BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2005/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 02/2005/QĐ-BYT NGÀY 07 THÁNG 01
NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN NƯỚC
KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định
số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính
phủ về quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn nước khoáng
thiên nhiên đóng chai”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Các Ông, Bà:
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học và Đào tạo, Pháp
chế - Bộ Y tế; Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TÒAN NƯỚC
KHÓANG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-BYT ngày 07 tháng
01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều
chỉnh việc quản lý chất lượng vệ sinh an toàn đối với nước khoáng thiên nhiên
đóng chai được sử dụng với mục đích giải khát.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất, kinh doanh nước
khoáng thiên nhiên đóng chai tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước khoáng
thiên nhiên đóng chai là nước được phân biệt rõ
ràng với các nước uống thông thường khác bởi:
a) Có hàm lượng một
số muối khoáng nhất định với tỷ lệ tương quan của chúng và sự có mặt các nguyên
tố vi lượng hoặc các thành phần khác;
b) Khai thác trực
tiếp từ các nguồn thiên nhiên hoặc giếng khoan từ các mạch nước ngầm, được giữ
gìn tốt nhất có thể trong phạm vi vành đai bảo vệ để tránh bất kỳ sự ô nhiễm
nào hoặc yếu tố ngoại lai ảnh hưởng đến chất lượng lý, hoá của nước khoáng
thiên nhiên;
c) Không thay đổi
về thành phần cấu tạo, ổn định về lưu lượng và nhiệt độ cho dù có biến động của
thiên nhiên;
d) Được khai thác
trong điều kiện bảo đảm độ sạch ban đầu về vi sinh vật và cấu tạo hoá học của
các thành phần đặc trưng;
đ) Được đóng chai
tại nguồn với các yêu cầu vệ sinh nghiêm ngặt và chỉ được phép sử dụng các giải
pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này.
2. Đóng chai tại
nguồn là việc đóng chai nước khoáng thiên nhiên ngay tại nguồn nước hoặc được
dẫn trực tiếp từ nguồn tới nơi xử lý, đóng chai bằng một hệ thống đường ống
kín, liên tục mà vẫn bảo đảm các quy định vệ sinh nghiêm ngặt trong suốt quá
trình khai thác và bảo đảm thành phần, chất lượng của nước khoáng thiên nhiên
không thay đổi so với nguồn nước.
3. Nước khoáng
thiên nhiên có ga tự nhiên đóng chai là nước
khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1,
Điều 14 của Quy định này và được bổ sung lại lượng ga của chính nguồn nước, sau
khi đóng chai vẫn chứa hàm lượng khí cacbon dioxit (CO2) như tại nguồn
nước.
4. Nước khoáng
thiên nhiên không ga đóng chai là nước khoáng thiên
nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của
Quy định này và sau khi đóng chai không chứa khí cacbon dioxit (CO2)
tự do vượt quá hàm lượng cần thiết để giữ các muối hydro cacbonat hoà tan trong
nước.
5. Nước khoáng thiên nhiên ít ga tự nhiên là nước khoáng thiên
nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều 14 của
Quy định này và sau khi đóng chai có hàm lượng khí cacbon dioxit (CO2)
thấp hơn so với nước tại nguồn.
6. Nước khoáng
thiên nhiên bổ sung ga tự nhiên từ nguồn là nước
khoáng thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1,
Điều 14 của Quy định này và được bổ sung lại lượng ga của chính nguồn nước thì
có chứa hàm lượng khí cacbon dioxit (CO2) sau khi đóng chai cao hơn
so với nước tại nguồn .
7. Nước khoáng thiên nhiên bổ sung ga đóng chai là nước khoáng
thiên nhiên sau khi sử dụng các giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1, Điều
14 của Quy định này và được nạp thêm khí cacbon dioxit (CO2) thực phẩm.
8. Các giải
pháp kỹ thuật là các biện pháp xử lý được sử dụng
trong quá trình sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai quy định tại Khoản
1, Điều 14 của Quy định này.
