ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
129/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 20 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS
VÀO NĂM 2030 TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh
AIDS vào năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 26/2018/TT-BTC
ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 09-CT/TU ngày
31/5/2006 của Tỉnh ủy Hưng Yên về việc tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban
hành Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh
AIDS vào năm 2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho
việc thực hiện thành công các mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, giảm
tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm tăng tỷ lệ ngân sách địa
phương hàng năm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để cơ bản đáp ứng được
nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
- Tiếp tục đề xuất nguồn kinh phí hỗ
trợ của Trung ương, các dự án quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
và các bệnh nhiệt đới.
- 100% số người nhiễm HIV tham gia Bảo
hiểm y tế được chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định hiện hành.
- Phấn đấu 80% cơ quan, tổ chức chủ động
bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại cơ quan,
đơn vị.
- Bảo đảm kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh; thực hiện lộ trình tăng giường bệnh cho Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới, tăng tỷ lệ thu phí lệ phí từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS và bệnh
nhiệt đới để cân đối thu chi cho các hoạt động khám chữa bệnh;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành:
- Các cấp, các ngành, địa phương quán
triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, Chính phủ; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới trong tình hình mới;
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới là một trong những mục tiêu ưu tiên đầu tư kinh
phí của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn hằng năm;
- Các tổ chức chính trị xã hội, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động đưa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và
các bệnh nhiệt đới vào kế hoạch hoạt động hằng năm;
- Lồng ghép công tác phòng, chống
HIV/AIDS vào các chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng làng văn hóa,
làng văn hóa sức khỏe, cụm dân cư tiên tiến,....;
- Thực hiện tốt công tác phối hợp
trong phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm và HIV/AIDS, đảm bảo sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả.
2. Giải pháp huy
động các nguồn tài chính
a) Mở rộng và đảm bảo chi trả của
Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho các dịch vụ khám chữa bệnh cho người nhiễm
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế. Đảm bảo
100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT, UBND tỉnh đảm bảo kinh phí mua thẻ BHYT cho
những người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục kiện toàn và đảm bảo hệ thống
cung cấp dịch vụ tư vấn, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới
đáp ứng các điêu kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định;
- Ngành Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã
hội thực hiện chi trả cho người bệnh nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế; mở
rộng độ bao phủ của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ dự phòng trong phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Phân tuyến điều trị phù hợp để người
nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ y tế thuận lợi, tiện ích, hiệu quả.
b) Kêu gọi đầu tư ngân sách Trung
ương cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
- Hằng năm đề xuất với Trung ương bố
trí kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và hỗ trợ có mục tiêu cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Đề xuất với
các bộ, ngành Trung ương bố trí kinh phí triển khai các hoạt động đặc thù
phòng, chống HIV/AIDS cho nhóm nghiện chích ma túy, mại dâm, quan hệ tình dục đồng
giới,... và các bệnh nhiệt đới;
- Tiếp tục vận động, kêu gọi những
nhà tài trợ ủng hộ kinh phí, vật chất cho các hoạt động truyền thông, mua sắm
thuốc và các vật tư thiết yếu cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh
nhiệt đới.
c) Tăng phân bổ ngân sách địa
phương (NSĐP) hằng năm nhằm từng bước bù đắp kinh
phí thiếu hụt cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới tại
địa phương:
- Tăng dần kinh phí đầu tư cho chương
trình phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới từ các nguồn NSĐP theo các mục
tiêu, phù hợp với diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương, từng bước
bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ và ngân sách
nhà nước Trung ương;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể lồng
ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào hoạt động của
đơn vị;
- Phát huy vai trò của các tổ chức xã
hội, các nhà từ thiện trong việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV đặc biệt
là trẻ em, người bị nhiễm HIV có hoàn cảnh khó khăn.
