ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 09
tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:
Phần I
THỰC TRẠNG NGÀNH DƯỢC TỈNH
LẠNG SƠN TRƯỚC NĂM 2015
Giai đoạn trước năm 2015, ngành
Dược tỉnh Lạng Sơn phát triển trong điều kiện có nhiều thuận lợi, đồng thời
cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn. Thực hiện chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, ngành Dược tỉnh Lạng Sơn đã có những bước phát triển về tổ chức,
bộ máy, năng lực cung ứng thuốc, cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho người dân.
1. Cơ sở bán buôn
Trên địa bàn tỉnh có 03 cơ sở
bán buôn, 100% cơ sở bán buôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đạt nguyên tắc thực
hành tốt phân phối thuốc GDP.
2. Cơ sở bán lẻ
- Toàn tỉnh có 279 cơ sở bán lẻ
thuốc (nhà thuốc: 76, quầy thuốc: 159, đại lý bán lẻ thuốc của doanh nghiệp: 39
và cơ sở buôn bán dược liệu: 05).
- Về việc áp dụng nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”:
+ Số nhà thuốc và quầy thuốc đạt
100%.
+ Số cơ sở đại lý bán lẻ thuốc và
cơ sở buôn bán dược liệu: chưa có cơ sở nào đạt, vì lộ trình chưa bắt buộc áp dụng
cho các cơ sở này.
3. Cơ sở sản xuất
Trước đây, tỉnh có 01 doanh
nghiệp sản xuất (Xí nghiệp Dược phẩm Lạng Sơn, sau đổi tên thành Công ty Dược
phẩm Lạng Sơn) chủ yếu sản xuất các mặt hàng siro, cốm, viên nén; đến năm 1988
Công ty Dược phẩm Lạng Sơn ngừng sản xuất, chủ yếu kinh doanh phân phối thuốc;
đến năm 2010 Công ty đã được cổ phần hóa, nhà nước thoái vốn toàn bộ.
Từ năm 2004, trên địa bàn tỉnh
có Công ty cổ phần Vật tư y tế Khang Nguyên sản xuất một số vật tư y tế như dây
truyền dịch, túi đựng nước tiểu, dây thở oxy,… Hiện nay doanh nghiệp này vẫn
đang hoạt động.
4. Kiểm nghiệm thuốc
Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm
và Mỹ phẩm tỉnh đã được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo đáp ứng tốt
nhu cầu kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng.
Trung tâm được công nhận phòng
thí nghiệm đạt chuẩn theo tiêu chuẩn ISO 17025:2005, mã phòng thí nghiệm VILAS
791 với danh mục 32 phép thử và 216 hoạt chất, theo Quyết định số
483.2014/QĐ-VPCNCL ngày 10/12/2014 của Văn phòng Công nhận chất lượng, Bộ Khoa
học và Công nghệ.
5. Hoạt động dược lâm sàng
Các cơ sở y tế trong toàn tỉnh
chỉ có Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành lập bộ phận dược lâm sàng trong bệnh viện,
hoạt động bước đầu có hiệu quả. Nhìn chung công tác dược lâm sàng của ngành còn
nhiều hạn chế, đặc biệt là các Trung tâm Y tế huyện do thiếu nhân lực và cán bộ
dược được đào tạo chuyên khoa về dược lâm sàng.
6. Về nhân lực dược
Tỷ lệ dược sĩ đại học/1vạn dân
đạt tỷ lệ 1,2. Toàn tỉnh có 01 dược sĩ được đào tạo sau đại học chuyên ngành dược
lâm sàng và 01 dược sĩ đang được đào tạo sau đại học chuyên ngành dược lâm
sàng. So với mục tiêu của Bộ Y tế đề ra về dược sĩ làm công tác dược lâm sàng,
tỉnh Lạng Sơn đạt tỷ lệ thấp (đạt 1,5 dược sĩ/vạn dân vào năm 2020, trong khi
đó theo quy định của Bộ Y tế phải đạt 30%).
Nhân lực dược tại các Trạm Y tế
xã còn thiếu và yếu, nhiều cán bộ phụ trách công tác dược chưa được đào tạo
chuyên ngành dược và còn kiêm nhiệm công tác khác.
