THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1092/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình Sức khỏe Việt Nam với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi
người dân và của cả xã hội, là mục tiêu của phát triển bền vững đồng thời cũng
là nhân tố quyết định để đạt được sự phát triển bền vững ở
Việt Nam.
2. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
3. Thực hiện
nguyên tắc toàn diện trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; mỗi người dân cần được quản lý, theo dõi, chăm sóc sức khỏe một
cách liên tục trong suốt cuộc đời.
4. Đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân phải được ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và của mỗi địa phương; nguồn lực đầu tư được huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân
sách nhà nước tập trung cho các hoạt động phòng bệnh và nâng cao sức khỏe.
II. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường
năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc
sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người
Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng
hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc
và nâng cao sức khỏe cho người dân.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng
các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng
tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng.
c) Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý,
chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để
góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho nhân dân.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
VÀ CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN
1. Phạm vi
Chương trình Sức khỏe Việt Nam là một
chương trình tổng thể nhằm kết nối các chương trình, dự
án, đề án trong những lĩnh vực liên quan để tập trung thực
hiện được các mục tiêu ưu tiên về sức khỏe.
Chương trình được triển khai trên quy
mô toàn quốc từ năm 2018 đến năm
2030. Từ năm 2031 trở đi, căn cứ thực
trạng, nhu cầu và kết quả thực hiện của Chương trình đã
triển khai để xác định mục tiêu và các lĩnh vực ưu tiên tiếp theo của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
2. Đối
tượng thụ hưởng: Toàn dân, trong đó có nhóm đối tượng được ưu tiên xác định theo từng lĩnh vực cụ
thể.
3. Các lĩnh vực ưu tiên
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2030,
Chương trình Sức khỏe Việt Nam tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ
thể như sau:
- Thứ nhất,
nâng cao sức khỏe: (1) bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, (2) tăng cường vận động thể lực;
- Thứ hai, bảo vệ
sức khỏe và phòng bệnh: (3) chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, (4) phòng chống
tác hại của thuốc lá, (5) phòng chống tác hại của rượu,
bia, (6) vệ sinh môi trường, (7) an toàn thực phẩm;
- Thứ ba, chăm
sóc sức khỏe ban đầu, kiểm soát bệnh tật: (8) phát hiện sớm và quản lý một số bệnh không lây nhiễm, (9) chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng, (10) chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi, (11) chăm sóc sức khỏe người lao động.
Đối với những nội
dung khác không đề cập trong 11 lĩnh vực ưu tiên của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam thì các bộ ngành, địa phương vẫn chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch để ưu tiên triển khai theo ngành, lĩnh vực.
4. Các chỉ tiêu đến năm 2025 và
2030 của từng lĩnh vực
Lĩnh vực/Chỉ tiêu
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
<20%
|
<15%
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành bị béo phì
|
<12%
|
<10%
|
3) Tăng chiều cao trung bình của
thanh niên (18 tuổi)
- Nam (cm)
- Nữ (cm)
|
|
|
167
156
|
168,5
157,5
|
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
50%
|
45%
|
5) Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày
(gam)
|
<8g
|
<7g
|
2. Tăng cường vận động thể lực
|
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động
thể lực:
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
25%
|
20%
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
60%
|
40%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
3. Phòng chống tác hại của thuốc
lá
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
trưởng thành
|
37%
|
32,5%
|
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của
người dân
- Tại nhà
- Nơi làm việc
|
|
|
50%
35%
|
40%
30%
|
4. Phòng chống tác hại của rượu,
bia
|
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
39%
|
35%
|
5. Vệ sinh môi trường
|
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước sạch
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
75%
90%
|
90%
95%
|
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
85%
>95%
|
100%
100%
|
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với
xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
70%
|
6. An toàn thực phẩm
|
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015)
|
10%
|
20%
|
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và
thực hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế
biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh
|
|
|
16) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ:
- 12 loại vắc xin
- 14 loại vắc xin
|
>95%
|
>95%
|
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú,
nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
- Trường mầm non
- Trường tiểu học
|
70%
75%
|
90%
100%
|
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát
phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
40%
|
60%
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh
không lây nhiễm
|
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây
nhiễm phổ biến
|
95%
|
100%
|
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết
áp
|
50%
|
70%
|
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết
áp
|
25%
|
>40%
|
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo
đường
|
50%
|
70%
|
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
>30%
|
>40%
|
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng
nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và
ung thư đại trực tràng)
|
40%
|
50%
|
9. Quản lý sức khỏe người dân
|
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản
lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
95%
|
10. Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
|
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và
gia đình
|
100%
|
100%
|
11. Chăm sóc sức khỏe người lao
động
|
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề
nghiệp
|
50%
|
70%
|
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động
chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp
đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
làng nghề,...)
