BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2014/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO,
DANH MỤC BỆNH CẦN CHỮA TRỊ DÀI NGÀY ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG QUÂN
ĐỘI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Cục
Trưởng Cục Quân y;
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định.
Điều
1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Danh mục bệnh hiểm nghèo, Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày.
Danh mục bệnh hiểm
nghèo, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để quản lý, điều trị, chăm
sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quôc phòng,
người làm việc trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý theo quy định tại Thông
tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
2. Hội đồng giám
định, y khoa các cấp của Bộ Quốc phòng giám định kết luận để xác định người bị
bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của người
bị bệnh cần chữa trị dài ngày.
Cơ quan quân y đơn vị
cấp sư đoàn và tương đương trở lên xác định người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày.
Điều
3. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2014.
Điều
4. Tổng Tham mưu
trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Cục trưởng Cục Quân y và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Cục Quân y có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Thông tư này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Hữu Đức
|
DANH MỤC
BỆNH HIỂM NGHÈO, BỆNH CẦN CHỮA TRỊ
DÀI NGÀY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BQP Ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
I.
DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO
1. Các bệnh ung thư
Gồm ung thư các loại
đã hoặc chưa được điều trị, phát triển đến giai đoạn cuối (tại chỗ khối u xâm lấn
rộng, đã có di căn ở nhiều nơi trong cơ thể, có nhiều biến chứng, thể trạng suy
kiệt, nằm một chỗ). Tiên lượng xấu, thời gian sống còn ngắn.
2. Các bệnh hệ thần
kinh
- Các tổn thương hệ thần
kinh trung ương do nhiều nguyên nhân để lại di chứng không hồi phục: Liệt vận động
tứ chi, liệt hai chi dưới, không còn khả năng tự ngồi dậy đi lại được, cơ thể
suy kiệt, phải có người chăm sóc y tế thường xuyên liên tục.
- Tình trạng sa sút
trí tuệ nặng, mất trí nhớ hoàn toàn, trạng thái mất vỏ não phải chăm sóc y tế
liên tục, thường xuyên.
- Mất trí hoàn toàn,
trạng thái mất não sau chấn thương sọ não.
- Bệnh Parkinson giai
đoạn di chứng, phải có người chăm sóc y tế.
- Động kinh cơn lớn
(toàn bộ), cơn rất mau hoặc liên tục.
3. Các bệnh về gan
Xơ gan giai đoạn mất
bù: Có cổ trướng mức độ lớn, thường xuyên; biến chứng chảy máu tiêu hoá do giãn
vỡ tĩnh mạch thực quản, tái phát nhiều lần; hội chứng não - gan - thận; cơ thể
suy kiệt nặng, không còn khả năng tự phục vụ.
4. Các bệnh hệ tiết
niệu
Suy thận mạn giai đoạn
4 mất bù phải lọc máu chu kỳ từ 12 giờ lọc/1 tuần trở lên, thiếu máu nặng, có
biến chứng xuất huyết dưới da, tiêu hóa nhiều lần; cơ thể suy kiệt nặng, cần có
người giúp đỡ.
5. Các bệnh chuyển
hoá
Đái tháo đường týp I,
II giai đoạn cuối, đã có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch
máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần có người giúp đỡ thường
xuyên.
6. Các bệnh hệ hô hấp
Các bệnh phổi mạn tính
(Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-COPD; khí phế thũng đa tuyến nang týp A; xơ phổi,
bụi phổi rộng; lao xơ hang, có BK kháng thuốc) đã chuyển sang giai đoạn mất bù,
có nhiều biến chứng nặng nề như: Suy hô hấp mất bù với những đợt bùng phát nặng,
thường xuyên; cơ thể suy kiệt nặng; mất khả năng tự phục vụ.
7. Các bệnh hệ tuần
hoàn
Suy tim độ 4 mất bù
hoàn toàn do nhiều nguyên nhân khác nhau, không hồi phục khi điều trị; khó thở
thường xuyên, không tự đi lại được.
8. Các bệnh hệ cơ,
xương, khớp
Bệnh nhược cơ, điều trị
không hiệu quả, phải thở máy dài ngày.
Các bệnh khớp đã có di
chứng biến dạng và cứng nhiều khớp, hạn chế vận động toàn thân, không đi lại được,
mất khả năng tự phục vụ.