7. Triển khai áp dụng nguyên
tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” GSP
Mới xây dựng được 01 kho bảo quản
thuốc thành phẩm của cơ sở bán buôn đạt GSP, chưa có cơ sở khám chữa bệnh xây dựng
được hệ thống kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP do các bệnh viện đang trong
quá trình sửa chữa nâng cấp hoặc xây mới.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM
1. Cung ứng đủ thuốc đáp
ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp
lý, phù hợp với cơ cấu bệnh tật; sẵn sàng đáp ứng yêu cầu an ninh, quốc phòng,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
2. Phát huy thế mạnh, tiềm
năng của tỉnh để bước đầu sản xuất thuốc từ dược liệu. Phát triển hệ thống phân
phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
3. Sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh giác dược.
4. Quản lý chặt chẽ, hiệu
quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối
đến sử dụng thuốc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển tổng thể ngành dược
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành y
tế theo từng giai đoạn, nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp
lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý. Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng
bào dân tộc thiểu số, người nghèo, người sống ở vùng sâu, vùng xa. Từ đó góp phần
thực hiện thành công Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân, chính sách xóa đói giảm nghèo và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
- 100% thuốc được cung ứng kịp
thời đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
- Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản
xuất tại Việt Nam tính theo giá trị tiền thuốc sử dụng: Tuyến tỉnh đạt 60% (năm
2014 đạt 48%, dự kiến tăng khoảng 2%/năm); tuyến huyện đạt 75% (năm 2014 đạt
63%, dự kiến tăng khoảng 2% năm).
- Tiếp tục duy trì 100% cơ sở
kinh doanh dược thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
(GPs).
- 100% bệnh viện có kho thuốc đạt
nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
- 100% bệnh viện có phần mềm quản
lý thuốc.
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh có bộ
phận dược lâm sàng; 45% bệnh viện tuyến huyện có hoạt động dược lâm sàng.
- Đạt tỷ lệ 1,5 dược sĩ đại học/1vạn
dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.
- Quy hoạch mở rộng diện tích
nuôi trồng dược liệu trên các khu vực thế mạnh của tỉnh nhằm bảo tồn và khai
thác bền vững các dược liệu bản địa, nhất là tại khu Rừng đặc dụng Hữu Liên
(huyện Hữu Lũng), khu vực núi Mẫu Sơn (huyện Lộc Bình), khu vực Mỏ Rẹ (huyện Bắc
Sơn) và khu vực Lâm Ca - Đồng Thắng (huyện Đình Lập). Đây là những vùng rừng đặc
dụng có chức năng bảo tồn nguyên trạng nguồn gen động, thực vật rừng, trong đó
có 788 loài cây thuốc, thuộc 514 chi, 175 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch
và nhóm nấm.
- Di thực trồng thử nghiệm một
số dược liệu có giá trị chữa bệnh và kinh tế cao theo danh mục cây dược liệu ưu
tiên phát triển ở Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020 theo phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Mục tiêu định hướng đến
năm 2030
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
phân phối thuốc đáp ứng các tiêu chuẩn, nguyên tắc về thực hành tốt (GPs); cơ bản
sử dụng thuốc sản xuất trong nước cho nhu cầu phòng bệnh, khám chữa bệnh (trừ
các thuốc chuyên khoa, đặc trị mà Việt Nam chưa sản xuất được).
- Tiếp tục phát triển và mở rộng
năng lực của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm tỉnh thành Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trở thành một trong 5 trung tâm vùng của cả
nước theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Phát triển công tác dược lâm
sàng, thông tin thuốc ngang bằng các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng.
- Phát triển dược liệu đáp ứng
một phần nhu cầu khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của tỉnh và là sản phẩm
hàng hóa đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận nhân dân.
- Trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện chú trọng đến quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu dược và dành một phần quỹ đất thỏa đáng cho việc xây dựng các
vườn bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu phong phú trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác và sử dụng hợp lý,
tiến hành trồng bổ sung các loài cây dược liệu, cây làm thuốc có giá trị trên
diện tích rừng tự nhiên và rừng khoanh nuôi tái sinh. Xúc tiến tìm thị trường
phát triển thành vùng nguyên liệu.
(Có bảng thuyết minh các chỉ
tiêu tại Phụ lục V kèm theo).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Đào tạo và phát triển nhân lực
dược:
- Đào tạo sau đại học: Phối hợp
với trường Đại học Dược Hà Nội, trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đào tạo
chuyên khoa sau đại học về dược lâm sàng cho dược sĩ đại học.