Chương 2:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
SẢN XUẤT VÀ NHẬP KHẨU NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Điều 4. Sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai
1. Các tổ chức, cá
nhân chỉ được khai thác nước khoáng thiên nhiên sau khi được Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (nước khoáng) theo quy định của
pháp luật về khoáng sản.
2. Các tổ chức, cá
nhân chỉ được sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai sau khi được Bộ Y tế
(Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm.
3. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải công bố tiêu chuẩn chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) theo quy
định của pháp luật trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường.
4. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai chỉ được phép xử lý và đóng
chai nước khoáng thiên nhiên tại nguồn.
Điều 5. Nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai
1. Các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải thực hiện đầy đủ nội dung
và thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.
2. Các tổ chức,
các nhân nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải công bố tiêu chuẩn chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm)
theo quy định của pháp luật trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường.
Chương 3:
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN
VỆ SINH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Điều 6. Vị trí, kết cấu và thiết kế
1. Vị trí
Cơ sở sản xuất nước
khoáng thiên nhiên đóng chai phải được xây dựng cách biệt với các khu vực có
nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.
2. Kết cấu chung
a) Cơ sở sản xuất
phải được thiết kế và xây dựng theo nguyên tắc một chiều phù hợp với trình tự của
các công đoạn trong dây chuyền sản xuất và được phân thành các khu cách biệt, bảo
đảm tránh ô nhiễm chéo giữa các công đoạn hoặc khu vực khác.
b) Tổng diện tích
và cơ cấu diện tích giữa các khu phải phù hợp với công suất thiết kế của cơ sở,
tránh tình trạng quá tải dễ gây nhiễm bẩn và khó khăn trong việc bảo dưỡng, làm
vệ sinh và kiểm tra.
c) Khu phụ cận thuộc
phạm vi quản lý của cơ sở phải bảo đảm vệ sinh môi trường sạch sẽ; sân, đường
đi trong khu phải lát hoặc rải nhựa bằng phẳng nhằm tránh bụi bẩn, đọng nước.
3. Thiết kế
a) Bề mặt tường và
trần phải phẳng, sáng màu, dễ làm sạch; phần tường không thấm nước phải cao ít
nhất là 2 mét.
b) Sàn nhà phải
làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh, có độ dốc hợp lý để thoát nước
tốt.
c) Cửa phải kín và
làm bằng vật liệu không thấm nước, dễ làm vệ sinh.
d) Hệ thống chống
xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại phải được làm bằng vật liệu không gỉ,
dễ làm vệ sinh và được lắp đặt để ngăn chặn tối đa sự xâm nhập của côn trùng và
động vật gây hại.
đ) Hệ thống thông
gió phải được bố trí để loại trừ được hơi nước ngưng tụ, bụi, không khí nóng,
khí ô nhiễm; hướng của hệ thống thông gió phải bảo đảm không được thổi từ khu vực
nhiễm bẩn sang khu vực sạch.
e) Phân xưởng rót
phải kín và được trang bị hệ thống diệt khuẩn; có chế độ kiểm soát các thiết bị
này để luôn hoạt động trong tình trạng tốt.
g) Khu vực bảo vệ
nguồn nước phải được xây dựng sao cho ngăn chặn được bụi bẩn, sự xâm nhập của
côn trùng và động vật gây hại.
h) Phòng thay quần
áo phải có số lượng thích hợp; tường và sàn phòng thay quần áo phải tuân theo
quy định tại điểm a, b Khoản 3 của Điều này.
Điều 7. Trang thiết bị, dụng cụ chế biến
1. Các thiết bị, dụng
cụ tiếp xúc trực tiếp với nước khoáng thiên nhiên phải là loại chuyên dùng cho
thực phẩm, được làm từ nguyên liệu không bị gỉ, không bị ăn mòn, không thôi nhiễm
các chất độc hại và khuếch tán mùi lạ vào sản phẩm.
