ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 25 tháng 10
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM
THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15 tháng 4 năm 022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản giai đoạn 2021- 2030”;
Sau khi xem xét nội dung đề xuất của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4289/SNN-TTr ngày
15/8/2022; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030” trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
- Huy động các nguồn lực xã hội nâng
cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các
chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, mô hình hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh; xây dựng thương hiệu, tạo niềm tin của người
tiêu dùng vào các sản phẩm chuỗi nông lâm thủy sản an toàn; hình thành thói quen,
tập quán tiêu dùng thực phẩm an toàn có địa chỉ, nhãn mác hàng hóa, truy xuất
được nguồn gốc sản phẩm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi
của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt-GAP
(như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm;
- 90% cơ sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam
kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng 10%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn,
ăn liền) tăng 10%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Hệ thống quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản từ tỉnh đến xã được kiện toàn phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích
nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt -
GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;
- 95% cơ sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam
kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn,
ăn liền) tăng 15%/năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống
chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá
trị nông lâm thủy sản
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất
lượng, an toàn, gia tăng giá trị;
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); triển khai chương trình, kế hoạch
chuyển đổi số ngành nông nghiệp; thực hiện số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản;
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ
đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết
với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng an toàn
thực phẩm theo yêu cầu thị trường;
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền
về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo yêu cầu kịp thời, chính xác nhằm tạo niềm tin cho người tiêu dùng và
nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
- Triển khai tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn
thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham
gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và cán bộ quản lý nhà nước.
- Điều tra, thu thập cơ sở dữ liệu thống
kê báo cáo chất lượng an toàn thực phẩm trong toàn ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình,
điển hình tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy
định.
3. Chuyển giao ứng dụng khoa học
công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ chuyển giao, tập huấn ứng dụng
khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng
cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng
nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và
giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho
người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh
thái, tuần hoàn...); áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP,
ISO,...).
4. Phát triển thị trường nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, nội
dung các Hiệp định quốc tế, các quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị
trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu
đúng, làm đúng;
- Tăng cường kết nối tiêu thụ sản phẩm
nông sản của tỉnh vào các trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống cửa hàng và
khu du lịch.
- Tăng cường phát triển thương mại điện
tử, khuyến khích đưa sản phẩm lên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn như:
Postmart.vn, Voso, Sendo, ecdn.vn,...
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối
và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
5. Tăng cường năng lực thực thi
chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng nông lâm thủy sản
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn
lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên
pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị tiên tiến, hiện đại phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong thực thi công vụ.
- Thực hiện các chương trình giám
sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực
phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và hậu kiểm nhằm xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi phục vụ sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới 2022-2025
- Lồng ghép nguồn kinh phí từ các
chương trình (nông thôn mới,...), dự án, nguồn ngân sách nhà nước; huy động các
nguồn đầu tư công,... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng; các vùng trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập
trung, chợ đầu mối... nhằm tạo điều kiện bảo đảm sản xuất kinh doanh nông lâm
thủy sản theo quy định của Việt Nam và hướng đến chuẩn mực quốc tế về chất lượng,
an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối, chợ
dân sinh tại một số vùng sản xuất trọng điểm hoặc tiêu thụ
khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp mã số vùng trồng, vùng
nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc;
2. Phối hợp, huy
động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy
và nguồn lực theo phân công, phân cấp đảm bảo đủ để triển khai nhiệm vụ được
phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò
của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị-xã hội, hiệp hội ngành hàng
trong xây dựng, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an
toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và
quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
các cấp... trong phổ biến, giáo dục,
vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị
xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức
kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn
thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Đổi mới công
tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Chủ động tham gia các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (chương trình đại học, sau đại học) do
các Viện, Trường và cơ quan cấp trên tổ chức.
- Khuyến khích triển khai các đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức
tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến GAP, ISO 22000, HACCP... trong sản xuất nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn thực phẩm.
4. Tăng cường
thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo
niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông
tin thị trường; các Hiệp định quốc tế; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất
lượng, an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và
ngoài nước;
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ
chức các chương trình, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản chất lượng,
an toàn;
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp
thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết
bị phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường
mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến;
- Điều tra, thu thập thông tin cơ sở
dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy
xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao năng lực thực thi
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương
trình chung của Chính phủ;
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm từ tỉnh đến cấp xã theo
hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng
năm cho từng vị trí công việc.
