài tự chi trả chi phí khám, điều trị.
1.4. Được miễn chi phí di chuyển từ
nhà (đối với trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà nhưng có dấu hiệu
tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm phải thực hiện cách ly y tế tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh), từ cơ sở, địa điểm phát hiện đối tượng
phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế hoặc từ cơ sở cách ly y tế
này đến cơ sở cách ly y tế khác theo quyết định của người
có thẩm quyền, quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Nghị định
số 101/2010/NĐ-CP; được bảo đảm vận chuyển an toàn và đúng quy định tại Khoản 3,
Điều 13 của Nghị định số 101/2010/NĐ-CP.
1.5. Trường hợp
người cách ly y tế tử vong thì được miễn chi phí cho việc bảo quản, quản ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật
về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp lệ đảm bảo theo
đúng các quy định về chuyên môn y tế của việc bảo quản, quản, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành.
2. Đối tượng và mức
hỗ trợ cho người tham gia phòng, chống dịch
2.1. Chế độ phụ cấp chống dịch cho
cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch
a) Mức 300.000 đồng/người/ngày, kể cả
ngày nghỉ, ngày lễ đối với:
- Người đi giám sát, điều tra, xác
minh dịch.
- Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều
trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Mức 200.000 đồng/người/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ đối với:
- Người vận chuyển người bệnh, bệnh
phẩm; bảo quản tử thi người bệnh; người giặt đồ vải, quần áo bác sĩ, bệnh nhân; thu gom vỏ chai, lọ, hộp hóa chất;
bảo vệ khu điều trị cách ly; vệ sinh, tẩy uế, diệt tác
nhân gây bệnh trong khu cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
- Cán bộ y tế thực hiện giám sát dịch tễ, theo dõi y tế cách ly y tế tại nhà và cơ sở cách ly y tế
theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước.
c) Mức 150.000 đồng/người/ngày, kể cả
ngày nghỉ, ngày lễ đối với:
- Người thực hiện nhiệm vụ (không phải
là chuyên môn y tế) tại cơ sở cách ly tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh
nghiệp).
- Người tham gia
cưỡng chế cách ly y tế đối với trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly nhưng
không chấp hành biện pháp cách ly y tế.
- Người phiên dịch, đội cấp cứu 115,
kíp vận chuyển người cách ly.
2.2. Chế độ đối với người tham gia
thường trực chống dịch 24/24 giờ
a) Mức phụ cấp thường trực chống dịch
24/24 giờ là 130.000 đồng/người/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ.
b) Người lao động tham gia thường trực
chống dịch 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/phiên trực.
2.3. Cán bộ y tế, quân đội, công an
thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình
thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham
gia thực hiện nhiệm vụ phân luồng, làm thủ tục cho người
nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại
cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19
được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đã thực hiện trước
ngày 29/3/2020 thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức thực tế
nhưng không quá 80.000 đồng/người/ngày.
2.4. Chế độ bồi dưỡng đối với cộng
tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch trong thời gian có dịch:
a) Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với
cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động
chống dịch.
b) Mức 80.000 đồng/người/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực
tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc
tham gia diễn tập.
3. Mua sắm trang
thiết bị, vật tư y tế và một số nhiệm vụ khác thực hiện phòng, chống dịch
Căn cứ tình hình, diễn biến dịch bệnh
và nhu cầu thực tế, các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ được
cấp kinh phí mua sắm các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm, cải
tạo cơ sở vật chất và một số nhiệm vụ khác phục vụ công tác phòng, chống dịch
theo quy định.
4. Nguồn kinh phí
thực hiện
a) Ngân sách tỉnh:
Bố trí từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương, nguồn dự
phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính, nguồn tiết kiệm chi, tăng thu.
b) Đối với ngân
sách cấp huyện, xã:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ (nếu có).
