ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
651/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 03 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg
ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Thực hiện Công văn số
2534/LĐTBXH-BTXH ngày 07/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
thực hiện Quyết định 1100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong thực hiện Công ước góp phần thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa
vụ của quốc gia thành viên Công ước, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, an ninh
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Các cấp, các ngành tăng cường
thúc đẩy, bảo vệ đảm bảo cho người khuyết tật được hưởng một cách bình đẳng và
đầy đủ tất cả các quyền của công dân và thúc đẩy sự tôn trọng phẩm giá vốn có đối
với họ.
2. Yêu cầu:
- Tôn trọng nhân phẩm vốn có, quyền
tự chủ cá nhân trong đó có tự do lựa chọn và tôn trọng sự độc lập của cá nhân;
không phân biệt đối xử; tham gia và hòa nhập đầy đủ, có hiệu quả vào xã hội;
tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của dân tộc có
tính đa dạng; bình đẳng về cơ hội; dễ tiếp cận; bình đẳng giữa nam và nữ; tôn
trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em
khuyết tật được giữ gìn bản sắc của riêng mình.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch phải
chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể, phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Phát huy toàn diện trách nhiệm của
các ngành, các cấp tham gia tổ chức thực hiện Công ước, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan.
- Các sở, ngành được giao chủ trì
hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch phải xây dựng chương
trình thực hiện cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
giữa các sở, ngành, địa phương; kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung
Công ước và Luật Người khuyết tật
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật, trong đó chú trọng
các vấn đề sau:
- Rà soát, lồng ghép nội dung về
người khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông.
- Tuyên truyền các chính sách trợ
giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết tật đến cán bộ,
công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân người khuyết tật; tuyên
truyền, giáo dục bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối xử đối
với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số.
- Nêu gương người tốt, việc tốt
trong công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu
vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người
khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường truyền thông về người
khuyết tật nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật
thế giới (3/12) hàng năm.
b) Xây dựng tài liệu tuyên truyền;
tổ chức đào tạo, tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật về các
nội dung: thái độ, cách ứng xử đối với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người
khuyết tật, luật pháp, chính sách và các chương trình liên quan trợ giúp người
khuyết tật.
2. Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể
dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình công cộng, các dịch vụ
bưu chính viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và trợ giúp
pháp lý bảo đảm phù hợp Công ước và pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện hiệu quả các chương
trình, dự án về người khuyết tật
a) Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng:
- Người khuyết tật có quyền hưởng
tiêu chuẩn y tế cao nhất đã đạt được mà không có sự phân biệt nào, các cơ sở y
tế tạo mọi biện pháp thích hợp để bảo đảm cho người khuyết tật được tiếp cận dịch
vụ y tế phù hợp với lứa tuổi, trong đó có phục hồi về y tế. Cung cấp cho người
khuyết tật sự chăm sóc và chương trình y tế cùng loại, cùng chất lượng, cùng
tiêu chuẩn miễn phí hoặc giá thành vừa phải như đối với những người khác, trong
đó có các chương trình giới và sức khỏe sinh sản cũng như các chương trình sức
khỏe cộng đồng.
- Triển khai các hình thức tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa,
giảm thiểu khuyết tật, hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự
chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; cơ sở y tế lập hồ sơ theo dõi, quản lý
sức khỏe người khuyết tật; khám chữa bệnh cho người khuyết tật phù hợp với phạm
vi chuyên môn cho người khuyết tật.
- Bảo đảm việc tiếp cận được các dịch
vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm
cho người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng; xây dựng và áp
dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế, về
giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh.
- Xây dựng các mô hình cung cấp các
dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch vụ
phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi;
tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; triển
khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng
cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
- Đào tạo, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến
y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm.
- Các đơn vị phục hồi chức năng tại
các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện, tăng biên chế nhân viên y tế chuyên
trách phục hồi chức năng tại trạm y tế tuyến cơ sở.