d) Triển khai, mở rộng dịch vụ
khám, chữa bệnh và thu phí dịch vụ:
- Triển khai các dịch vụ tư vấn, xét
nghiệm, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự
phòng lây nhiễm HIV (chương trình điều trị nghiện bằng thuốc thay thế, bơm kim
tiêm sạch, bao cao su,....) và bệnh nhiệt đới; xây dựng lộ trình thu phí, lệ
phí các dịch vụ y tế bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS, bệnh nhiệt đới;
- Nâng cao năng lực quản lý, điều trị
các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới và HIV/AIDS của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới,
đầu tư nguồn lực đáp ứng triển khai 100 giường bệnh và năm 2021 và 150 giường bệnh
vào năm 2025;
- Tổ chức điều tra đối tượng có nguy
cơ cao, người nhiễm HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới đề xuất các biện pháp quản
lý, điều trị nhằm làm giảm nguồn lây trong cộng đồng;
- Thực hiện các hình thức liên doanh,
liên kết trong việc triển khai các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh
nhiệt đới mà nguồn ngân sách địa phương chưa có điều kiện đáp ứng theo quy định
hiện hành;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả điều
trị nghiện ma túy bằng các thuốc thay thế theo hướng dẫn;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và xử phạt vi phạm hành chính trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí thu
từ hoạt động khám chữa bệnh trong phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
e) Huy động sự tham gia đóng góp
kinh phí của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS:
- Ban hành Kế hoạch hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; quy định nội dung chi, mức chi cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc, tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, các hoạt
động về phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc;
- Triển khai các hoạt động phòng, chống
ma túy, mại dâm, phòng chống HIV/AIDS các cơ sở lưu trú, nhà nghỉ, khách sạn,
cơ sở vui chơi giải trí dễ xảy ra hoạt động mại dâm và khu nhà trọ tại các khu
công nghiệp.
3. Giải pháp tổ
chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí:
a) Thống nhất cơ chế phân bổ
nhằm kiểm soát có hiệu quả nguồn kinh phí huy động được
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới:
- Căn cứ vào tình hình dịch HIV/AIDS
và các bệnh nhiệt đới; xu thế diễn biến trong những năm tiếp theo, Sở Y tế phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
và các bệnh nhiệt đới giai đoạn 2021-2030 phù hợp;
- Tiếp nhận các hoạt động và dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới do các tổ chức quốc tế, cục, vụ, viện
Trung ương tài trợ;
- Kiểm tra, giám sát việc phân bổ
kinh phí đối với các chương trình, dự án và kinh phí địa phương đảm bảo việc
tuân thủ các nội dung cam kết, thỏa thuận với các chương trình, dự án.
b) Quản lý và phối hợp giữa các
chương trình, dự án nhằm nâng cao hiệu quả các nguồn lực:
- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các địa phương trọng điểm về
tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích
việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV
vào điều trị sớm;
- Củng cố và nâng cao năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới các tuyến trong công tác lập kế hoạch;
trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới tại
địa phương và các đơn vị;
- Xây dựng và mở rộng các mô hình
cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới cho các tổ chức xã
hội, các nhóm cộng đồng. Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Tăng cường năng lực cho các tổ chức
xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ như truy tìm ca bệnh, tiếp cận các nhóm
đối tượng nguy cơ cao, chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS và các bệnh nhiệt
đới;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào các hệ thống, thiết chế kinh tế- xã hội, đặc biệt là huy động hệ
thống y tế có sẵn từ tỉnh đến cơ sở tham gia các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
c) Kiểm tra, giám sát sử dụng các nguồn kinh phí
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc; các sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện các giải pháp huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt
đới;
- Các cơ quan chức năng định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng kinh phí của các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Dự kiến nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021-2030:
- Tổng nhu cầu kinh phí: 366.868 triệu
đồng
- Khả năng huy động được: 285.750 triệu
đồng
- Kinh phí thiếu hụt: 81.118 triệu đồng
(Có phụ lục 1, 2, 3 chi tiết kèm
theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc: Căn cứ nội dung Kế hoạch, chỉ đạo, điều phối các sở, ban, ngành thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Ban Chỉ đạo cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai có hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan đề xuất kế hoạch đảm bảo tài chính cụ thể hằng năm
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã
hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và các cơ quan có
liên quan tổ chức triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ
và quyền hạn được giao;
- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới của ngành
Y tế; chỉ đạo đối với các cơ sở y tế công và y tế ngoài
công lập trong việc phối hợp triển khai thực hiện công tác phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Chỉ đạo Bệnh viện Bệnh nhiệt đới phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết
quả thực hiện các hoạt động theo quy định.