- Chuẩn hóa các qui trình chuyên môn
nghiệp vụ theo quy định pháp luật.
7. Thu hút nguồn
lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản
- Tiếp tục thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản góp phần nâng
cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh;
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết,
ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các tổ hợp
tác, hợp tác xã, chi hội, tổ hội nông dân nghề nghiệp liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị;
- Vận động tài trợ, xây dựng và triển
khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức trong và ngoài nước trong việc
nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG
ƯU TIÊN
1. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc
nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và
các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
nhằm phục vụ công tác quản lý, đồng thời, phục vụ người dân, doanh nghiệp trong
việc tiếp cận thông tin đầy đủ, minh bạch.
b) Các hoạt động:
- Thống kê, điều tra về tình hình cơ
sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổng hợp thông tin, báo cáo về hệ
thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản
lý
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm khai
thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp
- Duy trì cơ sở dữ liệu, phần mềm, cập
nhật thông tin định kỳ.
c) Đơn vị thực hiện
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Đơn vị phối hợp:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến,
kinh doanh nông lâm thủy sản.
+ Sở, ngành có liên quan.
2. Chuyển giao
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông
lâm thủy sản
a) Mục tiêu: Ứng dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
b) Các hoạt động:
Giới thiệu, làm cầu nối chuyển giao ứng
dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tạo giống, sản xuất, bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn, giảm thất thoát sau thu hoạch, nâng cao chất lượng,
giá trị sản phẩm;
c) Đơn vị thực hiện
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp:
+ Các cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
+ Sở, ngành có liên quan.
3. Nâng cao hiệu
quả chương trình giám sát, thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản
a) Mục tiêu:
Kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý
nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
b) Các hoạt động:
- Duy trì triển khai chương trình
giám sát chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; lấy mẫu sản phẩm nông
lâm thủy sản, các sản phẩm OCOP để đánh giá chất lượng an
toàn thực phẩm;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và hậu kiểm nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý nghiêm các vi phạm về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đầu tư các trang thiết bị phục vụ
công tác kiểm tra, giám sát như máy tính, máy in, các bộ test nhanh.
c) Đơn vị thực hiện:
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
- Đơn vị phối hợp:
+ Sở Y tế, Sở Công thương.
+ Các đơn vị: Cục Quản lý thị trường,
Công an tỉnh.
+ UBND các huyện, thành phố.
4. Xây dựng,
phát triển các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản và xúc tiến thương mại
a). Mục đích
Xây dựng vùng sản xuất tập trung theo
chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc, tập trung
vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh.
b). Các hoạt động:
- Xây dựng, phát triển các chuỗi liên
kết sản xuất tiêu thụ nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn
VietGAP, tiêu chuẩn hữu cơ... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thực hiện cấp mã số vùng trồng cho các sản phẩm nông sản quả tươi chủ
lực của tỉnh;
- Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu, nguồn gốc truy xuất, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối tiêu
thụ sản phẩm nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
c). Đơn vị thực hiện:
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- Đơn vị phối hợp:
+ Sở Công Thương;
+ UBND các huyện, thành phố;
+ Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến,
kinh doanh nông lâm thủy sản.
+ Sở, ngành liên quan.
5. Tập huấn quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)
a) Mục đích
- Thực hiện Chương trình số
08/CTr-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ việc áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025.
- Triển khai áp dụng thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (GAP) nhằm tạo ra sản phẩm nông sản bảo đảm chất lượng, an toàn
thực phẩm.
b) Các hoạt động
Tập huấn đối với các cán bộ nông nghiệp
cấp huyện, xã; doanh nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, trang trại và nông dân về
quy trình GAP.
c). Đơn vị thực hiện
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- Đơn vị phối hợp:
+ UBND các huyện, thành phố;
+ Các cơ sở sản xuất ban đầu.
VI. NGUỒN KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ kinh phí lồng ghép với nguồn chi thường xuyên, nguồn các chương trình, dự
án, đề án, kế hoạch trong giai đoạn 2022-2030; huy động từ các nguồn vốn: ngân
sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn huy động
xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm
vụ được giao xây dựng kế hoạch hoạt động và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện
Kế hoạch, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất
lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản.