- Đào tạo liên tục về dược lâm
sàng (học theo tín chỉ) tại tỉnh cho một số bác sĩ, dược sĩ.
- Bổ sung nhân lực dược cho các
đơn vị, bố trí sắp xếp nhân lực dược hợp lý, kiện toàn mạng lưới từ tỉnh, huyện,
xã phù hợp theo qui định.
b) Nâng cao năng lực cung ứng
thuốc
- Nâng cao năng lực khoa dược của
các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện theo quy chế của Bộ Y tế. Công khai, minh
bạch trong việc xây dựng danh mục thuốc, mua, cấp phát, sử dụng thuốc trong các
cơ sở y tế.
- Bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu
cán bộ làm công tác cung ứng thuốc từ khâu lựa chọn xây dựng danh mục thuốc sử
dụng tại các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực mua sắm, đấu
thầu, ký và thực hiện hợp đồng cung ứng thuốc. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý dược.
c) Sử dụng thuốc
- Khuyến khích các cơ sở khám
chữa bệnh trong tỉnh xây dựng phác đồ điều trị theo hướng ưu tiên sử dụng thuốc
sản xuất trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Người Việt Nam ưu
tiên dùng thuốc Việt Nam”, triển khai cụ thể từ khâu lựa chọn xây dựng danh mục
thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế để mua sắm đấu thầu; quy định rõ cơ cấu, tỷ lệ
dùng thuốc sản xuất trong nước cho từng tuyến theo hướng: Tuyến tỉnh đạt 60% và
tuyến huyện đạt 75% vào năm 2020. Sau năm 2020 sẽ ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất
trong nước, trừ các thuốc chuyên khoa, đặc trị, dạng bào chế đặc biệt mà Việt
Nam chưa sản xuất được.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thầy thuốc và người dân sử dụng thuốc sản xuất trong nước nhằm từng bước
thay đổi thói quen sử dụng thuốc nhập ngoại của thầy thuốc và người dân.
- Củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị, tập trung vào một số hoạt động chủ yếu
là: Tư vấn lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc, xây dựng và thực hiện các hướng dẫn
điều trị, xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Triển khai tiêu chuẩn thực
hành tốt kê đơn thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh giác dược.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động
thông tin, quảng cáo thuốc; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân giới thiệu, quảng
cáo thuốc sai quy định, không chính xác, không trung thực.
d) Củng cố công tác dược lâm
sàng
Từng bước triển khai hoạt động
dược lâm sàng từ khâu đào tạo tập huấn về dược lâm sàng cho dược sĩ, bác sĩ, điều
dưỡng; đào tạo nhân lực về dược lâm sàng cho các bệnh viện đến thành lập bộ phận
dược lâm sàng thuộc khoa dược của các bệnh viện.
đ) Thực hiện tiêu chuẩn, nguyên
tắc thực hành tốt (GPs)
- Bảo đảm 100% các doanh nghiệp
kinh doanh thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt phân phối thuốc
(GDP); 100% các nhà thuốc, quầy thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt
nhà thuốc, áp dụng bắt buộc khi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
- Bảo đảm 100% các bệnh viện,
các doanh nghiệp kinh doanh thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt bảo
quản thuốc (GSP).
e) Thanh tra, kiểm tra
Đảm bảo các cơ sở thực hiện
đúng quy định của pháp luật và các văn bản dược hiện hành; các thuốc lưu thông,
phân phối, cung ứng trên thị trường không có thuốc giả, thuốc kém chất lượng;
giá thuốc trên thị trường ổn định.
g) Phát triển thuốc y học cổ
truyền
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền. Củng cố hệ thống tổ chức y dược học
cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở. Quy hoạch và phát triển vùng nuôi trồng cây, con
làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen. Điều tra nghiên cứu các loài dược liệu ở
các địa bàn trong tỉnh, nghiên cứu thổ nhưỡng, khí hậu, kết hợp với quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học của tỉnh, quy hoạch phát triển rừng, các quy hoạch nông -
lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố để lập dự án bảo tồn
và phát triển dược liệu của tỉnh theo hướng bảo tồn và phát triển các loài dược
liệu bản địa. Bên cạnh đó, nghiên cứu trồng một số loài dược liệu có giá trị chữa
bệnh và kinh tế cao.