- Sử dụng tối đa 50% nguồn dự phòng
ngân sách cấp mình năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
c) Đối với nhiệm vụ chi do lực lượng
Công an, Quân sự, Biên phòng thực hiện được bố trí từ nguồn bổ sung ngân sách
trung ương và các nguồn hợp pháp khác; ngân sách địa phương hỗ trợ đối với trường
hợp còn thiếu.
d) Quỹ bảo hiểm y tế.
e) Nguồn vận động, đóng góp, viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Quy trình lập,
phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
5.1. Quy trình thủ tục lập, phân bổ
kinh phí
a) Các chế độ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này:
- Đối với đơn vị cấp tỉnh:
Các đơn vị cấp dưới trực thuộc được
giao nhiệm vụ phòng, chống dịch lập dự toán kinh phí kèm hồ
sơ gửi về đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị cấp trên trực tiếp chịu
trách nhiệm lập dự toán kinh phí của đơn vị mình, kiểm tra, tổng hợp kinh phí của đơn vị cấp dưới, gửi
Sở Tài chính để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí
bổ sung từ ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống dịch. Trường hợp sau khi sử dụng các nguồn nêu trên nếu không đảm
bảo đủ kinh phí, các đơn vị chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc), gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Đối với đơn vị cấp huyện, cấp xã:
+ UBND cấp xã: Lập dự toán kinh phí
(bao gồm: các chế độ của đơn vị mình tại Khoản 2 Điều này; tiền ăn của lực lượng công an, quân đội, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được cơ quan cấp trên cử tham gia; các khoản
chi thuộc Khoản 1 Điều này, trừ kinh phí khám chữa bệnh thuộc nhiệm vụ của cơ sở
y tế); tổng hợp và phê duyệt kinh phí
thực hiện gửi UBND cấp huyện. Trường hợp nhu cầu chi vượt
quá nguồn lực cấp xã đảm bảo, UBND cấp xã tổng hợp và phê
duyệt kinh phí kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện kiểm tra, thẩm định, xem xét
và quyết định hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.
+ Các đơn vị được giao nhiệm vụ
phòng, chống dịch thuộc UBND cấp huyện quản lý, lập dự
toán kinh phí (bao gồm: các chế độ của đơn vị mình tại Khoản
2 Điều này; tiền ăn của lực lượng công an, quân đội, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được cơ quan cấp trên cử tham gia; các khoản chi thuộc Khoản 1 Điều này, trừ kinh phí khám và chữa bệnh đã tổng hợp vào
nhu cầu của đơn vị cấp tỉnh) kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp
huyện.
+ UBND cấp huyện: lập và phê duyệt dự
toán kinh phí phòng, chống dịch trên địa bàn (bao gồm cả cấp
huyện và cấp xã); tổng hợp, kiểm tra, thẩm định và quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện gửi
Sở Tài chính. Trường hợp nhu cầu chi vượt quá nguồn lực cấp
huyện, cấp xã đảm bảo, UBND cấp huyện tổng hợp và phê duyệt kinh phí gửi Sở Tài
chính báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.
b) Đối với quy định
tại Khoản 3 Điều này:
- Đối với đơn vị cấp tỉnh:
Căn cứ tình hình, diễn biến dịch bệnh
và nhu cầu thực tế, đơn vị cấp dưới trực thuộc được giao nhiệm vụ phòng, chống
dịch lập dự toán kinh phí kèm hồ sơ gửi về đơn vị quản lý
cấp trên trực tiếp. Đơn vị cấp trên trực tiếp chịu trách
nhiệm lập dự toán kinh phí của đơn vị mình, kiểm tra, tổng hợp kinh phí của đơn
vị cấp dưới, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với nhiệm vụ
mua sắm các trang thiết bị y tế, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm do Sở Y tế tổng
hợp chung (bao gồm kinh phí của lực lượng công an, quân đội), gửi Sở Tài chính
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí
bổ sung từ ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác
để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch. Trường hợp sau
khi sử dụng các nguồn nêu trên nếu không đảm bảo đủ kinh
phí, các đơn vị chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí (bao
gồm cả kinh phí các đơn vị trực thuộc) gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
Đối với nhiệm vụ
mua sắm các trang thiết bị y tế, vật tư y tế, hóa chất,
sinh phẩm, các đơn vị lập dự toán gửi Sở Y tế thẩm định, tổng hợp, gửi Sở Tài chính để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với đơn vị cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ tình hình, diễn biến dịch bệnh
và nhu cầu thực tế:
+ UBND cấp xã: Lập dự toán kinh phí
(trừ việc mua sắm trang thiết bị y tế, vật tư y tế, hóa chất
và sinh phẩm do ngành y tế thực hiện và những nhiệm vụ khác không thuộc nhiệm vụ
chi của UBND cấp xã); tổng hợp và phê duyệt kinh phí thực
hiện gửi UBND cấp huyện. Trường hợp nhu cầu chi vượt quá nguồn lực cấp xã đảm bảo, UBND cấp xã tổng hợp và phê duyệt
kinh phí kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện kiểm tra, thẩm định, xem xét và Quyết định hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.