3. Sở Tài chính:
- Căn cứ khả năng ngân sách hằng năm,
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đề xuất dự toán ngân sách hằng năm, vốn Chương
trình Mục tiêu Y tế - Dân số cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
- Kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất
tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt
đới của các đơn vị.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đề xuất
phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương hằng năm để thực hiện hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ quốc tế
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới, đồng thời hướng
dẫn các sở, ngành địa phương triển khai thực hiện.
5. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn lực, phối hợp công tác phòng, chống
ma túy với phòng, chống HIV/AIDS;
- Phối hợp với ngành y tế tổ chức
tuyên truyền, điều trị phơi nhiễm HIV cho cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ;
- Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS;
6. Sở lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính,
ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình
các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo
việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang
tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tạo điều
kiện cho họ có thể tự chi trả một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
đơn vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu
thế, những người dễ bị tổn thương;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào nhiệm vụ phòng chống ma túy tại cộng đồng,
phòng chống mại dâm nhằm nâng cao hiệu quả các nguồn kinh phí.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể huy động tài chính
cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS và các
bệnh nhiệt đới trên các phương tiện truyền thông tin đại chúng và thông tin
tuyên truyền ở cơ sở;
- Hướng dẫn các cơ quan thông tin,
báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS và các
bệnh nhiệt đới như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và
bằng nguồn ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
cơ chế huy động, sử dụng nguồn kinh phí xã hội hoá trong hoạt động tuyên truyền
về phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới giai đoạn 2021-2030.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch
huy động sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới trong trường học;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
đề xuất kinh phí, hướng dẫn chỉ tiêu
cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới trong các nhà trường
từ nguồn kinh phí thường xuyên hằng năm.
9. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực
theo lộ trình tăng giường bệnh cho Bệnh viện Bệnh nhiệt đới để thực hiện nhiệm vụ được giao; đáp ứng kịp thời các chế độ, chính sách
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với thực tiễn phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới trong từng giai đoạn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí tổ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh
nhiệt đới cho tuyến huyện, thành phố, thị xã.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn các cơ quan trực thuộc ở địa phương thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế;
- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch
vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống bảo hiểm y tế;
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, đề xuất,
hướng dẫn nhằm mở rộng chi trả điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con.
11. Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh bố trí kinh phí
hằng năm cho thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới ở nơi làm việc.
12. Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh
khác liên quan:
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị;
- Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ
động huy động nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của
pháp luật để bổ sung nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới.