2. Các thiết bị, dụng
cụ sử dụng trong quá trình sản xuất phải làm bằng vật liệu không gỉ, đảm bảo
không gây ô nhiễm sản phẩm, dễ làm vệ sinh và phải được vệ sinh thường xuyên
theo ca sản xuất.
3. Có dụng cụ
chuyên dùng để thu gom và chứa đựng rác thải.
Điều 8. Hệ thống thoát nước
1. Rãnh thoát nước
trên mặt sàn phải bảo đảm thoát nước tốt. Các rãnh được làm bằng vật liệu chống
thấm, có kích thước phù hợp với lưu lượng tối đa của dòng nước thải, có nắp đậy
bằng vật liệu không thấm nước với số lượng và kích thước lỗ thoát nước phù hợp.
Rãnh thoát nước thải phải có cấu trúc dễ làm vệ sinh.
2. Các hố ga lắng
đọng chất thải rắn phải được bố trí phù hợp với lưu lượng và mạng lưới hệ thống
rãnh thải. Hố ga phải có nắp đậy và dễ làm sạch, khử trùng. Hố ga phải được bố
trí bên ngoài khu sản xuất.
3. Đường dẫn nước
thải bên ngoài khu sản xuất tới bể chứa và khu xử lý nước thải phải có nắp đậy
kín dễ tháo lắp và dễ làm sạch.
4. Cơ sở sản xuất
nước khoáng thiên nhiên đóng chaiphải thực hiện việc xử lý chất thải theo quy định
của pháp luật về môi trường. Khu vực xử lý chất thải phải được xây dựng trong hàng
rào bảo vệ của cơ sở để ngăn chặn sự xâm nhập của các loại động vật.
Điều 9. Chế độ vệ sinh
1. Nhà xưởng,
trang thiết bị và dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất phải được làm vệ sinh định
kỳ.
2. Phải tổng vệ
sinh cơ sở ít nhất 1 lần/6 tháng.
3. Các ống dẫn nước,
rầm, cột trụ và những nơi thường tích tụ chất bẩn phải được làm vệ sinh thường
xuyên nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của vi sinh vật.
4. Hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn sử dụng trong cơ sở sản xuất nước khoáng thiên
nhiên đóng chai phải đáp ứng theo quy định hiện hành.
Điều 10. Khu vệ sinh
1. Cơ sở sản xuấtnước
khoáng thiên nhiên đóng chai phải có khu vệ sinh cách biệt với khu sản xuất.
2. Khu vệ sinh phải
có cấu trúc sao cho cửa của khu vệ sinh không được mở thông trực tiếp vào khu sản
xuất.
3. Trong mỗi khu vệ
sinh phải có chỗ để rửa tay có trang bị xà phòng, khăn lau tay hoặc máy làm khô
tay.
4. Khu vệ sinh phải
được làm sạch thường xuyên.
5. Số lượng nhà vệ
sinh phải bảo đảm theo Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định
số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 11. Nước và hơi nước
1. Nước dùng cho
các công đoạn trong quá trình sản xuất phải tuân theo Tiêu chuẩn Vệ sinh nước
ăn uống ban hành kèm Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/4/ 2002 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
2. Nước không đạt
yêu cầu quy định tại Khoản 1 của Điều này chỉ được sử dụng với mục đích khác
như làm lạnh, cứu hỏa, cung cấp cho nồi hơi và các mục đích khác không được nối
với nguồn nước sử dụng cho sản xuất và phải có ký hiệu riêng để tránh sử dụng
nhầm.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CHỦ CƠ SỞ VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA SẢN XUẤT
Điều 12. Trách nhiệm của chủ cơ sở
1. Tổ chức các lớp
tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm cho người trực tiếp tham gia sản
xuất.
2. Tổ chức khám sức
khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/1 năm tại các cơ sở y tế cấp quận, huyện trở lên cho
người trực tiếp tham gia sản xuất.