+ UBND cấp huyện:
Các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện
lập dự toán kinh phí báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết
định (không bao gồm các nhiệm vụ chi do các đơn vị công an, quân đội và các đơn
vị khác trên địa bàn cấp huyện thực hiện đã được tổng hợp
vào nhu cầu của các đơn vị cấp tỉnh quản lý); riêng việc mua sắm các trang thiết
bị y tế, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm do Trung tâm Y tế (hoặc Trung tâm Y tế dự phòng) cấp huyện chủ trì thực hiện.
UBND cấp huyện lập và phê duyệt dự
toán kinh phí phòng chống dịch trên địa bàn (bao gồm cả cấp huyện và cấp xã); tổng hợp, kiểm tra, thẩm
định và quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện
gửi Sở Tài chính. Trường hợp nhu cầu chi vượt, quá nguồn lực
cấp huyện, cấp xã đảm bảo, UBND cấp huyện tổng hợp và phê
duyệt kinh phí gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5.2. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết
toán
Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí được thực hiện theo quy định.
Đối với nguồn vận động, đóng góp, tài
trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn
thu hợp pháp khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP
ngày 14/5/2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân
phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn
do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo; Thông tư số
72/2008/TT-BTC ngày 31/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và các quy định
hiện hành.
6. Hồ sơ thanh,
quyết toán
a) Đối với các khoản chi tại Khoản 1
Điều này, hồ sơ gồm:
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền về phê duyệt danh sách người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế
tập trung (kèm theo bảng kê trích ngang danh sách đối tượng gồm: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ thường trú/tạm trú, quốc tịch, địa điểm trở về từ, ngày tháng bị áp dụng biện pháp cách
ly); Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh sách, thời
gian hoàn thành cách ly.
- Bảng tổng hợp kinh phí thực hiện chế
độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế (theo
Biểu 01A, 02A kèm theo).
- Hồ sơ, chứng từ, hóa đơn quyết toán
kinh phí thực hiện (cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm lập, tổng hợp theo đúng quy định).
b) Đối với các khoản chi tại Khoản 2
Điều này, hồ sơ gồm:
- Bảng tổng hợp kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, tiền ăn, bồi dưỡng cho cán bộ y tế
và những người tham gia phòng, chống dịch (theo Biểu 01B, 02B kèm theo).
- Văn bản giao nhiệm vụ cho các cơ
quan, đơn vị tham gia phòng, chống dịch của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định cử người tham gia phòng,
chống dịch của cơ quan được giao nhiệm vụ phòng, chống dịch.
- Bảng chấm công của cơ quan, đơn vị;
Bảng ký nhận tiền.
c) Đối với các khoản chi tại Khoản 3
Điều này:
Đối với việc mua
sắm các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm, cải tạo cơ sở vật chất và một số nhiệm vụ khác phục vụ công tác
phòng, chống dịch, được tổng hợp theo Biểu 01C, 02C kèm theo; quy trình, hồ sơ thanh, quyết toán thực hiện theo quy định
hiện hành.
7. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị,
địa phương, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan kịp thời xử lý các khó khăn, vướng
mắc cho các đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức thực
hiện; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
b) Sở Y tế:
- Chủ động sử dụng dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020 đã được giao, nguồn kinh phí cấp bổ sung và các nguồn hợp
pháp khác để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch; triển khai thực hiện việc mua
sắm các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm, cải tạo cơ sở vật chất
và một số nhiệm vụ khác của đơn vị mình, các đơn vị trực
thuộc và các đơn vị khác (nếu có) theo quy định.