- Nâng cao năng lực, chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các cơ sở y tế. Tăng cường khai
thác, sử dụng các phương pháp khám chữa bệnh bằng thuốc y học cổ truyền trong
công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư
thành lập các loại hình khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định
của pháp luật.
2. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Trên cơ sở chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dược, về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, về phát triển
kinh tế - xã hội vùng miền núi, biên giới, về phát triển sản xuất, tạo việc
làm, về chăm sóc sức khỏe nhân dân, về giảm nghèo nhanh và bền vững... UBND tỉnh
sẽ cụ thể hóa, xây dựng các cơ chế, chính sách để phát triển ngành dược.
- Ban hành chính sách ưu đãi về
sử dụng đất cho quy hoạch và phát triển dược liệu, ưu tiên nguồn ngân sách từ sự
nghiệp khoa học công nghệ cho nghiên cứu phát triển dược liệu; đưa việc phát
triển dược liệu thành một trong những lĩnh vực có đóng góp đáng kể thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
b) Giải pháp về quản lý, chỉ đạo,
thanh tra, kiểm tra
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước về dược của Sở Y tế, phòng y tế các huyện, thành phố; nâng
cao năng lực cho các cơ sở y tế về cung ứng, đấu thầu, quản lý chặt chẽ giá thuốc,
sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Thực hiện nghiêm Luật Dược, Luật Đấu thầu,
các quy định về hành nghề dược, quy chế dược, quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát chất lượng thuốc, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi lưu thông, phân
phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường.
- Thực hiện các biện pháp quản
lý giá thuốc, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm kiểm soát, bình ổn giá thuốc.
c) Giải pháp về đầu tư
- Đảm bảo nguồn lực tài chính
cho đào tạo nguồn nhân lực dược theo kế hoạch.
- Quy hoạch, xây dựng vùng bảo
tồn nguồn gen các loại cây dược liệu quý sẵn có và nhập nội tại các vùng có điều
kiện phù hợp, góp phần chủ động nguồn giống phục vụ nuôi cấy mô.
- Xây dựng, đầu tư hoàn chỉnh
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ công tác nuôi cấy mô, để khôi phục nhanh
và phát triển nguồn giống cây dược liệu sạch bệnh, chất lượng tốt đáp ứng xây dựng
mô hình, mở rộng, phát triển vùng trồng dược liệu, tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ
cho dây chuyền sơ chế, chế biến dược liệu.
- Ban hành chính sách về xã hội
hóa, nhằm thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, người dân, các tổ chức, cá nhân,
tổ chức quốc tế và cộng đồng về lĩnh vực dược. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư phát triển dược liệu.
- Ưu tiên ngân sách nhà nước hỗ
trợ phát triển hệ thống cung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới;
nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, Mỹ phẩm thực phẩm trở thành
Trung tâm Kiểm nghiệm đa lĩnh vực của ngành y tế; đầu tư kho thuốc của các bệnh
viện đạt tiêu chuẩn nguyên tắc về thực hành tốt bảo quản thuốc.
d) Giải pháp về nhân lực và đào
tạo
Xây dựng kế hoạch hàng năm về
đào tạo nguồn nhân lực dược đáp ứng yêu cầu phát triển ngành dược, chú trọng
đào tạo dược sĩ lâm sàng, thu hút, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ dược công tác
ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
dự kiến là 84.365.950.000 đồng (Tám mươi tư tỷ ba trăm sáu mươi năm triệu
chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn), chi tiết tại các phụ lục kèm theo.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách nhà nước cấp (chi đầu
tư, chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế theo kế hoạch hàng năm): 60.365.950.000
đồng, trong đó có 46.500.000.000 đồng đã được phê duyệt tại Quyết định số
469/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh về đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm
Kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm giai đoạn 2016 - 2020).
- Nguồn thu hoạt động sự nghiệp:
10.000.000.000 đồng.
- Kinh phí sự nghiệp khoa học:
5.000.000.000 đồng.
