UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/2003/PL-UBTVQH11
|
Hà nội, ngày 26
tháng 07 năm 2003
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 12/2003/PL-UBTVQH11 NGÀY 26
THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người,
duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội Khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội
Khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm
kỳ Khóa XI (2002-2007 và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm,
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Pháp lệnh này
quy định việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thực phẩm; phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực
phẩm.
Điều 2. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng
điều ước quốc tế đó
Điều 3. Trong Pháp lệnh
này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực phẩm là những sản phẩm mà con người
ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản.
2. Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều
kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe,
tính mạng của con người.
3. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,
đánh bắt, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm.
4. Cơ sở chế biến thực phẩm là
doanh nghiệp, hộ gia đình, bếp ăn tập thể nhà hàng và cơ sở chế biến thực phẩm
khác.
5. Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh
lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm có chứa chất độc.
6. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do
ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây bệnh.
7. Phụ gia thực phẩm là chất có hoặc
không có giá trị dinh dưỡng được bổ sung vào thành phần thực phẩm trong quá
trình chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển thực phẩm nhằm giữ nguyên hoặc cải
thiện đặc tính nào đó của thực phẩm.
8. Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
là chất được sử dụng trong quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hoặc
thành phần thực phẩm nhằm hoàn thiện công nghệ xử lý, chế biến thực phẩm.
9. Vi chất dinh dưỡng là vitamin, chất
khoáng có hàm lượng thấp cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì sự
sống của cơ thể con người.
10. Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng
để hỗ trợ hoạt động của các bộ phận trong cơ thể, có tác đụng dinh dưỡng, tạo
cho cơ thể tình trạng thoải mái và giảm bớt nguy cơ gây bệnh.
11. Thực phẩm có nguy cơ cao là thực
phẩm có nhiều khả năng bị các tác nhân sinh học, hóa học, lý học xâm nhập gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
12. Thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp
chiếu xạ là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng các nguồn có hoạt tính phóng xạ
để bảo quản và ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
13. Gen là một đoạn trên phân tử nhiễm sắc
thể có vai trò xác định tính di truyền của sinh vật
14. Thực phẩm có gen đã bị biến đổi là thực
phẩm có nguồn gốc từ sinh vật có gen đã bị biến đổi do sử dụng công nghệ gen.
Điều 4.
1. Kinh doanh thực phẩm là
kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm do mình sản
xuất, kinh doanh.
Điều 5.
1. Nhà nước có chính sách
và biện pháp để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm nham bảo vệ tính mạng, sức khỏe
của con người.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên lãnh thổ Việt Nam áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Nhà nước tạo điều kiện mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 6. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thi hành pháp
luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 7. Người tiêu dùng
có quyền được thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm và lựa chọn, sử dụng thực
phẩm thích hợp; có trách nhiệm thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tự bảo vệ
mình trong tiêu dùng thực phẩm, thực hiện đầy đủ các hướng dẫn về vệ sinh an
toàn thực phẩm; tự giác khai báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
khiếu nại, tố cáo, phát hiện về các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Điều 8. Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. Trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, sơ
chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm trái với quy định
của pháp luật;
2. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm đã bị thiu, thối, biến chất, nhiễm
bẩn có thể gây hại cho tính mạng, sức khỏe của con người;
b) Thực phẩm có chứa chất độc hoặc nhiễm chất độc;
c) Thực phẩm có ký sinh trùng gây bệnh, vi sinh
