UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/2000/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2000
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 28/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 25
THÁNG 9 NĂM 2000 VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO
Thể dục, thể thao là sự nghiệp
của Nhà nước và của toàn dân.
Để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước về thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực toàn dân,
góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam, phục vụ công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2000;
Pháp lệnh này quy định về thể dục, thể thao.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Pháp lệnh
này điều chỉnh các hoạt động thể dục, thể thao; xác định quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 2
Nhà nước
và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự
nghiệp thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển
thể dục, thể thao; đầu tư thoả đáng cho thể dục thể thao; quy hoạch sử dụng đất
đai làm sân bãi, cơ sở vật chất thể dục thể thao, công trình thể thao công cộng.
Điều 3
Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện để mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao
và hưởng thụ giá trị thể dục thể thao; phát triển thể thao thành tích cao đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế; giữ gìn và phát triển thể thao dân tộc kết hợp với
phát triển thể thao hiện đại phù hợp với bản sắc văn hoá Việt Nam.
Điều 4
Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao;
thực hiện đa dạng hoá các cơ sở thể dục thể thao và các hình thức hoạt động thể
dục, thể thao; huy động mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển thể dục, thể
thao.
Điều 5
1. Nhà nước
có chính sách và biện pháp đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao, cán bộ, giáo viên, giảng viên chuyên ngành thể dục thể thao
đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
2. Nhà nước tạo điều kiện và
khuyến khích nghiên cứu khoa học, tổ chức triển khai ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ trong hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 6
Nghiêm cấm
mọi hành vi gian lận trong hoạt động thể dục, thể thao; lợi dụng hoạt động thể
dục, thể thao để xâm phạm an ninh quốc gia, gây rối trật tự công cộng, làm ảnh
hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục.
Chương 2:
THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN
CHÚNG
Điều 7
Thể dục,
thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biễu diễn và thi đấu thể dục thể
thao mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân.
Nhà nước phát triển thể dục, thể
thao quần chúng nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển hài hoà các yếu tố về thể
chất và tinh thần của con người.
Điều 8
Cơ quan quản
lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân để đẩy mạnh tuyên truyền,
hướng dẫn phương pháp tập luyện thể dục, thể thao; hình thành thói quen rèn luyện
thân thể hàng ngày cho mọi người; xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên thể dục thể
thao quần chúng.
Điều 9
Liên đoàn
lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân và các tổ chức
khác có trách nhiệm động viên, giúp đỡ thành viên tham gia hoạt động thể dục,
thể thao, xây dựng gia đình thể thao; xây dựng chương trình hoạt động thể dục,
thể thao, tổ chức các hoạt động tập luyện, biễu diễn và thi đấu thể dục thể
thao quần chúng của tổ chức mình.
Điều 10
1. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao quy định chế độ rèn luyện
thể lực trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
2. Các đơn vị vũ trang nhân dân
tạo điều kiện để cán bộ, chiến sĩ tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 11
Nhà nước
và xã hội tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ người cao tuổi, người tàn tật, người
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
trợ giúp phương tiện, điều kiện tập luyện và thi đấu những môn thể thao dành
riêng cho người cao tuổi, người tàn tật.
Điều 12
Uỷ ban Thể
dục thể thao phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các ngành, các địa phương để
khai thác và phát triển thể thao dân tộc, chú trọng các loại hình thể thao của
các dân tộc thiểu số. Trong các lễ hội, hội thi thể thao - văn hoá phải coi trọng
các môn thể thao dân tộc.
Điều 13
1. Nhà nước
khuyến khích các hình thức tổ chức thi đấu thể dục thể thao quần chúng.
2. Nội dung, hình thức và các
quy định về thi đấu thể dục thể thao quần chúng phải phù hợp với đặc điểm, điều
kiện của địa phương, đơn vị; thuận tiện cho quần chúng tham gia.
3. Các giải thi đấu thể dục thể
thao quần chúng của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên phải
tuân theo điều lệ giải được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Vận động viên thi đấu thể dục
thể thao quần chúng đạt thành tích cao được xét phong cấp vận động viên và công
nhận kỷ lục thể thao quốc gia.
Chương 3:
THỂ DỤC, THỂ THAO TRƯỜNG
HỌC
Điều 14
1. Thể dục,
thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất và hoạt động thể dục, thể thao
ngoại khoá cho người học.