- Nguồn xã hội hóa và các nguồn
hợp pháp khác: 9.000.000.000 đồng.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược đến các ngành, các cấp; đảm
bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, dự án đầu tư phát triển ngành Dược đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành
tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển ngành Dược
trong toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí và cân đối các nguồn lực
đầu tư cho ngành dược, vận động các nguồn vốn ODA ưu tiên phát triển ngành dược.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, ban, ngành liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách nhằm huy động các nguồn lực ưu tiên đầu tư cho phát triển ngành dược,
phát triển vùng nuôi trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí
thường xuyên hàng năm thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
UBND các huyện, thành phố để triển khai thực hiện quy hoạch các vùng nuôi, trồng
dược liệu, nghiên cứu chọn tạo các loại cây dược liệu phù hợp với điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng từng vùng; phổ biến kỹ thuật canh tác cây dược liệu.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quy hoạch đất đai, mở
rộng diện tích các vùng nuôi, trồng dược liệu; chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện tốt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có các
nguồn dược liệu quý hiếm.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế chỉ
đạo, định hướng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình các huyện, thành phố thông tin, tuyên truyền về các chính sách phát triển
ngành dược nói chung, phát triển vùng nuôi trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh
nói riêng, tuyên truyền về Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” gắn
kết với phổ biến các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc
quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên ngành dược
đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
thực hiện nội dung xây dựng, quy hoạch vùng bảo tồn quỹ gen và xây dựng cơ sở vật
chất hiện có đáp ứng yêu cầu nuôi cấy mô giống cây dược liệu phục vụ xây dựng,
mở rộng mô hình trồng cây dược liệu; phối hợp, hướng dẫn xây dựng các đề tài, dự
án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển ngành dược
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại tỉnh Lạng Sơn.
9. Hội Đông Y tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo,
tuyên truyền, triển khai, phát triển vùng dược liệu; vận động người dân bảo tồn,
phát huy bài thuốc hay, cây thuốc quý trong cộng đồng.
10. UBND các huyện, thành phố
Triển khai cụ thể các nội dung
của Kế hoạch này trên địa bàn. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan lập
dự án phát triển dược liệu. Chỉ đạo phòng Y tế và các cơ quan chuyên môn trực
thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
dược trên địa bàn.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ
chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Đông y tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
PHỤ LỤC I:
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾM NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
(Kèm theo Kế hoạch số: 142/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng.
TT
|
Nội dung
|
Giai đoạn đến 2020
|
Giai đoạn 2020-2030
|
Tổng số
|
Ghi chú
|
I
|
Đào tạo nhân lực
|
|
|
4.465.950
|
|
1
|
Đào tạo sau đại học (Thạc sỹ,
CKI)
|
1.496.400
|
2.244.600
|
3.741.000
|
Có biểu chi tiết tại Phụ lục
II (nguồn ngân sách nhà nước)
|
2
|
Đào tạo liên tục về dược lâm sàng,
đào tạo chuyên môn dược cho tuyến xã
|
362.475
|
362.475
|
724.950
|
Có biểu chi tiết tại Phụ lục
II (nguồn ngân sách nhà nước)
|
II
|
Đảm bảo chất lượng thuốc,
tăng cường thực hiện thông tin thuốc, dược lâm sàng; thực hiện tiêu chuẩn, nguyên
tắc thực hành tốt (GPs); thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP): 63.500.000