9. Hội chứng suy giảm
miễn dịch
Nhiễm HIV đã chuyển
sang giai đoạn có triệu chứng lâm sàng (AIDS), cơ thể suy kiệt nặng.
II.
DANH MỤC BỆNH CẦN CHỮA TRỊ DÀI NGÀY
1. Bệnh ung thư và
u bướu khác
a) Bệnh ung thư các loại
đang điều trị.
b) U lành tính gây
chèn ép, gây ảnh hưởng chức năng cơ quan, tổ chức hoặc biến chứng, tái phát sau
điều trị.
2. Bệnh lây nhiễm
và di chứng
a) Bệnh lao các loại
trong giai đoạn điều trị và di chứng.
b) Bệnh phong (bệnh
Hansen) và di chứng.
c) Di chứng viêm não,
màng não do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm (Candida, cryptococcus).
3. Bệnh hệ thần kinh
a) Bệnh lý não, tủy sống
gây liệt vận động tứ chi; liệt nửa người hoặc 2 chi dưới; liệt hoàn toàn một
chi.
b) Động kinh cơn co cứng
- co giật.
c) Rối loạn vận động
ngôn ngữ (mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca, mất hiểu lời kiểu Wernicke,...).
d) Bệnh lý gây tổn
thương hoàn toàn, không hồi phục một trong các dây thần kinh sọ não.
đ) Bệnh lý tổn thương
ngoại tháp (Hội chứng Parkinson; hội chứng rối loạn ngoại tháp, tiểu não, múa vờn,
múa giật, run...).
e) Hội chứng tiền đình
điều trị không ổn định.
g) Bệnh lý gây tổn
thương đuôi ngựa; tổn thương hoàn toàn, không hồi phục một trong các đám rối thần
kinh tủy sống.
h) Xơ cột bên teo cơ.
i) Bệnh, hội chứng nhược
cơ.
4. Bệnh hệ tuần
hoàn
a) Viêm màng ngoài
tim, viêm cơ tim có biến chứng.
b) Bệnh cơ tim tiên
phát.
c) Bệnh tim thiếu máu
cục bộ mạn tính: Cơn đau thắt ngực nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt (từ độ II, III
trở lên) hoặc đã có biến chứng (rối loạn nhịp tim, suy tim...), điều trị nội
khoa không kết quả hoặc kết quả hạn chế phải điều trị bằng can thiệp mạch.
d) Nhồi máu cơ tim cấp
đã điều trị ổn định.
đ) Đau thắt ngực không
ổn định.
e) Bệnh lý tổn thương
van tim, nội tâm mạc điều trị nội khoa không kết quả hoặc kết quả hạn chế, phải
điều trị bằng can thiệp mạch hoặc ngoại khoa.
g) Các rối loạn nhịp
tim: Rung nhĩ, cuồng nhĩ, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất, blốc nhĩ thất độ III, ngoại
tâm thu thất phức tạp điều trị nội khoa không kết quả hoặc kết quả hạn chế; hoặc
gây biến chứng (tắc mạch...), phải cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, đốt bằng năng lượng
tần số radio...
h) Suy tim độ III, IV
do các nguyên nhân.
i) Bệnh tăng huyết áp
đã có biến chứng.
k) Các bệnh lý khác về
động mạch (viêm tắc, phồng tách...) đã có biến chứng hoặc phải can thiệp mạch,
ngoại khoa.
l) Viêm tắc tĩnh mạch
đã có biến chứng (tổn thương các cơ quan, chi thể).
Nhóm 5. Bệnh hệ hô
hấp
a) Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính có rối loạn thông khí phổi không hồi phục.
b) Giãn phế quản có biến
chứng.
c) Bệnh phổi mô kẽ có
rối loạn thông khí phổi không hồi phục.
d) Bệnh lý màng phổi
gây di chứng dày dính, có rối loạn thông khí phổi không hồi phục.
đ) Suy hô hấp mạn
tính.
e) Tâm phế mạn mức độ
in, IV.
6. Bệnh hệ tiêu hoá
a) Viêm gan mạn tính
tiến triển.
b) Gan hóa sợi và xơ
gan.
c) Bệnh lý đường mật
đã xử lý ngoại khoa mà vẫn không ổn định.
d) Suy chức năng gan nặng.