2. Giáo dục thể chất trong trường
học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất,
góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện
cho người học.
3. Nhà nước khuyến khích hoạt động
thể dục, thể thao ngoại khoá trong nhà trường.
Điều 15
Bộ Giáo dục
và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao trong việc thực hiện các nhiệm
vụ:
1. Xây dựng, chỉ đạo tổ chức thực
hiện chương trình giáo dục thể chất;
2. Quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của người học;
3. Đào tạo, bồi dưỡng và bảo đảm
đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao;
4. Quy định hệ thống thi đấu thể
dục thể thao trường học.
Điều 16
Nhà trường
có trách nhiệm:
1. Thực hiện chương trình giáo dục
thể chất cho người học;
2. Tổ chức hoạt động thể dục, thể
thao ngoại khoá;
3. Xây dựng cơ sở vật chất cần
thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động thể dục, thể thao trong nhà trường.
Điều 17
Giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao trong trường học có nhiệm vụ giảng dạy đầy đủ,
có chất lượng theo chương trình giáo dục thể chất; tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao ngoại khoá; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Giáo viên, giảng viên thể dục thể
thao được hưởng phụ cấp nghề nghiệp về thể dục thể thao theo quy định của Chính
phủ.
Điều 18
Người học
có nhiệm vụ học tập theo chương trình giáo dục thể chất; được khuyến khích và tạo
điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao; được bồi dưỡng phát triển năng
khiếu thể thao.
Điều 19
Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội
sinh viên, Hội cha mẹ học sinh trong trường học có trách nhiệm động viên, giúp
đỡ người học tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Chương 4:
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Điều 20
1. Thể
thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao của vận động
viên, trong đó thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hoá, là
sức mạnh và năng lực sáng tạo của con người.
2. Nhà nước phát triển thể thao
thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ
thuật thể thao của vận động viên để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể
thao.
Điều 21
1. Nội
dung đào tạo, huấn luyện thể thao phải đảm bảo tính toàn diện, khoa học, kết hợp
việc đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao thành tích thể thao với việc giáo dục phẩm
chất đạo đức, nâng cao trình độ văn hoá cho vận động viên.
2. Phương pháp đào tạo, huấn luyện
thể thao phải phát huy tối đa năng lực, tính tích cực, tự giác, tính tập thể, ý
chí trong tập luyện và thi đấu, đề cao trách nhiệm công dân của vận động viên.
3. Nội dung, phương pháp đào tạo,
huấn luyện thể thao phải được thể hiện thành chương trình đào tạo, huấn luyện
thể thao phù hợp với mục tiêu đào tạo, huấn luyện thể thao.
Điều 22
Nhà nước
có chính sách và biện pháp phát triển thể thao thành tích cao; xây dựng lực lượng
thể thao chuyên nghiệp; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo và bồi
dưỡng tài năng thể thao; tạo điều kiện cho vận động viên học tập, rèn luyện,
nâng cao trình độ chuyên môn, lập thành tích xuất sắc trong thi đấu thể thao.
Điều 23
1. Vận động
viên được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quốc gia phải có đủ các điều kiện:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có năng lực, trình độ chuyên
môn phù hợp với tiêu chuẩn tuyển chọn của từng môn thể thao;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển chọn vào đội
tuyển thể thao quốc gia để thi đấu quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam và
quy định của giải thi đấu thể thao quốc tế.
3. Ngành, địa phương, cơ sở có vận
động viên được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quốc gia có trách nhiệm tạo điều
kiện cho vận động viên hoàn thành nhiệm vụ tập huấn và thi đấu thể thao quốc tế.
Uỷ ban Thể dục thể thao quy định
cụ thể việc tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao quốc gia.
Điều 24
1. Vận động
viên được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao để thi đấu tại các giải thể thao phải
có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này được tham gia thi đấu giải thể thao trong nước theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ quan quản lý nhà nước về thể
dục thể thao có thẩm quyền quy định cụ thể việc tuyển chọn vận động viên vào
các đội tuyển thể thao.
Điều 25
Uỷ ban Thể
dục thể thao quy định tiêu chuẩn phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài thể thao; quyết định phong cấp thể thao cho vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao; công nhận việc phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế đối
với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao Việt Nam.
Điều 26
Nhà nước từng
bước xây dựng và phát triển thể thao chuyên nghiệp đối với những môn thể thao
có đủ điều kiện.