- Hằng năm, báo cáo kết quả hoạt động,
mức huy động kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới
về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp:
- Chủ động tham gia triển khai thực
hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình;
- Phối hợp với ngành Y tế, các đơn vị
liên quan huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng hỗ trợ nguồn lực
cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới;
- Triển khai có hiệu quả phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân
cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới vào các phong
trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã:
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
“Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thực hiện mục tiêu
chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” trên địa bàn phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo lồng ghép phối hợp và điều
hành thực hiện các mục tiêu, biện pháp của Kế hoạch với các chương trình, dự án
khác;
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 của huyện, thành phố, thị xã và theo
các mục tiêu xác định.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất về Sở Y tế (qua Bệnh viện Bệnh nhiệt đới tỉnh) để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục PC HIV/AIDS, Bộ Y tế;
- Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống TP,TNXH & xây dựng phong
trào TDBVANTQ;
- Các sở, ngành tỉnh có liên quan;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học, Công báo;
- CV: THCầm, NCHào;
- Lưu VT; KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC: DỰ TOÁN TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ CHO PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS VÀ CÁC
BỆNH NHIỆT ĐỚI GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm
theo Kế hoạch 129/KH-UBND ngày 20/10/2020 của UBND
tỉnh)
ĐVT:
đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
2021-2030
|
Dự phòng
lây nhiễm HIV
|
11.968.034.500
|
12.281.612.510
|
12.612.175.937
|
12.961.008.156
|
13.329.493.778
|
13.719.126.504
|
14.131.517.566
|
14.568.404.802
|
15.031.662.432
|
15.523.311.553
|
136.126.347.737
|
Điều trị
HIV/AIDS và các bệnh nhiệt đới liên quan
|
7.882.275.187
|
8.514.086.642
|
8.989.878.359
|
9.613.740.683
|
10.283.763.987
|
11.024.038.489
|
12.234.654.052
|
12.591.699.971
|
13.627.264.731
|
14.719.435.757
|
109.480.837.857
|
Giám
sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm
|
3.172.545.000
|
3.236.567.602
|
3.284.468.803
|
3.333.078.941
|
3.382.408.509
|
3.432.468.155
|
3.483.268.684
|
3.534.821.060
|
3.587.136.412
|
3.640.226.031
|
34.086.989.196
|
Tăng cường
năng lực hệ thống
|
22.290.400.000
|
16.309.497.920
|
16.328.878.489
|
7.348 545.891
|
8.368.504.370
|
4.388.758.235
|
4.409.311.857
|
2.806.169.672
|
2.451.336.183
|
2.472.815.959
|
87.174.218.575
|
Tổng
|
45.313.254.687
|
40.341.764.673
|
41.215.401.588
|
33.256.373.670
|
35.364.170.644
|
32.564.391.383
|
34.258.752.158
|
33.501.095.505
|
34.697.399.757
|
36.355.789.300
|
366.868.393.366
|