vật gây bệnh hoặc vi sinh vật vượt quá mức quy định;
d) Thịt hoặc sản phẩm chế biến từ thịt chưa qua
kiểm tra thú y hoặc kiểm tra không đạt yêu cầu;
đ) Gia súc, gia cầm, thủy sản chết do bị bệnh, bị
ngộ độc hoặc chết không rõ nguyên nhân; sản phẩm chế biến từ gia sức, gia cầm,
thủy sản chết do bị bệnh, bị ngộ độc hoặc chết không rõ nguyên nhân;
e) Thực phẩm nhiễm bẩn do bao gói, đồ chứa đựng
không sạch, bị vỡ, rách trong quá trình vận chuyển;
g) Thực phẩm quá hạn sử dụng;
3. Sản xuất, kinh doanh động vật, thực vật có chứa
mầm bệnh có thể lây truyền sang người, động vật, thực vật;
4. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ nguyên liệu
không phải là thực phẩm hoặc hóa chất ngoài Danh mục được phép sử dụng;
5. Sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thực phẩm
có nguy cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ, thực phẩm có
gen đã bị biến đổi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;
6. Sử dụng phương tiện bị ô nhiễm, phương tiện
đã vận chuyển chất độc hại để vận chuyển thực phẩm;
7. Thông tin, quảng cáo, ghi nhãn hàng hóa sai sự
thật hoặc có hành vi gian dối khác về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chương 2:
SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC
PHẨM
MỤC 1. SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC
PHẨM TƯƠI, SỐNG
Điều 9. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi, sống phải bảo đảm nơi nuôi,
trồng, buôn bán thực phẩm không bị ô nhiễm bởi môi trường xung quanh và phải
cách biệt với khu vực có khả năng gây ô nhiễm môi trường, gây nhiễm bẩn thực phẩm.
Điều 10. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi, sống phải thực hiện các
biện pháp xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 11. Việc sử dụng phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất bảo quản thực
phẩm, chất kích thích tăng trưởng, chất tăng trọng, chất phát dục và các chất
khác có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm phải theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 12. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi, sống có trách nhiệm:
1. Bảo đảm thực phẩm do mình sản xuất, kinh
doanh không bị ô nhiễm, được bảo quản ở nơi sạch sẽ, cách ly với nơi bảo quản
hóa chất, đặc biệt ỉa hóa chất độc hại và các nguồn gây bệnh khác;
2. Chịu trách nhiệm về xuất xứ thực phẩm do mình
sản xuất, kinh doanh.
MỤC 2. CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Điều 13.
1. Nơi chế biến thực phẩm
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải được đặt trong khu vực có đủ điều kiện bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Nơi chế biến thực phẩm phải được thiết kế,
xây dựng, lắp đặt, vận hành bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 14.
1. Việc sử dụng nguyên liệu
để chế biến thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh an toàn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở chế biến thực phẩm
phải thực hiện mọi biện pháp để thực phẩm không bị nhiễm bẩn, nhiễm mầm bệnh có
thể lây truyền sang người, động vật, thực vật.
3. Cơ sở chế biến thực phẩm phải bảo đảm quy
trình chế biến phù hợp với quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 15.
1. Cơ sở chế biến thực phẩm
chỉ được phép sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất
dinh dưỡng trong Danh mục được phép sử dụng và sử dụng đúng liều lượng, giới hạn
quy định.
2. Bộ Y tế quy định Danh mục phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng được phép sử dụng và liều lượng,
giới hạn sử dụng.
Điều 16. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong quá trình chế biến thực phẩm có trách nhiệm:
1. Sử dụng thiết bị, dụng cụ có bề mặt tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm được chế tạo bằng vật liệu bảo đảm yêu cầu vệ sinh an
toàn thực phẩm;
2. Sử dụng đồ chứa đựng, bao gói, dụng cụ, thiết
bị bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn, không gây ô nhiễm thực phẩm;
3. Sử dụng nước để chế biến thực phẩm đạt tiêu
chuẩn quy định;
4. Dùng chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất tiêu
độc an toàn không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng của con người và không
gây ô nhiễm môi trường.
MỤC 3 . BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỰC
PHẨM
Điều 17.
1. Bao bì thực phẩm phải
bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ thực phẩm không bị ô nhiễm và
bảo đảm chất lượng thực phẩm trong thời hạn bảo quản, sư dụng và thuận lợi cho
việc ghi nhãn.
2. Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải
được thử nghiệm, kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 18.