nghìn đồng
|
1
|
Đầu tư nâng cấp và mua trang
thiết bị cho bảo quản thuốc đạt GSP
|
5.000.000
|
|
5.000.000
|
1.250.000/năm x 4 năm (nguồn
thu hoạt động sự nghiệp, nguồn xã hội hóa)
|
2
|
Hỗ trợ trang bị máy tính, phần
mềm… quản lý thuốc
|
2.000.000
|
5.000.000
|
7.000.000
|
500.000/năm x 14 năm (nguồn
thu hoạt động sự nghiệp)
|
3
|
Nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng
lĩnh vực kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm theo chuẩn GLP và ISO/IEC
17025
|
46.500.000
|
5.000.000
|
51.500.000
|
Giai đoạn đến 2020 đã được
phê duyệt. Giai đoạn đến năm 2030 cần 500.000/năm để hiệu chuẩn, dán tem,
thay thế (nguồn ngân sách nhà nước)
|
III
|
Tăng cường sử dụng thuốc sản
xuất tại Việt Nam: 1.400.000 nghìn đồng
|
1
|
Truyền thông, diễn đàn, hội
nghị, hội thảo
|
400.000
|
1.000.000
|
1.400.000
|
100.000/năm x 14 năm (nguồn
sự nghiệp khoa học)
|
IV
|
Quy hoạch, phát triển và
chế biến dược liệu: 15.000.000 nghìn đồng
|
1
|
Điều tra, khảo sát, quy hoạch
nuôi trồng dược liệu
|
2.000.000
|
|
2.000.000
|
500.000/năm x 4 năm (nguồn
sự nghiệp khoa học)
|
2
|
Xây dựng mô hình, mở rộng,
phát triển vùng trồng dược liệu
|
4.000.000
|
4.000.000
|
8.000.000
|
Mô hình với 10 loại cây dược
liệu, mỗi loại 400 triệu cho 1 giai đoạn (nguồn khoa học, xã hội
hóa và ngân sách nhà nước) có biểu chi tiết tại phụ lục III
|
3
|
Đầu tư dây chuyền sơ chế, chế
biến dược liệu
|
3.000.000
|
2.000.000
|
5.000.000
|
Giai đoạn đến năm 2020 đầu tư
khu vực và dây chuyền quy mô nhỏ; giai đoạn 2020 - 2030 nâng cấp đầu tư quy
mô lớn (nguồn xã hội hóa và ngân sách nhà nước) có biểu chi tiết tại
phụ lục III
|
|
Tổng cộng
|
|
|
84.365.950
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II:
KINH PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DƯỢC
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày
/12/2016 của UBND tỉnh)
1. Đào tạo sau đại học
a) Tổng kinh phí đào tạo sau đại
học cho 50 người đến năm 2030 (25 nam, 25 nữ) là: 3.741.000.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí đào tạo 20 người
giai đoạn đến năm 2020: (10 nam x 72.400.000 đồng) + (10 nữ x 77.240.000 đồng)
= 1.496.400.000 đồng.
- Kinh phí đào tạo 30 người từ
năm 2020 đến năm 2030: (15 nam x 72.400.000 đồng) + (15 nữ x 77.240.000 đồng) =
2.244.600.000 đồng.
b) Lý giải
- Học phí: 1.200.000 đồng/tháng
x 10 tháng/năm x 2 năm = 24.000.000 đồng.
- Chế độ khuyến khích đào tạo
theo Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của
UBND tỉnh được hưởng: 40 tháng x 1.210.000 đồng/tháng = 48.400.000 đồng, nữ được
hưởng thêm 10%: 48.400.000 đồng + (10% x 48.400.000 đồng) = 53.240.000 đồng.
Vì vậy, kinh phí cho một người
trong khóa học 2 năm:
Đối với nam: 24.000.000 đồng +
48.400.000 đồng = 72.400.000 đồng.
Đối với nữ: 24.000.000 đồng +
53.240.000 đồng = 77.240.000 đồng.
2. Đào tạo liên tục về dược
lâm sàng
Kinh phí đào tạo cho 50 học
viên + (giảng viên x 2 khóa đào tạo) là: 498.150.000 đồng + (113.400.000 đồng x
2 khóa) = 724.950.000 đồng, trong đó:
a) Học viên
- Học phí: 50 người x 800.000
đ/tín chỉ x 12 tín chỉ/khóa = 480.000.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ của tỉnh theo
Điểm d, Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND
tỉnh được hưởng: 0,3 x 1.210.000 đồng = 363.000 đồng/người x 50 người =
18.150.000 đồng.
Tổng kinh phí chi cho học viên
(học phí + chế độ hỗ trợ đào tạo): 480.000.000 đồng + 18.150.000 đồng =
498.150.000 đồng.
b) Chi cho giảng viên/1 khóa
đào tạo:
- Tiền tàu xe: 1.500.000 đồng x
2 lượt x 12 tín chỉ = 36.000.000 đồng.
- Tiền ăn: 150.000 đồng/ngày x
3 ngày x 12 tín chỉ = 5.400.000 đồng.
- Tiền ngủ: 500.000 đồng/ngày x
3 đêm x 12 tín chỉ = 18.000.000 đồng.
- Tiền thuê hội trường:
1.500.000 đồng x 36 ngày = 54.000.000 đồng. Tổng kinh phí chi cho giảng viên:
113.400.000 đồng.
Tổng kinh phí đào tạo sau đại học
và đào tạo liên tục dược lâm sàng đến năm 2030: 3.741.000.000 đồng +
724.950.000 đồng = 4.465.950.000 đồng./.