|
40%
|
50%
|
IV. CÁC GIẢI PHÁP
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Giải pháp về quản lý chỉ
đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình Sức khỏe
Việt Nam. Các cấp chính quyền chủ động xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở
từng địa phương trên cơ sở các mục tiêu sức khỏe của quốc gia.
b) Tăng cường trách nhiệm của các bộ,
ngành ở Trung ương và các địa phương để phối hợp triển khai
thực hiện các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc phạm
vi do ngành, lĩnh vực phụ trách.
c) Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi
và các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa ngành lao động - thương binh và xã hội và ngành y tế.
d) Hoàn thiện, thực hiện các chính
sách, quy định của pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các yếu tố
tăng cường sức khỏe và phòng, chống bệnh tật:
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống
tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn thực phẩm; Luật An
toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật trẻ em;
Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, quy định pháp luật về quản lý, kiểm soát việc quảng cáo,
kinh doanh và tăng thuế phù hợp để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn, thực
phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe,
đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ
em.
- Rà soát, đề xuất, bổ sung các cơ chế,
chính sách nhằm khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an
toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử
dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể
thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, đồng thời bảo đảm các tiện ích cho người khuyết tật, người cao tuổi tại
các khu vực công cộng.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp
vụ
a) Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý:
- Chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày
vàng đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ
trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn
bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng
trưởng và phát triển của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải
quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn
cấp.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm muối trong khẩu phần ăn:
+ Quy định và thực hiện nghiêm việc
dán nhãn đối với thực phẩm chế biến sẵn trong đó công bố năng lượng, hàm lượng
muối, đường, chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất
dinh dưỡng trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu dùng.
+ Tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng cho
người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng cho người
lao động.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng
đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối, ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe. Kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý
và điều trị người mắc bệnh không lây nhiễm.
+ Áp dụng các quy trình thực hành sản
xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm
trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
b) Tăng cường vận động thể lực cho
người dân:
- Hỗ trợ người dân tăng cường vận động
thể lực theo khuyến cáo:
+ Phát động phong trào 10.000 bước
chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và duy
trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
+ Huy động, cung cấp, tạo điều kiện
cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp cận,
sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện,
thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
+ Tổ chức các chương trình, mô hình vận
động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng
theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ
trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng
ngày.
+ Tổ chức các hình thức vận động thể
lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi
làm việc, đặc biệt cho những người làm việc văn phòng.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận
động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
- Tăng cường vận động thể chất cho trẻ
em, học sinh, sinh viên:
+ Tổ chức tốt các chương trình giáo dục
thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
+ Duy trì các hoạt động thể dục đầu
giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ
chức đa dạng các loại hình vận động thể lực
ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải
trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được
vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
c) Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh:
- Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc
cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng
lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi
trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học
sinh về dinh dưỡng hợp lý bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và
trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm
muối trong khẩu phần ăn.