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải áp dụng phương pháp bảo quản thực
phẩm thích hợp để bảo đảm thực phẩm không bị hư hỏng, biến chất, giữ được chất
lượng, mùi vị và không làm tăng thêm các chất ô nhiễm vào thực phẩm.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm hướng dẫn phương pháp bảo quản thực phẩm, quy định liều lượng chất bảo
quản thực phẩm và thời gian bảo quản cho từng loại thực phẩm.
Điều 19.
1. Thực phẩm được bảo quản
bằng phương pháp thiếu xạ lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam phải ghi trên nhãn bằng
tiếng Việt là thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ hoặc bằng ký hiệu
quốc tế và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về vệ sinh an toàn
thực phẩm cho phép lưu hành.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ được kinh
doanh thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ thuộc Danh mục thực phẩm
được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ và trong giới hạn liều chiếu xạ theo
quy định của pháp luật: Bộ Y tế quy định Danh mục thực phẩm được bảo quản bằng
phương pháp chiếu xạ.
Điều 20.
1. Thực phẩm có gen đã bị
biến đổi hoặc nguyên liệu thực phẩm có gen dã bị biến đổi phải ghi trên nhãn bằng
tiếng Việt là thực phẩm có gen đã bị ben đổi.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử
dụng thực phẩm có gen đã bị biến đổi.
Điều 21. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong quá trình vận chuyển thực phẩm phải bảo quản thực phẩm
và các thành phần của thực phẩm không bị ô nhiễm do các tác nhân sinh học, hóa
học, lý học không được phép có trong thực phẩm, giữ được chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm đến người tiêu dùng.
Điều 22. Phương tiện sử
dụng vận chuyển thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm
thực phẩm hoặc bao gói thực phẩm;
2. Dễ dàng tẩy rửa sạch;
3. Dễ dàng phân biệt các loại thực phẩm khác
nhau;
4. Chống được sự ô nhiễm, kể cả khói, bụi và lây
nhiễm giữa các thực phẩm với nhau;
5. Duy trì, kiểm soát được các điều kiện bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình vận chuyển.
MỤC 4. NHẬP KHẨU, XUẤ T KHẨ U THỰC
PHẨM
Điều 23. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, vì chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy
cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ, thực phẩm có gen đã
bị biến đổi phải chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm do mình nhập khẩu,
xuất khẩu; khi nhập khẩu phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam; khi xuất
khẩu phải tuân theo quy định của Pháp lệnh này và quy định của pháp luật nước
nhập khẩu
Điều 24.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm phải có giấy xác nhận đã kiểm tra đạt yêu cầu
vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm của
mình.
Chính phủ quy định thủ tục
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu.
Điều 25.
1. Thực phẩm nhập
khẩu, xuất khẩu đã được xác nhận đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm do tổ chức
có thẩm quyền của nước ký kết điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam
trong hoạt động chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng có
thể bị kiểm tra nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật
Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu đã được chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn, thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã
được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp
với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế áp dụng
tại Việt Nam có thể được giảm số lần kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 26.
1. Thực phẩm nhập khẩu
không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm có thể bị thu hồi, tái chế, chuyển mục
đích sử dụng, tiêu hủy hoặc tái xuất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải chịu mọi chi phí cho việc xử lý thực
phẩm mà mình nhập khẩu không đạt yêu cầu.
2. Thực phẩm xuất khẩu không đạt yêu cầu vệ sinh
an toàn thực phẩm có thể bị tái chế, chuyển mục đích sử dụng hoặc tiêu hủy theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải
chịu mọi chi phí cho việc xử lý thực phẩm mà mình xuất khẩu không đạt yêu cầu
Điều 27. Thực phẩm mang
theo người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh để tiêu dùng cá nhân; thực phẩm dùng
cho nhân viên, hành khách trên phương tiện giao thông nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh Việt Nam; thực phẩm là hàng hóa quá cảnh Việt Nam phải bảo đảm yêu cầu vệ
sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
MỤC 5. ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH
DOANH THỰC PHẨM
Điều 28.