đ) Bệnh lý tụy phải xử
lý ngoại khoa vẫn không ổn định.
e) Bệnh lý thực quản
(không phải ung thư) gây chít hẹp, ảnh hưởng đến ăn uống, phải mở thông dạ dày.
g) Loét dạ dày, tá
tràng có biến chứng, điều trị nội khoa không kết quả, phải phẫu thuật cắt đoạn
dạ dày vẫn không ổn định.
h) Lỗ mở nhân tạo vĩnh
viễn của đường tiêu hóa.
i) Bệnh lý tiểu tràng,
đại tràng, trực tràng gây biến chứng (bán tắc ruột; chảy máu; rối loạn tiêu
hóa) từng đợt, tái phát nhiều lần ảnh hưởng sức khỏe hoặc phải phẫu thuật cắt
đoạn ruột.
7. Bệnh hê tiết niệu
- sinh dục - sản khoa
a) Suy thận mạn tính
do các nguyên nhân.
b) Hội chứng thận hư.
c) Viêm cầu thận, khe
(kẽ) thận mạn tính.
d) Lỗ mở nhân tạo vĩnh
viễn của đường tiết niệu.
đ) Chửa trứng điều trị
kết quả không tốt hoặc có biến chứng.
e) Rò sinh dục nữ phẫu
thuật không kết quả.
8. Bệnh hệ nội tiết,
chuyển hóa
a) Rối loạn chức năng
toàn bộ tuyến yên.
b) Basedow điều trị kết
quả không ổn định, có biến chứng.
c) Suy tuyến thượng thận.
d) Đái tháo đường có
biến chứng.
đ) Bệnh Goute có biến
chứng.
9. Bệnh hệ cơ -
xương - khớp
a) Các bệnh viêm,
thoái hóa khớp lớn đã có biến chứng teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp gây ảnh
hưởng rõ rệt đến chức năng vận động khớp và sinh hoạt.
b) Bệnh lý cột sống thắt
lưng gây viêm dính cột sống hoặc đã phẫu thuật làm cứng cột sống.
c) Gãy xương bệnh lý.
10. Bệnh da và mô
dưới da
a) Lupus ban đỏ hệ thống.
b) Xơ cứng bì.
c) Viêm đa cơ và da.
d) Bệnh Pemphigus.
đ) Vảy nến có tổn
thương từ 20% diện tích cơ thể trở lên hoặc đã có biến chứng (thận, khớp...).
e) Viêm nút quanh động
mạch.
g) Viêm da tróc vảy, đỏ
da toàn thân.
11. Bệnh máu và cơ
quan tạo máu
a) Bệnh tăng hồng cầu
vô căn.
b) Bệnh tăng tiểu cầu
nguyên phát.
c) Suy tủy đã có biến
chứng (thiếu máu, chảy máu, huyết khối...)
d) Thiếu các yếu tố
đông máu gây biến chứng cơ quan, bộ phận.
đ) Thiếu máu tan máu
do di truyền hoặc tự miễn dịch.
e) Bệnh đa u tuỷ
xương.
12. Bệnh cơ quan thị
giác
a) Mù (thị lực sáng -
tối âm tính) một hoặc hai mắt do các bệnh lý của nhãn cầu.
b) Thị trường thu hẹp ở
cả hai mắt.
c) Bán manh (do tổn
thương ở giao thoa thị giác) phía hai thái dương.
13. Bệnh tai - mũi
- họng
a) Bệnh gây điếc nặng
một tai, hai tai (thiếu hụt thính giác từ 76% trở lên).
b) U cuộn cảnh (loại
B, C, D).
c) Bệnh về họng, thanh
quản ảnh hưởng đến chức năng phát âm, nuốt, thở (không hồi phục): Khó nuốt phải
ăn qua ống thông hoặc phải mở thông dạ dày; mất tiếng phải giao tiếp bằng chữ
viết, hình; khó thở thường xuyên, kể cả khi nghỉ ngơi.
14. Bệnh hệ miễn dịch
Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
15. Ghép tạng và điều
trị sau ghép tạng
Tình trạng phải điều
trị thuốc chống thải ghép sau ghép tạng.