+ Có chương trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ
dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh
tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thể lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có
cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căng - tin, dịch
vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho học
sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, phát triển
và kiểm tra sức khỏe của học sinh để phát hiện sớm các nguy cơ sức khỏe và bệnh
tật; duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em:
+ Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn
giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng
dẫn, hỗ trợ trẻ em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng
giảm thị lực.
+ Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực.
+ Tổ chức các hoạt động ngoài trời
phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động
thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị
lực bằng ánh sáng tự nhiên.
d) Phòng chống tác hại của thuốc lá:
- Đổi mới hình ảnh và thông điệp cảnh
báo sức khỏe trên vỏ bao thuốc lá.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại Trung ương, các địa phương và cộng đồng. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu,
thuốc lá giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định
không hút thuốc nơi công cộng, trường
học, bệnh viện, gia đình, cơ quan, xí nghiệp.
- Thực hiện lộ trình tăng thuế thuốc
lá theo Luật về thuế tiêu thụ đặc biệt để giảm đối tượng, mức độ sử dụng.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị
cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
đ) Phòng chống tác hại của sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác:
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc
gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia
trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (ma
chay, cưới hỏi...).
- Tăng cường các biện pháp quản lý sản
xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia
giả, không bảo đảm an toàn.
- Xây dựng, trình Quốc hội phê chuẩn
Luật Phòng chống tác hại của sử dụng rượu, bia và tổ chức triển khai thực hiện.
- Thực hiện lộ trình tăng thuế của rượu
bia và đồ uống có cồn khác theo Luật về thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm giảm sử dụng
trong nhân dân.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện
rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
e) Vệ sinh môi trường:
- Xây dựng đề án giảm tác động của biến
đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức
khỏe con người. Triển khai công tác truyền thông về nguy cơ, nâng cao năng lực
giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo
thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô
nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả với
biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm
thiểu tác động đến sức khỏe người dân.
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật
phù hợp với vùng miền, tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp
vệ sinh.
- Tăng cường triển khai Kế hoạch an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận
động người dân sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt
giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư;
thực hiện tốt việc xử lý
nước và vệ sinh môi trường trong mùa lũ lụt.
- Truyền thông vận động cộng đồng xây
dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, chấm dứt đi tiêu bừa bãi; thực
hành ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng và xóa bỏ cầu
tiêu ao cá.
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận
động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của
muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Vận động người dân làm chuồng
trại xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức những đợt tổng vệ
sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà dân để tạo
thói quen và nề nếp vệ sinh trong
nhân dân.
- Rửa tay với xà phòng:
+ Phối hợp liên ngành để triển khai
hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về
lợi ích của rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm cần rửa tay với xà phòng.
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày
thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền
thống rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng
và tại hộ gia đình.
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ
trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và
các nơi công cộng khác.
g) An toàn thực phẩm:
- Phát huy hiệu quả vai trò phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm ở Trung ương và địa phương; tăng cường
thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm;
quản lý hoạt động quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh nhân rộng trong toàn quốc
các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an
toàn. Hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất
rau, quả, chè và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và
công bố tiêu chuẩn chất lượng. Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm
tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000).
- Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, phát
triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên toàn quốc.
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn
sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân
tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an toàn thực phẩm
dựa vào bằng chứng.
h) Phòng chống một số bệnh không lây
nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh (1) tăng
huyết áp, (2) đái tháo đường, (3) một số loại ung thư:
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình
thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động,
định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm
tra đường huyết để phát hiện sớm đái tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh
ung thư; tư vấn cho người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc tại
nhà theo chỉ định của thầy thuốc.
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không
lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người mắc
tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 1 lần/năm,
phát hiện sớm một số ung thư phổ biến
qua khám sàng lọc tại y tế cơ sở và cộng đồng.
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều
trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các trạm
y tế cấp xã trên toàn quốc.
i) Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng
đồng:
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người
dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe
cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số
ung thư và theo dõi các chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và
nhóm đối tượng.
