BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2010/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐO LƯỜNG BỨC XẠ, HẠT NHÂN VÀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ
MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà
máy điện hạt nhân;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về đo lường bức xạ, hạt nhân và
xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn về đo lường bức xạ, hạt nhân và xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc
và cảnh báo phóng xạ môi trường bao gồm: Trung tâm điều hành quan trắc và cảnh
báo phóng xạ môi trường (sau đây được gọi là Trung tâm điều hành), trạm quan trắc
và cảnh báo phóng xạ môi trường cấp vùng (sau đây được gọi là trạm vùng), trạm
quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường cấp tỉnh (sau đây được gọi là trạm địa
phương) và trạm quan trắc tại các cơ sở hạt nhân (sau đây được gọi là trạm cơ sở).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành các hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.
Chương II
CHUẨN ĐO LƯỜNG BỨC XẠ, HẠT
NHÂN KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ GHI ĐO BỨC XẠ, HẠT NHÂN VÀ THIẾT BỊ BỨC XẠ
Điều 3. Thiết lập, duy trì chuẩn đo lường bức xạ, hạt nhân quốc
gia
1. Viện Năng
lượng nguyên tử Việt Nam quản lý phòng chuẩn đo lường bức xạ, hạt nhân quốc gia
theo các quy định của pháp luật về đo lường.
2. Phòng chuẩn
đo lường bức xạ, hạt nhân quốc gia có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau
đây:
a) Thiết lập
chuẩn, giữ chuẩn, truyền chuẩn đo lường bức xạ, hạt nhân và định kỳ hiệu chuẩn
hoặc so sánh với chuẩn quốc tế được công nhận;
b) Nghiên cứu
phương pháp đo lường bức xạ, hạt nhân;
c) Nghiên cứu
xây dựng các quy trình kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức
xạ, thiết bị hạt nhân;
d) Công nhận
các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực kỹ thuật tiến hành kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;
đ) Lưu giữ hồ
sơ liên quan đến hoạt động của Phòng chuẩn đo lường bức xạ, hạt nhân quốc gia.
Điều 4. Kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị ghi đo bức xạ, hạt
nhân và thiết bị bức xạ
1. Danh mục
các thiết bị ghi đo bức xạ, hạt nhân phải kiểm định, hiệu chuẩn được quy định tại
Danh mục phương tiện đo pháp định và Tiêu chuẩn quốc gia về quy trình kiểm định,
hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Danh mục
thiết bị bức xạ phải kiểm định, hiệu chuẩn được quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này. Tiêu chuẩn quốc gia về quy trình kiểm định, hiệu chuẩn
thiết bị bức xạ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Chương III
QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO
PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Chỉ tiêu và tần suất quan trắc
1. Suất liều
bức xạ gamma trong không khí - quan trắc liên tục;
2. Liều tích
lũy - ba tháng đo một lần;
3. Đồng vị
phóng xạ trong son khí - quan trắc liên tục;
4. Tổng hoạt
độ phóng xạ beta trong mẫu rơi lắng khô, rơi lắng ướt và nước mưa - mỗi tháng
đo một lần;
5. Hàm lượng
radon và tổng hoạt độ phóng xạ beta trong nước (nước sinh hoạt, nước mặt, nước
ngầm và nước thải) - ba tháng đo một lần;
6. Hàm lượng
các đồng vị phóng xạ trong môi trường đất (đất bề mặt, trầm tích) - sáu tháng
đo một lần;
7. Hàm lượng
các đồng vị phóng xạ trong thực vật, lương thực và thực phẩm - sáu tháng đo một
lần;
8. Các thông
số khí tượng liên quan - quan trắc liên tục.
Điều 6. Xây dựng và quản lý Trung tâm Điều hành, trạm vùng, trạm
địa phương, trạm cơ sở
1. Viện Năng
lượng nguyên tử Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng
trình Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định thành lập Trung tâm điều
hành và các trạm vùng thuộc Mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường
quốc gia;
b) Quản lý hoạt
động của Trung tâm Điều hành và các trạm vùng thuộc Mạng lưới quan trắc và cảnh
báo phóng xạ môi trường quốc gia. Định kỳ hàng năm Viện Năng lượng nguyên tử Việt
Nam báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hiện trạng phóng xạ môi trường quốc gia
và báo cáo ngay khi có hiện tượng bất thường về phóng xạ, đồng thời gửi bản sao
báo cáo tới Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định
thành lập Trạm địa phương trên cơ sở Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo
phóng xạ môi trường quốc gia;
b) Quản lý hoạt
động của Trạm địa phương trên địa bàn.
3. Tổ chức,
cá nhân vận hành một trong những cơ sở hạt nhân sau đây phải xây dựng và quản
lý các trạm cơ sở:
a) Nhà máy điện
hạt nhân;
b) Lò phản ứng
nghiên cứu;
c) Cơ sở làm
giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
d) Cơ sở xử
lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
4. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị và nhân lực của Trung tâm Điều hành và Trạm vùng, Trạm địa
phương, Trạm cơ sở phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan
trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Điều hành
1. Trung tâm
Điều hành có chức năng quản lý, điều phối hoạt động của Mạng lưới quan trắc và
cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia và phục vụ điều hành ứng phó sự cố bức xạ,
sự cố hạt nhân.