- Triển khai chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục
hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.
b) Giáo dục:
- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập
đối với người khuyết tật; xây dựng chương trình, tài liệu, nghiên cứu sản xuất,
cung ứng tài liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho giáo dục người khuyết
tật.
- Xây dựng chương trình, tài liệu
đào tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia
giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; người
khuyết tật được nhận sự trợ giúp cần thiết trong hệ thống giáo dục phổ thông để
được giáo dục hiệu quả.
- Xây dựng đề án thành lập Trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Nghiên cứu xây dựng và phổ biến hệ thống
ký hiệu ngôn ngữ vào tài liệu học cho các cấp học phổ thông.
c) Giáo dục nghề nghiệp, tạo việc
làm:
- Không phân biệt người khuyết tật
trong mọi vấn đề liên quan đến việc làm bao gồm điều kiện tuyển dụng, sự thuê
mướn và tuyển dụng, tiếp tục được tuyển dụng, thăng tiến nghề nghiệp và điều kiện
làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe; bảo vệ quyền của người khuyết tật được có
điều kiện làm việc chính đáng và thuận lợi trên cơ sở bình đẳng với những người
khác, trong đó có cơ hội bình đẳng và được trả lương ngang nhau cho công việc
có giá trị ngang nhau, điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe, bao gồm
việc được bảo vệ không bị quấy rối hay bị phân biệt đối xử.
- Tổ chức thực hiện phục hồi chức
năng lao động, giáo dục nghề nghiệp việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn
với chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật
tiếp cận các chương trình kỹ thuật và hướng nghiệp chung, các dịch vụ việc làm,
đào tạo nghề và đào tạo tiếp tục cao hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề và tư vấn viên dạy nghề và việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn đào tạo nghề, việc làm
theo khả năng của người khuyết tật.
- Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn
với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với
doanh nghiệp trong dạy nghề tạo việc làm.
- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp
cho người khuyết tật.
Kinh phí dạy nghề cho người khuyết
tật được bố trí trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
d) Phòng chống thiên tai và hỗ trợ
sinh kế đối với người khuyết tật:
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người
khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống giảm nhẹ thiên
tai.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị
chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận tin cảnh báo sớm để ứng phó với thiên
tai.
- Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với
người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
Kinh phí hỗ trợ sinh kế đối với người
khuyết tật và gia đình có người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
đ) Tiếp cận và sử dụng các công
trình xây dựng:
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người
khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng.
- Xây dựng một số mô hình thí điểm
về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng,
phổ biến nhân rộng như bệnh viện trường học, chung cư, hội trường,...
- Đưa giáo trình về thiết kế tiếp cận
các công trình xây dựng cho người khuyết tật vào đào tạo tại các trường kiến
trúc, xây dựng, tập huấn cho kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, thanh tra xây dựng
và các đối tượng hành nghề trong hoạt động xây dựng.
e) Tiếp cận và tham gia giao thông:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các
công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận
cho người khuyết tật.
- Thúc đẩy xây dựng, cải tạo và
nâng cấp sửa chữa các đường dẫn bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện
giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Đánh giá và nhân rộng các tuyến mẫu
xe vận tải công cộng có khả năng tiếp cận.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe,
phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
g) Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; phát
triển và đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết
tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Triển khai các chương trình truyền
hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính; các phương tiện báo
chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị.
- Xây dựng các cổng/trang thông tin
điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông
tin và truyền thông.
- Xây dựng thử nghiệm và triển khai
các chương trình đào tạo cho người khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông;
h) Trợ giúp pháp lý:
- Truyền thông, thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp.
- Biên soạn các chương trình, tài
liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý người
khuyết tật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa
phương.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
i) Hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch:
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật;
hoàn thiện và phát triển các môn thể thao phù hợp cho người khuyết tật tập luyện,
thi đấu.
- Soạn thảo chương trình, tài liệu,
bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn
luyện các môn thể thao cho người khuyết tật.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật
tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
k) Nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ
trợ người khuyết tật:
- Biên soạn chương trình, giáo
trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ nhân
viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với người
khuyết tật, quản lý trường hợp trong công tác chăm sóc, phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng.