PHỤ LỤC 2: DỰ TOÁN CHI TIẾT NGUỒN VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO GIAI ĐOẠN
2021 – 2030
(Kèm
theo Kế hoạch 129/KH-UBND ngày 20/10/2020 của UBND
tỉnh)
ĐVT:
đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
2021 - 2030
|
Nguồn NSNN
địa phương*
|
19.733.779.587
|
16.718.484.849
|
17.789.737.221
|
13.050.283.857
|
13.175.070.690
|
11.307.639.183
|
11.743.803.397
|
11.126.282.606
|
11.341.850.564
|
11.787.339.661
|
137.774.271.615
|
Nguồn NSNN
Trung ương
|
8.353.246.171
|
7.302.085.137
|
7.433.991.265
|
5.786.038.073
|
6.147.295.370
|
5.520.714.813
|
5.750.631.567
|
5.566.966.104
|
5.713.026.126
|
5.946.408.642
|
63.520.403.266
|
Nguồn các dự
án quốc tế
|
906.265.094
|
806.835.293
|
824.308.032
|
665.127.473
|
707.283.413
|
651.287.828
|
685.175.043
|
670.021.910
|
693.947.995
|
727.115.786
|
7.337.367.867
|
Nguồn Quỹ
BHYT
|
3.719.597.797
|
3.591.310.077
|
3.720.807.275
|
3.804.905.548
|
6.045.262.952
|
5.754.422.762
|
6.251.912.136
|
6.164.569.651
|
6.536.033.602
|
6.981.741.903
|
52.570.563.702
|
Nguồn Xã hội
hóa
|
1.590.917.209
|
1.899.497.833
|
1.962.955.030
|
2.424.838.257
|
2.513.612.266
|
2.609.070.900
|
2.731.460.337
|
2.814.845.719
|
2.936.112.601
|
3.064.468.521
|
24.547.778.675
|
Thu phí
dịch vụ
|
1.431.825.488
|
1.709.548.050
|
1.766.659.527
|
2.182.354.432
|
2.262.251.039
|
2.348.163.810
|
2.458.314.304
|
2.533.361.147
|
2.642.501.341
|
2.758.021.669
|
22.093.000.808
|
- Huy động
từ các doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
- Huy động
từ các Quỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
- Nguồn
Khác
|
159.091.721
|
189.949.783
|
196.295.503
|
242.483.826
|
251.361.227
|
260.907.090
|
273.146.034
|
281.484.572
|
293.611.260
|
306.446.852
|
2.454.777.868
|
Tổng cộng
|
34.303.805.858
|
30.318.213.189
|
31.731.798.823
|
25.731.193.209
|
28.588.524.691
|
25.843.135.485
|
27.162.982.481
|
26.342.685.990
|
27.220.970.888
|
28.507.074.512
|
285.750.385.126
|
TRONG ĐÓ
|
|
|
|
DỰ
PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
|
|
|
|
Tổng chi
phí (nhu cầu nguồn lực tài chính)
|
11.968.034.500
|
12.281.612.510
|
12.612.175.937
|
12.961.008.156
|
13.329.493.778
|
13.719.126.504
|
14.131.517.566
|
14.568.404.802
|
15.031.662.432
|
15.523.311.553
|
136.126.347.737
|
Ngân sách
trung ương cấp
|
2.393.606.900
|
2.456.322.502
|
2.522.435.187
|
2.592.201.631
|
2.665.898.756
|
2.743.825.301
|
2.826.303.513
|
2.913.680.960
|
3.006.332.486
|
3.104.662.311
|
27.225.269.547
|
Ngân sách địa
phương cấp
|
4.787.213.800
|
4.912.645.004
|
5.044.870.375
|
5.184.403.262
|
5.331.797.511
|
5.487.650.602
|
5.652.607.026
|
5.827.361.921
|
6.012.664.973
|
6.209.324.621
|
54.450.539.095
|
Ngân sách từ
các nhà tài trợ
|
239.360.690
|
245.632.250
|
252.243.519
|
259.220.163
|
266.589.876
|
274.382.530
|
282.630.351
|
291.368.096
|
300.633.249
|
310.466.231
|
2.722.526.955
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người dân tự
chi trả
|
1.196.803.450
|
1.473.793.501
|
1.513.461.112
|
1.944.151.223
|
1.999.424.067
|
2.057.868.976
|
2.119.727.635
|
2.185.260.720
|
2.254.749.365
|