3. Kiểm nghiệm định
kỳ về chất lượng toàn diện đối với nguồn nước và nước thành phẩm ít nhất 1 lần/6
tháng tại cơ quan kiểm nghiệm được công nhận hoặc được chỉ định.
Điều 13. Quy định đối với người trực tiếp tham gia sản xuất
1. Những người bị
mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế không được tham gia sản xuất.
2. Người trực tiếp
tham gia sản xuất phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong khi sản
xuất và tham dự đầy đủ các lớp tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm
cho người trực tiếp tham gia sản xuất.
3. Người trực tiếp
sản xuất phải thực hiện các yêu cầu sau trong khi sản xuất:
a) Mặc trang phục
riêng. Những người làm việc trong phân xưởng rót chai phải đội mũ, đeo khẩu
trang sạch và dùng găng tay sử dụng một lần hoặc rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn;
b) Giữ móng tay ngắn,
sạch sẽ, không đeo đồ trang sức;
c) Rửa tay sạch sẽ
bằng nước sạch và xà phòng, sau đó lau khô:
- Khi bắt đầu làm
việc;
- Sau khi tiếp xúc
với bề mặt bẩn;
- Sau khi đi vệ
sinh.
d) Không ăn uống, nhai
kẹo cao su, hút thuốc lá, thuốc lào, khạc nhổ.
Chương 5:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN ĐÓNG
CHAI
Điều 14. Các giải pháp kỹ thuật
1. Nước khoáng
thiên nhiên chỉ được phép xử lý để đóng chai bằng cách sử dụng một hoặc kết hợp
các giải pháp kỹ thuật dưới đây nếu các giải pháp đó không làm thay đổi hàm lượng
các thành phần cơ bản của nước khoáng thiên nhiên so với nguồn:
a) Tách các thành
phần không bền cũng như các hợp chất có chứa sắt, mangan, sulphua hoặc asenic bằng
cách gạn và/hoặc lọc và trong trường hợp cần thiết có thể xử lý nhanh bằng
phương pháp xục khí trước;
b) Khử hoặc nạp
khí cacbondioxit (CO2);
c) Tiệt trùng bằng
tia cực tím.
2. Nghiêm cấm việc
vận chuyển nước khoáng thiên nhiên trong các thùng chứa để đóng chai trước khi
được đóng chai tại nguồn.
Điều 15. Quy định đối với quá trình sản xuất
1. Trong suốt quá
trình rót và đậy nắp phải chú ý để tránh làm hỏng chai và đề phòng các vật lạ
rơi vào trong chai. Thiết bị phải được giám sát và bảo trì thường xuyên để
tránh các mối nguy gây ô nhiễm sản phẩm. Quá trình giám sát và bảo trì phải được
ghi chép đầy đủ.
2. Thiết bị rót và
đóng nắp phải được duy trì trong tình trạng sạch và vệ sinh; phải được làm sạch
và diệt khuẩn khi bắt đầu sản xuất, nếu sản xuất liên tục thì ít nhất 1lần/1tuần.
3. Chai phải được
đậy nắp ngay sau công đoạn rót chai.
4. Nắp chai phải bảo
đảm kín trước khi lưu hành.
Điều 16. Quy định kỹ thuật
1. Yêu cầu các chỉ
tiêu liên quan đến an toàn sức khỏe đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai
quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này.
2. Yêu cầu vi sinh
vật đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai quy định tại Phụ lục 2 của Quy định
này.