- Tổ chức phổ biến, cập nhật kịp thời
các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường
về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cho người dân và
doanh nghiệp sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm theo quy định.
- Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất
lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, phát triển các chuỗi sản xuất
nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, tiêu chuẩn hữu
cơ, công nghệ cao,... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp các đơn vị liên quan trong
công tác đào tạo, tập huấn, giới thiệu chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
trong bảo quản, chế biến tiên tiến đảm bảo an toàn thực phẩm; cơ giới hóa, tự động
hóa sản xuất; công nghệ bảo quản, chế biến sâu; công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản; ứng dụng chuẩn mực
quốc tế tiên tiến về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm như HACCP, ISO
22000... trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác
xã, tổ hợp tác tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh các cơ
chế, chính sách về lĩnh vực liên quan.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra, việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết
toán theo đúng quy định.
2. Sở Công
Thương
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn và kết
nối cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm và hội nghị kết nối cung - cầu
tổ chức ở trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác hợp
tác trong phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
- Hỗ trợ, hướng dẫn công tác đầu tư,
nâng cấp cải tạo chợ nông thôn, chợ dân sinh đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm.
- Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm đối với các loại hình sản xuất, kinh doanh, siêu thị, trung tâm
thương mại và cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc
phạm vi phân cấp quản lý của Sở Công Thương.
- Phối hợp UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị mini
và chuỗi cửa hàng tiện ích, cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn và kết nối các
thương nhân, cơ sở sản xuất sản phẩm trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các sản
phẩm xuất khẩu thế mạnh, chủ lực, đặc trưng, OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu
biểu tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công, phát triển thương
mại điện tử.
- Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường;
tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu
thụ nông sản, thực phẩm.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành
các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm
(ATTP) trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về ATTP; tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác ATTP ở cơ sở;
thanh tra kiểm tra liên ngành; cảnh báo xử lý sự cố ATTP theo quy định.
- Kết nối tiêu
thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn vào các nhà hàng, bếp ăn tập thể thuộc
lĩnh vực quản lý
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao
các đề tài khoa học công nghệ tiên tiến, khả năng ứng dụng trong thực tiễn, phù hợp với địa phương trong lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế
biến, chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp,
Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực
phẩm; xây dựng và hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho
các nông sản chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập
quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm nông sản của tỉnh.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
trên địa bàn tăng cường đưa tin, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về an
toàn thực phẩm.
- Phối hợp triển khai thực hiện chuyển
đổi số trong nông nghiệp; xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy phát triển kinh tế số nông
nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện hỗ trợ hộ sản xuất đưa sản
phẩm nông nghiệp lên sàn giao dịch thương mại điện tử: Postmart.vn, Voso.vn.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản
nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản
của tỉnh.
- Hướng dẫn các địa phương, doanh
nghiệp lập dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung
hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan.
7. Sở Tài chính
- Hàng năm căn cứ khả năng cân đối
ngân sách của địa phương tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, việc sử
dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy cơ quan quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. UBND các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân
sách cấp huyện để thực hiện Kế hoạch đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản giai đoạn 2021-2030 và hàng năm của địa phương.
- Kiện toàn bộ máy cho các đơn vị
chuyên môn cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng ATTP; đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân công,
phân cấp của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, các
doanh nghiệp triển khai các chương trình thuộc phạm vi Kế hoạch; căn cứ điều kiện
thực tế, để lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc xây dựng và triển khai các mô hình chuỗi liên kết sản
xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản tại địa phương.
- Hỗ trợ xây dựng các điểm kinh doanh
sản phẩm an toàn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá, nhân rộng các mô hình sản
xuất kinh doanh theo hướng an toàn tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông
lâm thủy sản.
10. Công an tỉnh
và Cục Quản lý thị trường
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân
công để phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác
thanh, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông các loại vật
tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản của các cá nhân, tổ chức trên địa
bàn để kịp thời ngăn chặn, xử lý sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, kém chất
lượng, hàng không đảm bảo nhãn mác và phòng chống gian lận, thương mại, hàng
gian, hàng giả và các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Liên
minh Hợp tác xã
- Phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, chính quyền
cùng cấp tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về đảm bảo chất lượng vật
tư nông nghiệp và ATTP; vận động người dân tham gia giám sát, phát hiện, tố
giác các trường hợp vi phạm về đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm
nông lâm thủy sản; sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc
sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài danh mục với
các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử
lý kịp thời.