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện các điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm theo quy định tại các Mục 1, 2, 3 và 4 của Chương này.
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Chính phủ quy định Danh mục thực
phẩm có nguy cơ cao, thẩm quyền và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Điều 29.
1. Người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và có kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn sức khỏe, yêu cầu
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
Điều 30.
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có trách nhiệm bảo đảm tiêu chuẩn sức khỏe
của những người trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại cơ sở của mình theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Y tế quy định việc kiểm tra sức khỏe đối với
người làm việc tại cơ sơ sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
MỤC 6. CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 31. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân chỉ được sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Điều 32. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, phương pháp kiểm
nghiệm, quy định về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức
năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu
xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi, đồ chứa đựng, vật liệu để làm bao
gói thực phẩm, dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 33.
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực phẩm có đăng ký kinh doanh phải công bố việc áp dụng Tiêu
chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
ngành theo quy định của pháp luật; trường hợp công bố tiêu chuẩn cơ sở thì tiêu
chuẩn đó không được thấp hơn Tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
có đăng ký kinh doanh phải thực hiện đúng theo tiêu chuẩn mà mình đã công bố và
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; thường xuyên kiểm tra và chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm không có đăng ký kinh doanh phải thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
MỤC 7. QUẢNG CÁ O, GHI NHÃN THỰC
PHẨM
Điều 34.
1. Việc quảng cáo về thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực
phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao
, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu
xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi và các vấn đề liên quan đến thực phẩm được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Người quảng cáo phải chịu trách
nhiệm về nội dung quảng cáo của mình.
2. Nội dung quảng cáo về thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng,
thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu
xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi và các vấn đề liên quan đến thực phẩm phải
bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất,
kinh doanh và người tiêu dùng.
Điều 35.
1. Thực phẩm đóng gói sẵn
phải được ghi nhãn thực phẩm thực phẩm phải ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng,
trung thực về thành phần thực phẩm và các nội dung khác theo quy định của pháp
luật; không được ghi trên nhãn thực phẩm dưới bất kỳ hình thức nào về thực phẩm
có công hiệu thay thế thuốc chữa bệnh.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
đóng gói sẵn trên lãnh thổ Việt Nam
phải ghi nhãn thực phẩm trước khi xuất xưởng thực phẩm.
3. Nhãn thực phẩm phải có các nội dung cơ bản
sau đây:
a) Tên thực phẩm;
b) Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất thực phẩm;
c) Định lượng của thực phẩm;
d) Thành phần cấu tạo của thực phẩm;
đ) Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của thực phẩm;
e) Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo
quản thực phẩm;
g) Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng thực phẩm;
h) Xuất xứ của thực phẩm.
Chương 3:
PHÒNG NGỪA, KHẮC PHỤC NGỘ
ĐỘC THỰC PHẨM VÀ BỆNH TRUYỀN QUA THỰC PHẨM
Điều 36. Các biện pháp
phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm bao gôm:
1. Bảo đảm vệ sinh an toàn trong quá trình sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm;.
2. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và
thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng;
3. Kiểm tra, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
4. Phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm;
5. Điều tra, khảo sát và lưu trữ các số liệu về
vệ sinh an toàn thực phẩm;
6. Lưu mẫu thực phẩm theo quy định của pháp luật
Điều 37.
Các biện pháp khắc phục
ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm bao gồm:
a) Phát hiện, tổ chức điều trị kịp thời cho người
bị ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
b) Đình chỉ sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực
phẩm bị nhiễm độc;
c) Thu hồi thực phẩm đã sản xuất và đang lưu
thông trên thị trường bị nhiễm độc;
d) Thông báo kịp thời cho người tiêu dùng về
tình trạng ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm, thực phẩm đang lưu
thông trên thị trường bị nhiễm độc;
đ) Kịp thời điều tra xác định nguyên nhân gây ngộ
độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm;
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa việc
lan truyền bệnh dịch do ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm.
2. Chính phủ phân công cụ thể trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phòng ngừa, khắc
phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.
Điều 38.