Chương 6:
QUY ĐỊNH VỀ GHI
NHÃN, BAO BÌ CHỨA ĐỰNG, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
Điều 17. Ghi nhãn
Ghi nhãn nước
khoáng thiên nhiên đóng chai phải tuân theo Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông
trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ; và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành quy chế trên. Ngoài ra, việc ghi nhãn nước khoáng
thiên nhiên đóng chai phải tuân theo các quy định dưới đây:
1. Tên sản phẩm
a) Tên của sản phẩm
phải có dòng chữ "Nước khoáng thiên nhiên".
b) Ngoài ra, tuỳ theo
từng loại nước khoáng thiên nhiên phải ghi nhãn theo các tên dưới đây:
- Nước khoáng
thiên nhiên có ga tự nhiên;
- Nước khoáng
thiên nhiên không ga;
- Nước khoáng
thiên nhiên ít ga tự nhiên;
- Nước khoáng
thiên nhiên bổ sung ga từ nguồn;
- Nước khoáng
thiên nhiên bổ sung ga.
2. Tên nguồn nước
khoáng và khu vực có nguồn khoáng và phải được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm.
3. Thành phần hoá
học
a. Tổng chất rắn
hoà tan (TDS), các thành phần hoá học của nước khoáng thiên nhiên đóng chai
(natri, canxi, kali, magiê, iốt, florua, HCO3) và hàm lượng của
chúng, và các giải pháp kỹ thuật được sử dụng trong quá trình sản xuất nước
khoáng thiên nhiên đóng chai phải được ghi trên nhãn của sản phẩm.
b. Nếu sản phẩm nước
khoáng thiên nhiên đóng chai có chứa trên 1mg/l florua thì phải ghi trên nhãn sản
phẩm là "có chứa florua".
Nếu sản phẩm nước
khoáng thiên nhiên đóng chai có chứa trên 2mg/l florua thì phải ghi trên nhãn sản
phẩm là "Sản phẩm không sử dụng cho trẻ em dưới 7 tuổi".
4. Cấm ghi nhãn về
tác dụng chữa bệnh của sản phẩm hoặc các tác dụng khác có liên quan đến sức khỏe.
5. Cấm quảng cáo
gây ra sự hiều nhầm về bản chất, xuất xứ, thành phần và tính chất của nước
khoáng thiên nhiên đóng chai khi lưu hành trên thị trường.
Điều 18. Bao bì chứa đựng
1. Bao bì dùng để
chứa đựng nước khoáng thiên nhiên phải là loại bao bì chuyên dùng cho thực phẩm,
được đóng gói kín và có kích thước phù hợp để tránh làm giả và ô nhiễm nước.
2. Các loại nắp
chai và chai nhựa có dung tích dưới 10 lít không được sử dụng lại.
3. Bình nhựa có
dung tích từ 10 lít trở lên và chai thủy tinh có thể được sử dụng lại.
4. Tất cả các loại
chai, bình sử dụng lần đầu hay sử dụng lại đều phải được làm sạch, diệt khuẩn,
xúc rửa kỹ trước công đoạn rót chai; trừ trường hợp bình sử dụng lần đầu được sản
xuất theo công nghệ khép kín có diệt khuẩn. Tại khu vực rửa chai, phải tiến
hành giám sát quá trình diệt khuẩn, xúc rửa và phải ghi chép kết quả giám sát.
5. Sau khi xúc rửa
sạch, chai phải được úp ngược xuống để tránh bụi bẩn, vật lạ rơi vào trong, trừ
trường hợp chai được rửa bằng máy tự động.
Điều 19. Bảo quản
1. Nước khoáng
thiên nhiên đóng chai phải được đặt trong các thùng chứa bảo đảm vệ sinh, không
bị va đập, xô lệch trong quá trình vận chuyển.
2. Bảo quản sản phẩm
nơi khô ráo, thoáng mát, bảo đảm vệ sinh.
Điều 20. Vận chuyển
Nước khoáng thiên
nhiên đóng chai phải được vận chuyển bằng các phương tiện không gây ảnh hưởng đến
chất lượng, vệ sinh, an toàn của sản phẩm.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên đóng
chai có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 22.
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục chức
năng thuộc Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quy
định này.