- Liên minh Hợp tác xã hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mẫu gắn với chuỗi giá trị và
liên doanh, liên kết, hợp tác. Hỗ trợ hợp tác xã tham gia xúc tiến thương mại
và quảng bá sản phẩm địa phương.
12. Đài Phát
thanh và Truyền hình, Báo Đồng Nai
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các đơn vị liên quan dành thời lượng phù hợp phát các phóng sự,
chuyên mục về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm định
hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh
và người tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật. Hướng dẫn lựa chọn,
bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những
cơ sở đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và những cơ sở không chấp
hành các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm để người dân biết lựa chọn sử
dụng.
13. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
Tuân thủ nghiêm túc các quy định về đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp
cơ sở vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến trong sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
14. Chế độ báo
cáo
- Sơ kết hàng năm: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
theo từng năm; thống nhất giải pháp, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch cả giai đoạn.
- Tổng kết giai đoạn 2021-2030: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện đánh giá kết quả hoạt động
của kế hoạch cả giai đoạn.
- Chế độ báo cáo: Các đơn vị báo cáo
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 10 tháng 12 về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện;
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị theo mục VII;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (KTN);
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/625. Kehoachantpham)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp
luật
|
1
|
Rà soát, góp ý các chính sách pháp
luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp,
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo các Nghị quyết số 68/NQ-CP , Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ về cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan
|
Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT).
|
- UBND các huyện và thành phố.
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
Thường
xuyên
|
II
|
Báo cáo kết quả Chương trình phối
hợp tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản chất lượng,
an toàn giai đoạn 2021 - 2025 giữa UBND tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam
|
Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT)
|
- Mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh.
|
Tháng
12/2022
|
III
|
Tăng cường đào tạo, tập huấn, mở
rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông lâm thủy sản
|
1
|
Thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu
về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm
nông lâm thủy sản
|
Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT)
|
- UBND huyện và thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
Quý
2
|
2
|
Phát triển vùng sản xuất tập trung các
sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được
nguồn gốc;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT (theo lĩnh vực được phân công).
|
- UBND huyện và thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
Cả
năm
|
V
|
Phổ biến chính sách pháp luật;
thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP
|
1
|
Phổ biến cập nhật quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu
|
- UBND huyện và thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở NN và
PTNT.
|
|
Cả
năm
|
2
|
Truyền thông, quảng bá cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
|
- Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT);
- UBND huyện và thành phố;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Cả
năm
|
3
|
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông
nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền thông khi được yêu
cầu và tại các cuộc họp báo định kỳ của cấp trên
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
|
- UBND huyện và thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT.
|
Cả
năm
|
VI
|
Triển khai hoạt động thẩm định,
chứng nhận, hậu kiểm, giám sát, thanh, kiểm tra chất lượng, ATTP
|
1
|
Triển khai Kế hoạch khung giám sát
ATTP 2022
|
- Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT);
- UBND huyện và thành phố;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Cả
năm
|
2
|
Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động
thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản đủ điều kiện ATTP; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND huyện và thành phố;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Cả
năm
|
3
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch số
2299/KH-BCĐTƯATTP ngày 31/12/2021 về việc triển khai công tác hậu kiểm về an
toàn thực phẩm năm 2022
|
Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT);
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Cả
năm
|
4
|
Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo kế
hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm
|
- Thanh tra Sở (Sở Nông nghiệp và
PTNT);
- UBND huyện và thành phố;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Cả
năm
|
VII
|
Cải cách hành chính, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
1
|
Thực hiện cải cách hành chính
|
- Phòng Tổ chức Cán bộ (Sở Nông
nghiệp và PTNT);
- UBND huyện và thành phố;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Trong
năm (triển khai theo các kế hoạch, nội dung của Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ ban
hành)
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên ngành cho cán bộ quản lý chất lượng, ATTP
|
- Chi cục Phát triển nông thôn và
QLCL NLTS (Sở Nông nghiệp và PTNT);
- UBND huyện và thành phố;
|
Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Quý
3
|