- Thẩm định kinh phí của cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập
(nếu có); tổng hợp kinh phí (theo Biểu 02TH, 02A, 02B, 02C kèm theo) báo cáo
UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính.
- Quản lý, phân bổ kinh phí cho cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ sở khám chữa bệnh
ngoài công lập (nếu có); kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định.
c) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị cấp tỉnh.
- Chủ động sử dụng kinh phí bổ sung từ
ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện; trường hợp không
đảm bảo đủ kinh phí, các đơn vị có văn bản tổng hợp, đề xuất
Sở Tài chính xem xét, báo cáo UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ.
- Tổng hợp kinh phí (theo Biểu 02TH,
02A, 02B, 02C kèm theo) của đơn vị mình và đơn vị trực thuộc gửi Sở Tài chính
và báo cáo UBND tỉnh.
- Quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định.
d) Cơ sở cách ly y tế:
- Chịu trách nhiệm cung cấp bữa ăn
cho người cách ly y tế bảo đảm kịp thời, thuận lợi. Trường
hợp người cách ly y tế có yêu cầu bữa ăn theo nhu cầu (nếu có), thì phải tự chi
trả phần chi phí tăng thêm. Việc yêu cầu cung cấp bữa ăn riêng của người cách
ly phải phù hợp với điều kiện của cơ sở cách ly y tế.
- Thực hiện mua sắm các nhu yếu phẩm
cần thiết phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho những người cách ly y tế.
- Tùy theo điều kiện thực tế và nhu cầu
của những người tham gia phòng, chống dịch để lựa chọn hình thức cung cấp bữa
ăn hoặc hỗ trợ bằng tiền đảm bảo mức hỗ trợ theo quy định tại Tiết b, Điểm 2.2 và Điểm 2.3, Khoản 2 Điều này.
- Tổng hợp kinh phí (theo Biểu 01TH,
01A, 01B, 01C kèm theo) gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Tổng hợp hồ
sơ, chứng từ, hóa đơn; thực hiện quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí
theo quy định.
đ) UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định,
tổng hợp và quyết định phê duyệt kinh phí thực hiện.
- Tổng hợp kinh
phí (theo Biểu 02TH, 02A, 02B, 02C kèm theo), thẩm định kinh phí các đơn vị cấp
dưới, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính.
- Chủ động sử dụng tối đa 50% nguồn dự
phòng ngân sách cấp mình năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện (bao gồm kinh phí hỗ trợ UBND cấp xã). Định kỳ
báo cáo Thường trực HĐND cấp huyện và báo cáo HĐND cấp huyện tại kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp kinh phí thực hiện
phòng, chống dịch (bao gồm kinh phí hỗ trợ cho cấp xã) vượt quá nguồn lực cấp
huyện đảm bảo, UBND cấp huyện có văn
bản tổng hợp, đề xuất Bộ Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Quản lý, phân bổ kinh phí cho cơ
quan, đơn vị trực thuộc; kiểm tra, quyết toán kinh phí
theo quy định.
e) UBND các xã, phường, thị trấn:
- Chủ động sử dụng
tối đa 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp mình năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch trên địa bàn. Định kỳ báo cáo
Thường trực HĐND cấp xã và báo cáo HĐND cấp xã tại kỳ họp gần nhất.
- Tổng hợp kinh phí (theo Biểu 01TH,
01A, 01B, 01C kèm theo) báo cáo UBND cấp huyện.
- Trường hợp kinh phí thực hiện
phòng, chống dịch vượt quá nguồn lực cấp xã đảm bảo, UBND cấp xã có văn bản tổng hợp, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
- Thực hiện việc thanh quyết toán
kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 2. Điều khoản thi hành.
1. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
2. Các chế độ, trang thiết bị, vật tư y tế và một số nhiệm vụ
phòng, chống dịch quy định tại quyết định này được thực hiện trong thời gian
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Riêng phụ cấp
thường trực 24/24 giờ, thời điểm được hưởng kể từ ngày tiếp nhận ca nghi nhiễm
COVID-19 đầu tiên nhưng không được sớm hơn ngày 23/01/2020.
3. Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đ/c TB, các PTBCĐ PC Covid-19 tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- PVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|