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá
nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và
lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động
và người cao tuổi.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản
lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người
dân đặc biệt đối với quản lý bệnh
không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Kết nối liên tục, chia sẻ thông tin
giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật của cá nhân một
cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
+ Tích hợp các nội dung vào hệ thống
quản lý thông tin để: (1) phát hiện bệnh sớm, (2) quản lý
tiêm chủng, (3) giám sát bệnh truyền nhiễm, (4) quản lý các bệnh không lây nhiễm,
(5) thống kê báo cáo.
+ Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để
giao tiếp, kết nối với người dân, người bệnh, chia sẻ thông
tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường
vận động thể lực, hướng dẫn đi khám,
kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
k) Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Tiếp tục phát triển mạng lưới các
cơ sở lão khoa trên toàn quốc.
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà dưỡng lão
và tại cộng đồng:
+ Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn,
tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn
tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người
chăm sóc.
+ Triển khai chăm sóc dài hạn lồng
ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
+ Xây dựng các gói dịch vụ y tế cơ bản
về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với khả năng chi
trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
+ Phát triển mạng lưới bác sỹ gia
đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người
cao tuổi.
+ Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ
kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
l) Chăm sóc sức khỏe người lao động:
- Triển khai các chương trình nâng
cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi
trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố
nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại
các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp, lồng
ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị,
tổ chức. Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được
chăm sóc liên tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y
tế xã.
- Xây dựng và triển
khai mô hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động
trong khu vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông
nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...) tập trung vào các nội dung: quản
lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe
chung của người dân trên địa bàn xã; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải
thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn
lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế tương đương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp
tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh
lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh
nghề nghiệp.
m) Ban hành các khuyến nghị, hướng dẫn
cho cộng đồng về nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt tài liệu cho trẻ em, học sinh, người
lao động và người cao tuổi. Cung cấp
tài liệu chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế, đặc biệt là
y tế cơ sở để sàng lọc; tư vấn về sức
khỏe, dinh dưỡng và vận động thể lực; cai nghiện thuốc lá, rượu, bia; hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh, người
lao động và người cao tuổi.
n) Đảm bảo sự tương thích, lồng ghép
hài hòa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật của các chương trình, dự án, đề án hiện
có của ngành y tế và các ngành khác để thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
3. Giải pháp về truyền thông
vận động xã hội
a) Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông từ Trung ương tới địa
phương để tuyên truyền, phổ biến vận
động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến
cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
b) Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các chương trình, tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương thức
truyền thông và các nhóm đối tượng:
- Các chương trình truyền thông, giáo
dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ
dinh dưỡng hợp lý ở các gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh; truyền thông giảm muối trong khẩu phần ăn của người dân khuyến khích ăn
đủ rau và trái cây, giảm tiêu thụ nước ngọt có đường...
- Truyền thông vận động phong trào
toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức ngày toàn dân đi
bộ. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng
mô hình rèn luyện thể dục thể thao, đi bộ ở nơi làm việc và
ở cộng đồng dân cư.
- Truyền thông để phổ biến và thúc đẩy
việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là quy định về
môi trường không khói thuốc.
- Chiến dịch truyền thông về phòng chống
tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở giáo dục.
- Truyền thông, vận động người dân
đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu
quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù. Phối
hợp với các bộ, ngành thực hiện tháng hành động quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động phòng chống cháy nổ hằng năm.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các
hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực
phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông;
nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an
toàn thực phẩm. Phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam trong tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm
an toàn.