2.328.496.733
|
19.073.736.782
|
Tổng ngân
sách có
|
8.616.984.840
|
9.088.393.257
|
9.333.010.194
|
9.979.976.280
|
10.263.710.209
|
10.563.727.408
|
10.881.268.526
|
11.217.671.698
|
11.574.380.072
|
11.952.949.896
|
103.472.072.379
|
Thiếu hụt
|
3.351.049.660
|
3.193.219.252
|
3.279.165.744
|
2.981.031.876
|
3.065.783.569
|
3.155.399.096
|
3.250.249.040
|
3.350.733.105
|
3.457.282.359
|
3.570.361.657
|
32.654.275.358
|
ĐIỀU
TRỊ HIV/AIDS VÀ CÁC BỆNH NHIỆT ĐỚI LIÊN QUAN
|
|
|
|
Tổng chi
phí (nhu cầu nguồn lực tài chính)
|
7.882.275.187
|
8.514.086.642
|
8.989.878.359
|
9.613.740.683
|
10.283.763.987
|
11.024.038.489
|
12.234.654.052
|
12.591.699.971
|
13.627.264.731
|
14.719.435.757
|
109.480.837.857
|
Ngân sách
trung ương cấp
|
867.050.271
|
936.549.531
|
988.886.619
|
1.057.511.475
|
1.131.214.039
|
1.212.644.234
|
1.345.811.946
|
1.385.086.997
|
1.498.999.120
|
1.619.137.933
|
21.896.167.571
|
Ngân sách địa
phương cấp
|
1.576.455.037
|
1.702.817.328
|
1.797.975.672
|
1.922.748.137
|
2.056.752.797
|
2.204.807.698
|
2.446.930.810
|
2.518.339.994
|
2.725.452.946
|
2.943.887.151
|
43.792.335.143
|
Ngân sách từ
các nhà tài trợ
|
157.645.504
|
170.281.733
|
179.797.567
|
192.274.814
|
205.675.280
|
220.480.770
|
244.693.081
|
251.833.999
|
272.545.295
|
294.388.715
|
2.189.616.757
|
Bảo hiểm y
tế
|
1.970.568.797
|
2.128.521.660
|
2.247.469.590
|
2.403.435.171
|
4.113.505.595
|
4.409.615.396
|
4.893.861.621
|
5.036.679.988
|
5.450.905.892
|
5.882.774.303
|
32.844.251.357
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người dân tự
chi trả
|
394.113.759
|
425.704.332
|
449.493.918
|
480.687.034
|
514.188.199
|
551.201.924
|
611.732.703
|
629.584.999
|
681.363.237
|
735.971.788
|
8.758.467.029
|
Tổng ngân
sách có
|
4.965.833.368
|
5.363.874.584
|
5.663.623.366
|
6.056.656.630
|
8.021.335.910
|
8.598.750.021
|
9.543.030.161
|
9.821.525.977
|
10.629.266.490
|
11.476.159.891
|
109.480.837.857
|
Thiếu hụt
|
2.916.441.819
|
3.150.212.057
|
3.326.254.993
|
3.557.084.053
|
2.262.428.077
|
2.425.288.468
|
2.691.623.892
|
2.770.173.994
|
2.997.998.241
|
3.243.275.867
|
29.340.781.459
|
NÂNG
CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
|
Tổng chi
phí (nhu cầu nguồn lực tài chính)
|
22.290.400.000
|
16.309.497.920
|
16.328.878.489
|
7.348.545.891
|
8.368.504.370
|
4.388.758.235
|
4.409.311.857
|
2.806.169.672
|
2.451.336.183
|
2.472.815.959
|
87.174.218.575
|
Ngân sách
trung ương cấp
|
4.458.080.000
|
3.261.899.584
|
3.265.775.698
|
1.469.709.178
|
1.673.700.874
|
877.751.647
|
881.862.371
|
561.233.934
|
490.267.237
|
494.563.192
|
17.434.843.715
|
Ngân sách địa
phương cấp
|
12.259.720.000
|
8.970.223.856
|
9.797.327.094
|
4.776.554.829
|
4.602.677.404
|
2.413.817.029
|
2.425.121.521
|
1.543.393.320
|
1.348.234.901
|
1.360.048.777
|
49.497.118.730
|
Ngân sách từ
các nhà tài trợ
|
445.808.000
|
326.189.958
|
326.577.570
|
146.970.918
|
167.370.087
|
87.775.165
|
88.186.237
|
56.123.393
|
49.026.724
|
49.456.319
|
1.743.484.372
|
Bảo hiểm y
tế
|
1.114.520.000
|
815.474.896
|
816.443.924
|
734.854.589
|