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác
trợ giúp người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về chính sách, kỹ năng,
phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi ro thiên
tai đối với người khuyết tật.
4. Hợp tác quốc tế:
- Người khuyết tật được bảo đảm hợp
tác quốc tế, trong đó có các chương trình phát triển quốc tế, dễ tiếp cận; tạo
thuận lợi và hỗ trợ việc xây dựng năng lực, bao gồm thông qua trao đổi và chia
sẻ thông tin, kinh nghiệm, chương trình đào tạo và thực tiễn tốt nhất, nghiên cứu
và tiếp cận hiểu biết khoa học kỹ thuật, được trợ giúp về kinh tế và kỹ thuật,
như tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và chia sẻ các công nghệ hỗ trợ và thông
qua chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường hoạt động hợp tác quốc
tế, thu hút các chương trình, đề án, dự án, sáng kiến của các tổ chức quốc tế,
các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động trợ giúp người khuyết tật tại địa
phương.
- Mở rộng mối quan hệ hợp tác với
các nước trên thế giới để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về trợ giúp
người khuyết tật dựa trên quyền; tham dự hội thảo, hội nghị, diễn đàn, hội thảo
khu vực và quốc tế.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, giám
sát, đánh giá và báo cáo:
a) Điều tra thu thập dữ liệu về người
khuyết tật làm căn cứ hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách, chương trình, đề
án, dự án về người khuyết tật; xây dựng phần mềm trực tuyến quản lý, cập nhật
chia sẻ thông tin người khuyết tật; xây dựng các quy định về cập nhật, quản lý,
chia sẻ dữ liệu.
b) Nghiên cứu xây dựng và triển
khai khung giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Công ước và các chính sách,
pháp luật đối với người khuyết tật.
c) Thực hiện giám sát, đánh giá có
sự tham gia của nhân dân, đặc biệt là người khuyết tật và các tổ chức đại diện của
người khuyết tật phải được hỏi ý kiến và tham gia đầy đủ vào quá trình giám
sát.
d) Thực hiện báo cáo tình hình Công
ước định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
18.914.910.000 đồng (kèm theo bảng dự toán chi tiết) từ ngân sách nhà nước được
bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành và các địa
phương; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp
người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch
theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Các sở, ngành và địa phương lập
dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (là cơ quan thường trực của Ban Công tác về người khuyết tật tỉnh) có trách
nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện Công ước; Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Công ước và pháp luật về người khuyết tật.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở,
ngành rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể dục thể thao, giải trí và du lịch,
tiếp cận công trình công cộng, các dịch vụ bưu chính viễn thông, ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông và trợ giúp pháp lý; giáo dục nghề nghiệp, tạo
việc làm; nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; kết nối cơ sở dữ
liệu về người khuyết tật; giám sát, đánh giá, xây dựng báo cáo tình hình thực
hiện Công ước định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động, bố trí nguồn vốn cho các chương
trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Sở Tài chính: căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách bố trí nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn hợp pháp khác
để thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các Sở, ngành liên quan rà soát sửa đổi bổ sung các nội dung mức chi hỗ trợ đối
với người khuyết tật.
4. Sở Y tế: tổ chức thực hiện hoạt
động chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng về y tế đối với người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục và đào tạo đối với người khuyết tật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người
khuyết tật, gia đình người khuyết tật trong phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh
kế đối với người khuyết tật.
7. Sở Xây dựng: tổ chức thực hiện
hoạt động tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng đối với người khuyết tật.
8. Sở Giao thông - Vận tải: tổ chức
thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông đối với người khuyết tật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: tổ
chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông
và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng
thông tin điện tử tỉnh và hệ thống đài truyền thanh trên địa bàn tỉnh tổ chức
tuyên truyền đưa nội dung Công ước của Liên hợp Quốc về Luật Người khuyết tật
vào cuộc sống.