- Chú trọng truyền thông về Chương
trình Sức khỏe Việt Nam thông qua các phương thức truyền thông phổ biến như
truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, internet, thông qua mạng lưới
thông tin truyền thông ở cơ sở, gắn với các chương trình giáo dục, chương trình
văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động, các phong trào quần chúng và
các hoạt động khác ở cộng đồng.
c) Lồng ghép chủ đề truyền thông của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện
sức khỏe trong năm như: Ngày Ung thư thế giới, Ngày Sức khỏe thế giới, Ngày Hen
toàn cầu, Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế giới, Ngày/Tuần lễ Không thuốc lá,
Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu, Ngày Tim mạch thế giới, Ngày Sức khỏe
tâm thần thế giới, Ngày Đột quỵ thế giới, Ngày Phòng chống
đái tháo đường thế giới, Tuần lễ Dinh
dưỡng và phát triển, Ngày Nhà vệ sinh thế giới, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước thế giới, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng, Ngày Thể
thao Việt Nam, Tuần lễ Tiêm chủng thế giới, Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm
và các sự kiện liên quan khác.
4. Giải pháp về nguồn lực
a) Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các chương
trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Hằng năm, Bộ Y tế bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho
một số hoạt động ưu tiên và hỗ trợ việc tổ chức thu thập số liệu, giám sát,
đánh giá, xây dựng Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
b) Huy động sự tham gia, đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô hình
nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi
có lợi cho sức khỏe.
c) Việc thực hiện các hoạt động của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam cần bảo đảm nguyên lồng ghép trong kinh phí thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép trên cơ sở tăng cường, điều chỉnh,
mở rộng các chương trình, dự án, đề án của các bộ, ngành,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các địa
phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan gồm:
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới;
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững;
- Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số;
- Chương trình Quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
- Chương trình Sữa học đường;
- Chương trình Cộng đồng chung tay
phòng chống dịch bệnh;
- Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi đến năm 2030;
- Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030;
- Đề án Y tế lao
động xã hội nâng cao chất lượng chăm sóc người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người tâm thần 2018 - 2030;
- Đề án phát triển
nghề công tác xã hội đến năm 2030;
- Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn
2011 - 2020;
- Kế hoạch bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân 2016 - 2020;
- Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh
không lây nhiễm 2015 - 2025;
- Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến
2020;
- Chiến lược quốc gia phòng chống tác
hại của thuốc lá đến năm 2020;
- Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020;
- Phong trào toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân;
- Phong trào Làng Văn hóa sức khoẻ;
- Phong trào Vệ sinh yêu nước;
- Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
- Các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch có liên quan khác.
Kinh phí hiện có cho các chương
trình, dự án, đề án cần phải được ưu tiên phân bổ nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục
tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
5. Giải pháp về hợp tác quốc
tế
a) Chủ động, tích cực hợp tác với các
quốc gia, các viện, trường, các hiệp hội, tổ chức trong khu vực và trên thế giới
trong nghiên cứu, đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
b) Tăng cường hợp
tác với Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước
khác để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện các hoạt động; lồng ghép các dự
án hợp tác quốc tế với hoạt động của Chương trình Sức khỏe
Việt Nam nhằm thực hiện được các mục tiêu sức khỏe.
c) Tăng cường chia sẻ các bài học
kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai các chương trình, hoạt động để đạt
các mục tiêu sức khỏe của Việt Nam.
6. Giải pháp về theo dõi,
giám sát và đánh giá
a) Xây dựng khung giám sát và bộ công
cụ để theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu, mục tiêu và hoạt động của Chương trình Sức
khỏe Việt Nam, sử dụng thống nhất trên toàn quốc.
b) Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu
kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương
trình Sức khỏe Việt Nam. Lồng ghép thu thập số liệu trong
điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, điều tra sức khỏe trường
học, điều tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành, các lĩnh vực.
c) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành để tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các
lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng về việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện Chương trình Sức khỏe
Việt Nam.
Giao Bộ Y tế là
cơ quan thường trực để điều phối chung các hoạt động của Chương trình Sức khỏe
Việt Nam.