Chính phủ quy
định cụ thể về thể thao chuyên nghiệp.
Điều 27
1. Hình
thức thi đấu thể thao thành tích cao được tổ chức tại Việt Nam bao gồm:
a) Đại hội thể thao, giải thi đấu
thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam;
b) Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc;
c) Giải thi đấu quốc gia hàng
năm từng môn thể thao;
d) Đại hội thể dục thể thao, giải
thi đấu các môn thể thao của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thủ tướng Chính phủ cho phép
tổ chức các giải thi đấu thể thao quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban
Thể dục thể thao cho phép tổ chức các giải thi đấu thể thao quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cho phép tổ chức các giải thi đấu thể thao quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 28
1. Điều kiện
để tổ chức giải thi đấu thể thao thành tích cao bao gồm:
a) Có điều lệ giải thi đấu thể
thao được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền chấp thuận;
b) Có ban tổ chức giải thi đấu
thể thao do cơ quan, tổ chức đăng cai tổ chức giải thành lập;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu thể thao và được cơ quan quản
lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người tổ chức giải thi đấu thể
thao, huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên tham gia thi đấu phải trung thực,
thể hiện đạo đức thể thao; không được sử dụng dược liệu và phương pháp bị cấm
trong thi đấu thể thao.
Điều 29
1. Hình
thức công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao cho vận động viên bao
gồm:
a) Công nhận kỷ lục quốc gia các
môn thể thao;
b) Tặng huy chương thể thao.
c) Công nhận thành tích thi đấu
thể thao trong các giải thi đấu thể thao quốc tế.
2. ủy ban Thể dục thể thao công
nhận kỷ lục quốc gia các môn thể thao, công nhận thành tích thi đấu thể thao
trong các giải thể thao quốc tế, tặng huy chương thể thao.
Điều 30
Tên gọi,
huy chương thể thao, huy hiệu, cờ hiệu, biểu tượng của giải thi đấu thể thao
thành tích cao và các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong thể thao phải phù hợp
với bản sắc văn hoá dân tộc và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 31
1. Vận động
viên là người có tài năng thể thao, tập luyện thường xuyên và có hệ thống về một
môn hay nhiều môn thể thao để tham gia thi đấu thể thao thành tích cao và được
cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
Vận động viên có cống hiến lớn
cho sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam, có đủ điều kiện về văn hóa được ưu
tiên tuyển chọn để đào tạo và tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở thể dục thể
thao.
2. Huấn luyện viên là người được
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ huấn luyện thể thao, có phẩm chất đạo đức tốt và
được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
3. Trọng tài thể thao là người điều
khiển và xác định kết quả thi đấu thể thao theo luật thi đấu của từng môn thể
thao, được đào tạo chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt và được cơ quan quản lý
nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
4. Quyền và nghĩa vụ của vận động
viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao do Chính phủ quy định.
5. Vận động viên, huấn luyện
viên là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ quy định tại
hợp đồng đã ký với tổ chức sử dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 5:
CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO,
UỶ BAN Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM, LIÊN ĐOÀN THỂ THAO QUỐC GIA
Mục 1: CƠ SỞ
THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 32
1. Cơ sở
thể dục thể thao được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao của Nhà nước, ngành, địa phương; được tổ chức theo loại hình cơ sở thể dục
thể thao công lập, cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập.
2. Nhà nước thành lập cơ sở thể
dục thể thao công lập để bảo đảm yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể
thao; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở thể dục thể thao ngoài công
lập để đáp ứng nhu cầu hoạt động thể dục, thể thao của xã hội.
Điều 33
1. Cơ sở
thể dục thể thao bao gồm:
a) Trường đại học thể dục thể
thao, trường cao đẳng thể dục thể thao được thành lập để đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; nghiên cứu
khoa học thể dục thể thao; tham gia đào tạo tài năng thể thao;
b) Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia được thành lập để thực hiện kế hoạch tập huấn đội tuyển thể thao quốc
gia, đội tuyển trẻ quốc gia các môn thể thao;
c) Trung tâm thể dục thể thao được
thành lập để huấn luyện, đào tạo, tập huấn các đội tuyển thể thao của ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đào
tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao;
d) Trường nghiệp vụ thể dục thể
thao được thành lập để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên thể
dục thể thao ở cơ sở;
đ) Trường, trung tâm thể thao
thanh thiếu niên được thành lập để tổ chức, hướng dẫn tập luyện thể thao cho
thanh thiếu niên; phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao trẻ;
e) Câu lạc bộ thể dục thể thao
được thành lập để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động thể dục, thể thao cho người
tập;
g) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể dục,
thể thao được thành lập để cung cấp dịch vụ về tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể
dục thể thao theo yêu cầu.