10. Sở Tư pháp: tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; căn cứ
tình hình cụ thể của địa phương thành lập Ban Công tác về người khuyết tật; xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết
tật; chủ động bố trí ngân sách từ dự toán chi thường xuyên hàng năm, từ Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật
và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh, Tỉnh
đoàn, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ Người khuyết
tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh, Hội người mù tỉnh, Hội nạn nhân chất
độc da cam/dioxin tỉnh: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là triển khai thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; đề
nghị các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ
động triển khai thực hiện những công việc được giao; kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) những vấn đề phát
sinh, vướng mắc để có hướng chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành (20);
- UBND các huyện, tx, tp;
- LĐVP, Thái, TH; Web;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
PHỤ LỤC 1
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP
QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2017-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 650/KH-UBND ngày 03/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nội dung chi
|
Tổng cộng
|
Giai đoạn 2017-2020
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Cộng
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Cộng
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Cộng
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Cộng
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
1
|
Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật
(Kế hoạch triển khai và các văn bản pháp luật liên quan)
|
1150,78
|
295,29
|
72,12
|
223,17
|
268,17
|
45,00
|
223,17
|
295,29
|
72,12
|
223,17
|
292,03
|
68,86
|
223,17
|
2
|
Rà soát,
nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật trợ giúp người khuyết tật
|
158
|
|
|
|
157,98
|
157,98
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thực
hiện các chính sách giáo dục đối với người khuyết tật (thực hiện các chính
sách khuyến khích về giáo dục đối với người khuyết tật như miễn giảm học phí,
hỗ trợ đồ dùng học tập...)
|
4140
|
900
|
|
900
|
990
|
|
990
|
1080
|
|
1080,00
|
1170
|
|
1170
|
4
|
Giáo
dục nghề nghiệp và tạo việc làm cho người khuyết tật (hỗ trợ các chi phí học
nghề và tạo việc cho người khuyết tật tại cộng đồng...)
|
4440
|
960
|
150
|
810
|
960
|
150
|
810
|
1260
|
180
|
1080
|
1260
|
180
|
1080
|
5
|
Phòng
chống thiên tai và hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật (thực hiện các hoạt
động phòng chống thiên tai, lũ, lụt, hỗ trợ phương tiện sản xuất cho gia đình
có người khuyết tật, người khuyết tật làm ăn, phát triển sản xuất)
|
4680
|
900
|
|
900
|
1080
|
|
1080
|
1260
|
|
1260
|
1440
|
|
1440
|
6
|
Tiếp
cận và tham gia giao thông (Hỗ trợ người khuyết tật còn khả năng và có nhu cầu
tham gia giao thông như thẻ xe bus..)
|
800
|
200
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
200
|
|
200
|
200
|
|
7
|
Hoạt
động văn hóa thể thao và du lịch cho người khuyết tật (hỗ trợ thành lập các
câu lạc bộ cho người khuyết tật tham gia..)
|
1800
|
450
|
|
450
|
450
|
|
450
|
450
|
|
450
|
450
|
|
450
|
8
|
Nâng
cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật (tổ chức tập huấn các kỹ năng
cho gia đình có người khuyết tật trong việc chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật,..)
|
1556
|
388,89
|
27
|
362
|
388,89
|
27,12
|
361,77
|
388,89
|
27,12
|
361,77
|
388,89
|
27,12
|
361,77
|
9
|
Kiểm
tra, đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện (Xăng xe kiểm tra, công tác phí,
khen thưởng)
|
21
|
5,30
|
5,30
|
|
5,30
|
5,30
|
|
5,30
|
5,30
|
|
5,30
|
5,30
|
|
10
|
Văn
phòng phẩm, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ chuyên môn
|
20
|
5
|
5
|
|
5
|
5
|
|
5
|
5
|
|
5
|
5
|
|
11
|
Chi
hội nghị tổng kết 04 năm thực Công ước Liên hiệp quốc về người khuyết tật
|
149
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
149,40
|
|
12
|
Tổng cộng:
|
18914,92
|
4104,48
|
459,54
|
3644,94
|
4505,34
|
590,40
|
3914,94
|
4944,48
|
489,54
|
4454,94
|
5360,62
|
635,68
|
4724,94
|