Mỗi năm, Bộ Y tế lựa chọn một chủ đề
sức khỏe ưu tiên để tổ chức phát động hưởng ứng Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
2. Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức để xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
triển khai các hoạt động của Chương trình thuộc ngành y tế; hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật cho các bộ, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình; chủ trì, phối hợp để cung cấp các thông tin về Chương trình Sức khỏe Việt Nam cho các
cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Chương trình; định kỳ tổng họp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các chính sách, quy
định pháp luật về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận
động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh, phòng chống các yếu tố
nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo triển khai hoạt động truyền
thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thế lực, an
toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu
tố nguy cơ sức khỏe.
- Tổ chức triển khai các chương
trình, hoạt động về chăm sóc mắt, bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, sữa học đường, tăng cường vận động thể lực
và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu
quả công tác y tế trường học bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em,
học sinh, sinh viên trong các trường học.
4. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các chính sách, quy
định pháp luật về phát triển thể dục, thể thao quần chúng.
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt động
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân vận động
thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác của Chương trình Sức
khỏe Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ
Y tế triển khai chương trình 10.000 bước chân mỗi ngày và triển khai các chương
trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng.
- Phối hợp chỉ đạo
xây dựng mô hình thành phố lành mạnh, khu du lịch không khói thuốc, làng, bản,
khu dân cư văn hóa. Lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của Chương
trình Sức khỏe Việt Nam trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030, Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020 và các chương trình, đề án khác.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
các chính sách nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các
thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; chỉ đạo triển khai có hiệu
quả việc nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên toàn quốc; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát triển
sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung
về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo
đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất
kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, bổ sung các quy định pháp luật,
các đề án quy hoạch, tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị
nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực,
nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị. Bảo đảm các tiện ích phục vụ người
khuyết tật và người cao tuổi.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng
cường các hoạt động ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên
tai; đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi trường; bổ sung, hoàn thiện các quy định
pháp luật nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân theo
thẩm quyền nhằm thực hiện mục tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động
thông tin, giáo dục, truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm
khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
9. Bộ Giao thông vận tải tăng cường
quản lý, kiểm soát theo quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải
ra môi trường các chất có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho
giao thông phi cơ giới; bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người
cao tuổi khi tham gia giao thông.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh
phí đầu tư để triển khai thực hiện Chương trình; vận động, huy động các nguồn
tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
11. Bộ Tài chính
- Nghiên cứu đề xuất mức thuế và thực
hiện lộ trình tăng thuế phù hợp đối với thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm
kinh doanh có điều kiện khác để hạn chế sử dụng sản phẩm không có lợi cho sức
khỏe.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách tài chính khuyến khích sản xuất và tiêu dùng sản phẩm an toàn, có lợi
cho sức khỏe; khuyến khích xã hội hóa các hoạt động và cung cấp dịch vụ nâng
cao sức khỏe.
12. Bộ Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe khác nhằm giảm
thiểu yếu tố
nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này.
- Phối hợp với
các bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh
báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có
yếu tố nguy cơ với sức khỏe.
13. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường
làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ
gây bệnh; phối hợp với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để
tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm cho người lao động.
- Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị,
phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây
nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác.
- Phối hợp với Bộ
Y tế nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng đối với
người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp để phổ biến thông tin, tri thức về Chương trình
Sức khỏe Việt Nam và nâng cao sức khỏe thông qua Cổng
Thông tin “Hệ tri thức Việt số hóa” và các chương trình liên quan.
15. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội có liên quan
- Chỉ đạo, triển khai và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động toàn dân
tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Chỉ đạo các hoạt động lồng ghép các
chỉ tiêu xây dựng Chương trình trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh.
16. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
- Căn cứ theo chỉ tiêu, mục tiêu và các
nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện theo chức năng, lĩnh vực phụ trách.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám
sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình gửi về Bộ Y tế
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
17. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục tiêu
của quốc gia để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với
yêu cầu của địa phương, đưa các chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào
trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Trực tiếp chỉ đạo các cấp, các
ngành tại địa phương triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của
Chương trình trên địa bàn, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển
khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam tại
địa phương.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám
sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Bộ
Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm Thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc Hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b). 135
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|