2. Cơ sở thể dục thể thao phải
hoạt động đúng mục đích, theo nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về thể
dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng cán bộ, nhân viên trong
cơ sở, đất đai, công trình, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật.
Cơ sở thể dục thể thao được tiếp
nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật
Điều 34
Điều kiện
thành lập cơ sở thể dục thể thao bao gồm:
1. Có đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn về thể dục thể thao phù hợp với nội dung hoạt động;
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật cần thiết;
3. Có phương án hoạt động được
cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35
1. Thẩm
quyền thành lập cơ sở thể dục thể thao được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập trường đại học thể dục thể thao;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập trường cao đẳng thể dục thể thao;
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
Thể dục thể thao quyết định thành lập trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;
d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập cơ sở thể dục
thể thao trực thuộc;
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp quyết định thành lập cơ sở thể dục thể thao do cấp mình quản lý.
Cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập cơ sở thể dục thể thao nào thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập,
chia, tách, giải thể cơ sở thể dục thể thao đó.
2. Cơ sở dịch vụ hoạt động thể dục,
thể thao do tổ chức, cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động chuyên
môn với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền ở địa phương
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 36
1. Cơ sở
thể dục thể thao được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ sở thể dục thể thao có
trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện để trẻ em, người cao tuổi và người tàn tật
tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 37
Tiêu chuẩn
kỹ thuật về cơ sở vật chất, công trình thể thao, trang thiết bị, điều kiện tập
luyện và thi đấu thể thao của cơ sở thể dục thể thao do ủy ban Thể dục thể thao
quy định.
Mục 2: UỶ
BAN Ô-LIM-PÍCH (OLYMPIC) VIỆT NAM
Điều 38
1. Uỷ ban
Ô-lim-pích Việt Nam là tổ chức xã hội về thể dục thể thao, hoạt động theo
nguyên tắc tự quản và theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam chịu
sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của ủy ban Thể dục thể thao.
3. Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập và chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của ủy ban Ô-lim-pích Việt
Nam.
Điều 39
Uỷ ban
Ô-lim-pích Việt Nam đại diện cho thể thao Việt Nam trong phong trào Ô-lim-pích
quốc tế.
Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam có
trách nhiệm tham gia phát triển phong trào thể dục thể thao trong nước, giúp đỡ
các Liên đoàn thể thao quốc gia hoạt động; cùng với Uỷ ban Thể dục thể thao chuẩn
bị cho Đoàn thể thao Việt Nam tham gia các Đại hội thể thao quốc tế.
Điều 40
Uỷ ban
Ô-lim-pích Việt Nam được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ này theo quy
định của pháp luật.
Mục 3: LIÊN
ĐOÀN THỂ THAO QUỐC GIA
Điều 41
1. Liên
đoàn thể thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc gia (sau đây gọi chung là Liên
đoàn thể thao quốc gia) là tổ chức xã hội về một môn thể thao, hoạt động theo
nguyên tắc tự quản và theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia
chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của ủy ban Thể dục thể thao.
3. Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập và chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của Liên đoàn thể thao quốc
gia.
Điều 42
Liên đoàn
thể thao quốc gia có trách nhiệm tập hợp, đoàn kết, động viên các thành viên
tham gia phát triển môn thể thao ở trong nước; tổ chức các giải thi đấu thể
thao theo hệ thống thi đấu thể thao quốc gia; quản lý danh sách vận động viên,
huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; tổ chức các giải thi đấu thể thao quốc
tế tại Việt Nam; cử vận động viên, đội tuyển môn thể thao tham gia thi đấu quốc
tế.