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm có trách nhiệm chủ động phòng
ngừa và kịp thời khắc phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thực phẩm gây ra ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm
có trách nhiệm áp dụng ngay các biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời phải báo
cáo ngay với Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm nơi gần nhất và phải chịu mọi chi phí cho việc khắc phục
ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Tổ chức, cá
nhân phát hiện dấu hiệu ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm có
trách nhiệm thông báo ngay cho cơ sở y tế hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi gần
nhất để có biện pháp phòng ngừa, khắc phục kịp thời
Điều 40. Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
hoặc bệnh truyền qua thực phẩm ở địa phương; trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm
hoặc bệnh truyền qua thực phẩm thì phải thực hiện ngay các biện pháp cần thiết
để khác phục hậu quả, ngăn ngừa lây lan; đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước
cấp trên trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm có thẩm
quyền và thông báo cho Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có khả năng bị lây lan.
Ủy ban nhân dân địa phương nơi có khả năng bị
lây lan ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm có trách nhiệm thông
báo cho nhân dân địa phương biết để đề phòng và thực hiện các biện pháp phối hợp
khắc phục hậu quả, ngăn ngừa lây lan.
Điều 41.
1. Trường hợp Uỷ ban nhân
dân địa phương nơi xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm
không đủ khả năng khắc phục hậu quả, ngăn ngừa lây lan thì phải đề nghị cơ quan
nhà nước cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm có thẩm quyền giải quyết hoặc hỗ trợ giải quyết.
2. Trường hợp bệnh truyền qua thực phẩm tạo
thành dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng, đe dọa nghiêm trọng đến
tính mạng, sức khỏe của con người thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về tình trạng khẩn cấp.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 42. Nội dung quản
lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định và tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng
ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
4. Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về vệ
sinh an toàn thực phẩm;
5. Quản lý việc công bố tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm;
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về vệ sinh an
toàn thực phẩm;
8. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
9. Hợp tác quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm;
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 43.
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Các Bộ, ngành trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện
quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực được phân công phụ
trách theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong quá trình sản xuất do các Bộ, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì phối
hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành có liên quan thực hiện;
b) Việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong quá trình lưu thông do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan thực hiện.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm tại địa phương.
Chương 5:
KIỂM TRA, THANH TRA VỀ VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 44.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Chính phủ quy định cụ thể
về việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh.
Điều 45.
1. Việc thanh tra về vệ
sinh an toàn thực phẩm do thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm
thực hiện.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên
ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm do Chính phủ quy định.
Điều 46. Thanh tra
chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm có nhiệm vụ:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm;
2. Thanh tra việc thực hiện các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm; xác minh, kết luận, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
3. Đề xuất, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 47. Trong quá
trình thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có các quyền và trách nhiệm
sau đây:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tư liệu và trả lời những vấn đề cần thiết phục vụ công tác thanh
tra; yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra; trường hợp cần thiết được lấy mẫu xét nghiệm,
niêm phong tài liệu, tang vật có liên quan đến nội dung thanh tra, lập biên bản
về các vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
2. Yêu cầu giám định, kết luận những vấn đề cần
thiết để phục vụ công tác thanh tra;
3. Đình chỉ hành vi vi phạm các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm gây nguy hại hoặc có nguy cơ gây nguy hại đến tính mạng,
sức khỏe của con người và những hành vi khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật;
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận,
biện pháp xử lý hoặc quyết định thanh tra của mình;
6. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 48.
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn
thanh tra và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra về vệ sinh an toàn thực
phẩm;
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là đối tượng
thanh tra phải chấp hành quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Điều 49.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thi hành pháp luật
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về vệ sinh an toàn thực phẩm với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
và thủ tục khởi kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
Lý VI PHạM
Điều 50. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
hoặc có công phát hiện vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh
này hoặc các quy định khác của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Pháp lệnh này hoặc các quy định khác của
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Pháp lệnh này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2003.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này
đều bãi bỏ.
Điều 54. Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.
|
ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn An
|