1.255.275.656
|
658.313.735
|
661.396.778
|
420.925.451
|
367.700.427
|
370.922.394
|
7.215.827.851
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người dân tự
chi trả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng ngân
sách có
|
18.278.128.000
|
13.373.788.294
|
14.206.124.286
|
7.128.089.514
|
7.699.024.020
|
4.037.657.576
|
4.056.566.908
|
2.581.676.098
|
2.255.229.289
|
2.274.990.682
|
75.891.274.667
|
Thiếu hụt
|
4.012.272.000
|
2.935.709.626
|
2.122.754.204
|
220.456.377
|
669.480.350
|
351.100.659
|
352.744.949
|
224.493.574
|
196.106.895
|
197.825.277
|
11.282.943.908
|
GIÁM
SÁT, THEO DÕI ĐÁNH GIÁ VÀ XÉT NGHIỆM
|
Tổng chi phí (nhu cầu
nguồn lực tài chính)
|
3.172.545.000
|
3.236.567.602
|
3.284.468.803
|
3.333.078.941
|
3.382.408.509
|
3.432.468.155
|
3.483.268.684
|
3.534.821.060
|
3.587.136.412
|
3.640.226.031
|
34.086.989.196
|
Ngân sách
trung ương cấp
|
634.509.000
|
647.313.520
|
656.893.761
|
666.615.788
|
676.481.702
|
686.493.631
|
696.653.737
|
706.964.212
|
717.427.282
|
728.045.206
|
6.817.397.839
|
Ngân sách địa
phương cấp
|
1.110.390.750
|
1.132.798.661
|
1.149.564.081
|
1.166.577.629
|
1.183.842.978
|
1.201.363.854
|
1.219.144.039
|
1.237.187.371
|
1.255.497.744
|
1.274.079.111
|
15.339.145.138
|
Ngân sách từ
các nhà tài trợ
|
63.450.900
|
64.731.352
|
65.689.376
|
66.661.579
|
67.648.170
|
68.649.363
|
69.665.374
|
70.696.421
|
71.742.728
|
72.804.521
|
681.739.784
|
Bảo hiểm y
tế
|
634.509.000
|
647.313.520
|
656.893.761
|
666.615.788
|
676.481.702
|
686.493.631
|
696.653.737
|
706.964.212
|
717.427.282
|
728.045.206
|
6.817.397.839
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người dân tự
chi trả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng ngân
sách có
|
2.442.859.650
|
2.492.157.054
|
2.529.040.978
|
2.566.470.784
|
2.604.454.552
|
2.643.000.479
|
2.682.116.886
|
2.721.812.216
|
2.762.095.037
|
2.802.974.044
|
26.246.981.681
|
Thiếu hụt
|
729.685.350
|
744.410.548
|
755.427.825
|
766.608.156
|
777.953.957
|
789.467.676
|
801.151.797
|
813.008.844
|
825.041.375
|
837.251.987
|
7.840.007.515
|
PHỤ LỤC 3: ƯỚC TÍNH THIẾU HỤT KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm
theo Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 20/10/2020 của UBND tỉnh)
ĐVT:
đồng
Nguồn kinh phí/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
2021-2030
|
Tổng nhu cầu
|
45.313.254.687
|
40.341.764.673
|
41.215.401.588
|
33.256.373.670
|
35.364.170.644
|
32.564.391.383
|
34.258.752.158
|
33.501.095.505
|
34.697.399.757
|
36.355.789.300
|
366.868.393.366
|
Tổng kinh
phí có thể huy động
|
34.303.805.858
|
30.318.213.189
|
31.731.798.823
|
25.731.193.209
|
28.588.524.691
|
25.843.135.485
|
27.162.982.481
|
26.342.685.990
|
27.220.970.888
|
28.507.074.512
|
285.750.385.126
|
Kinh phí
thiếu hụt
|
11.009.448.829
|
10.023.551.484
|
9.483.602.765
|
7.525.180.462
|
6.775.645.953
|
6.721.255.898
|
7.095.769.677
|
7.158.409.516
|
7.476.428.869
|
7.848.714.788
|
81.118.008.240
|
Khả năng
đáp ứng (%)
|
76%
|
75%
|
77%
|
77%
|
81%
|
79%
|
79%
|
79%
|
78%
|
78%
|
|