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN AN
TOÀN SỨC KHỎE
ĐỐI VỚI NƯỚC KHOÁNG THIÊN NHIÊN
ĐÓNG CHAI
Tên chỉ tiêu
|
Mức
|
1. Tổng chất rắn
hoà tan (TDS), không lớn hơn
|
1500
|
2. Antimon,
mg/l, không lớn hơn
|
0,005
|
3. Asen, mg/l tính
theo asen tổng số, không lớn hơn
|
0,01
|
4. Bari, mg/l,
không lớn hơn
|
0,7
|
5. Borat, mg/l
tính theo B, không lớn hơn
|
5
|
6. Cadimi, mg/l,
không lớn hơn
|
0,003
|
7. Crom, mg/l
tính theo crom tổng số, không lớn hơn
|
0,05
|
8. Đồng, mg/l, không
lớn hơn
|
1
|
9. Xyanua, mg/l,
không lớn hơn
|
0,07
|
10. Chì, mg/l,
không lớn hơn
|
0,01
|
11. Mangan,
mg/l, không lớn hơn
|
0,5
|
12. Thủy ngân,
mg/l, không lớn hơn
|
0,001
|
13. Niken, mg/l,
không lớn hơn
|
0,02
|
14. Nitrat, mg/l
tính theo nitrat, không lớn hơn
|
50
|
15. Nitrit, mg/l
tính theo nitrit, không lớn hơn
|
0,02
|
16. Selen, mg/l,
không lớn hơn
|
0,01
|
17. Các
hydrocacbon thơm đa vòng
|
(*)
|
18. Dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật
|
(*)
|
19. Dầu khoáng
|
(**)
|
20. Các chất hoạt
động bề mặt
|
(**)
|
Chú thích:
(*): Theo
"Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống" ban hành kèm Quyết định số
1329/2002/BYT/QĐ.
(**): Phải nhỏ hơn
giới hạn quy định trong các phương pháp thử tương ứng.
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU VI SINH VẬT ĐỐI VỚI NƯỚC
KHOÁNG
THIÊN NHIÊN ĐÓNG CHAI
Kiểm tra lần đầu
|
Quyết định
|
E.coli hoặc coliform
|
1 x 250 ml
|
Không được phát
hiện trong bất kỳ mẫu nào
|
Coliform tổng số
|
1 x 250 ml
|
Nếu ³ 1 hoặc Ê 2
thì tiến hành kiểm tra lần thứ hai
|
Streptococci
feacal
|
1 x 250 ml
|
Pseudomonas
aeruginosa
|
1 x 250 ml
|
Nếu > 2 thì
loại bỏ
|
Bào tử vi khuẩn
kị khí khử sulphit
|
1 x 50 ml
|
Kiểm tra lần thứ hai
|
|
n
|
c
|
m
|
M
|
Coliform tổng số
|
4
|
1
|
0
|
2
|
Streptococci
feacal
|
4
|
1
|
0
|
2
|
Bào tử vi khuẩn
kị khí khử sulphit
|
4
|
1
|
0
|
2
|
Pseudomonas
aeruginosa
|
4
|
1
|
0
|
2
|
Kiểm tra lần thứ
hai được tiến hành cùng thể tích như đã dùng để kiểm tra lần đầu.
n: số đơn vị mẫu lấy
từ lô hàng để kiểm tra theo kế hoạch mẫu đã cho.
c: số đơn vị mẫu tối
đa có thể chấp nhận hoặc số đơn vị mẫu tối đa cho phép vượt quá chỉ tiêu vi
sinh vật m. Nếu vượt quá số đơn vị mẫu này thì lô hàng được coi là không đạt.
m: là số lượng tối
đa hoặc mức tối đa vi khuẩn tương ứng/g; các giá trị trên mức này có thể được
chấp nhận hoặc không được chấp nhận.
M: là lượng thực
phẩm được chấp nhận trong số thực phẩm không được chấp nhận. Giá trị này lớn
hơn hoặc bằng M trong bất kỳ mẫu nào đều không được chấp nhận vì ảnh hưởng tới
sức khỏe con người.