Điều 43
Liên đoàn
thể thao quốc gia được nhà nước hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện hoạt động, được
nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản
lý, sử dụng các nguồn tài trợ này theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ THỂ DỤC
THỂ THAO
Điều 44
Nhà nước
có chính sách và biện pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thể dục thể thao trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu
biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 45
Nội dung
hợp tác quốc tế về thể dục thể thao bao gồm:
1. Tổ chức và tham gia biểu diễn,
thi đấu thể dục thể thao quốc tế ;
2. Thực hiện hợp tác đầu tư về
thể dục thể thao;
3. Xây dựng và thực hiện chương
trình, dự án về thể dục thể thao;
4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể dục thể thao;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi
chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài thể thao;
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm
trong lĩnh vực thể dục thể thao;
7. Chống tiêu cực trong các hoạt
động thể dục, thể thao.
Điều 46
1. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động
hợp tác quốc tế về thể dục thể thao. Chuyên gia thể dục thể thao, huấn luyện
viên, vận động viên Việt Nam được làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước Việt Nam khuyến
khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hợp tác về thể dục thể thao với tổ chức, cá nhân Việt Nam. Chuyên
gia thể dục thể thao, huấn luyện viên, vận động viên nước ngoài được làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 47
Việc
thành lập cơ sở thể dục thể thao của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, của tổ
chức, cá nhân nước ngoài, của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ
DỤC THỂ THAO
Mục 1: NỘI
DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 48
Nội dung
quản lý nhà nước về thể dục thể thao bao gồm :
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao;
2. Ban hành, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao;
3. Quy định về tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về thể dục thể thao;
4. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo,
bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, cán bộ,
giáo viên, giảng viên, nhân viên nghiệp vụ thể dục thể thao; huấn luyện và thi
đấu thể thao;
5. Huy động, quản lý, sử dụng
các nguồn lực để phát triển thể dục, thể thao;
6. Tổ chức, quản lý công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao;
7. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc
tế về thể dục thể thao;
8. Tổ chức, chỉ đạo công tác
khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao;
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục thể thao.
Điều 49
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
2. Uỷ ban Thể
dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể
dục thể thao.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp
với Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo quy định
của Chính phủ.
Điều 50
Thanh tra
thể dục thể thao là thanh tra chuyên ngành về thể dục thể thao.
Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
Thanh tra chuyên ngành về thể dục thể thao do Chính phủ quy định.
Mục 2: NGUỒN
LỰC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 51
Các nguồn
tài chính đầu tư cho thể dục thể thao bao gồm:
1. Ngân sách
nhà nước đầu tư phát triển thể dục, thể thao;
2. Các khoản
thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể thao; các khoản tài trợ, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
Điều 52
1. Nhà nước
đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao chủ yếu; đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng tài năng thể thao; hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Các nguồn tài chính đầu tư
phát triển thể dục, thể thao phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo
quy định của pháp luật.
Điều 53
1. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư, tài trợ để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Khoản
đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho thể dục thể thao được tính vào chi phí hợp
lý của doanh nghiệp và khoản đóng góp của doanh nghiệp, cá nhân không tính vào
thu nhập chịu thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình thể dục thể thao công cộng, ủng hộ tiền hoặc tài sản khác để phát
triển thể dục, thể thao được xem xét ghi nhận bằng hình thức thích hợp.
Điều 54
1. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai dành cho các công trình thể dục thể thao.
2. Khi quy hoạch xây dựng trường
học, khu dân cư, doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải đặt công trình thể dục
thể thao vào quy hoạch xây dựng chung.
3. Công trình thể dục thể thao
phải được bố trí ở những nơi thuận tiện để mọi người có điều kiện tham gia hoạt
động.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả công trình thể dục thể thao, đất đai dành
cho công trình thể dục thể thao.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 55
Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao,
trong hoạt động thể dục, thể thao được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 56
Chế độ
thưởng vật chất cho vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại
các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Chính phủ quy định.
Điều 57
1. Người
có hành vi vi phạm điều lệ giải, luật thi đấu thể thao; gian dối trong thi đấu
thể thao; sử dụng dược liệu và phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể
thao thì bị xử phạt theo quyết định của Liên đoàn thể thao quốc gia.
2. Cán bộ, công chức có hành vi
vi phạm liên quan trực tiếp đến các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Người nào có một trong các
hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Lợi dụng thi đấu thể thao để
đánh bạc, cá độ bất hợp pháp;
b) Xâm phạm, sử dụng sai mục
đích nguồn tài chính, đất đai, cơ sở vật chất dành cho thể dục thể thao;
c) Gây rối trật tự công cộng tại
nơi đang tiến hành tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao;
d) Các hành vi khác vi phạm pháp
luật về thể dục thể thao.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 59
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.