2. Trung tâm
Điều hành có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Thu thập dữ
liệu từ các trạm, các điểm quan trắc trong Mạng lưới quan trắc và cảnh báo
phóng xạ môi trường quốc gia và Hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường quốc
gia;
b) Xử lý và
xây dựng cơ sở dữ liệu phóng xạ môi trường quốc gia và lưu giữ vô thời hạn các
dữ liệu phóng xạ môi trường;
c) Thực hiện
phân tích, đánh giá diễn biến sự cố bức xạ và hạt nhân phục vụ việc điều hành ứng
phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
d) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, điều phối và kiểm tra hoạt động của các trạm quan trắc
trong Mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia;
đ) Báo cáo Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam về kết quả quan trắc định kỳ sáu tháng một lần và
báo cáo ngay khi có hiện tượng bất thường về phóng xạ hoặc khi Viện Năng lượng
nguyên tử Việt Nam yêu cầu.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của trạm vùng
1. Trạm vùng
có chức năng thực hiện quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường trong vùng; điều
phối hoạt động của các trạm địa phương và trạm cơ sở thuộc vùng và phục vụ điều
hành ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
2. Trạm vùng
có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Thu thập,
xử lý và phân tích các chỉ tiêu phóng xạ môi trường tại các địa phương thuộc
vùng nơi không có trạm địa phương theo chỉ tiêu và tần suất quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Nhận và
phân tích đánh giá chỉ tiêu phóng xạ của các mẫu môi trường do các trạm địa
phương trong vùng gửi đến;
c) Kết nối và
thu nhận dữ liệu quan trắc trực tuyến từ các trạm địa phương và các trạm cơ sở
của cơ sở hạt nhân có trong vùng;
d) Thực hiện
đánh giá tình trạng phóng xạ tại hiện trường khi có sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân xảy ra trong vùng;
đ) Báo cáo kết
quả quan trắc trong vùng bằng văn bản với Trung tâm Điều hành định kỳ ba tháng
một lần và báo cáo ngay khi có hiện tượng bất thường về phóng xạ hoặc khi Trung
tâm Điều hành yêu cầu.
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của trạm địa phương
1. Trạm địa
phương có chức năng thực hiện quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường trong
phạm vi tỉnh, thành phố nơi đặt trạm; phục vụ điều hành ứng phó sự cố bức xạ, sự
cố hạt nhân.
2. Trạm địa
phương có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Thực hiện
quan trắc các chỉ tiêu phóng xạ môi trường tại địa phương theo tần suất quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thu thËp
và gửi về trạm vùng các mẫu môi trường theo quy định tại các khoản
4, 5, 6,7 Điều 5 của Thông tư này và theo yêu cầu của Trạm vùng;
c) Tập hợp dữ
liệu, phân tích đánh giá và gửi báo cáo kết quả quan trắc tới Trạm vùng và Sở
Khoa học và Công nghệ định kỳ mỗi tháng một lần, báo cáo ngay khi có hiện tượng
bất thường về phóng xạ hoặc khi Trạm vùng và Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của trạm cơ sở
1. Trạm cơ sở
có chức năng thực hiện quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường trong phạm vi
cơ sở hạt nhân; phục vụ điều hành ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
2. Trạm cơ sở
có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Thực hiện
quan trắc các chỉ tiêu phóng xạ môi trường tại cơ sở hạt nhân theo quy định tại
Điều 5 của Thông tư này;
b) Kết nối, gửi
số liệu quan trắc thường xuyên tới Trạm vùng và trạm địa phương nơi có cơ sở hạt
nhân;
c) Thu thập số
liệu, xử lý, phân tích đánh giá các chỉ tiêu phóng xạ môi trường; tập hợp và
lưu giữ số liệu quan trắc theo quy định;
d) Gửi báo
cáo đánh giá kết quả quan trắc tới Trạm vùng, Sở Khoa học và Công nghệ ba tháng
một lần; tới Cục An toàn bức xạ và hạt nhân sáu tháng một lần và báo cáo ngay
khi có hiện tượng bất thường về phóng xạ hoặc khi Trung tâm điều hành, Trạm
vùng, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân yêu cầu;
đ) Thực hiện
đánh giá tình trạng phóng xạ tại hiện trường khi có sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân xảy ra tại cơ sở.
Điều 11. Công bố kết quả quan trắc
Bộ Khoa học
và Công nghệ có thẩm quyền công bố kết quả quan trắc phóng xạ môi trường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân
kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét,
sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Toà án NDTC; Viện KSNDTC;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu VT, NLNT, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC THIẾT BỊ BỨC XẠ PHẢI KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27 ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về đo lường bức xạ, hạt nhân và xây dựng, quản
lý mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường)
1. Thiết bị
phát tia X dùng kiểm tra hành lý.
2. Thiết bị
phát tia X chụp ảnh công nghiệp.
3. Thiết bị
phát tia X dùng trong nghiên cứu và chiếu xạ.
4. Thiết bị bức
xạ dùng trong y tế:
- Máy X quang
thường quy;
- Máy X quang
chiếu chụp mạch, chiếu chụp can thiệp;
- Máy X quang
vú;
- Máy X quang
di động;
- Máy X quang
răng;
- Máy chụp cắt
lớp vi tính (CT, PET/CT).
5. Các thiết
bị xạ trị:
- Máy xạ trị
Co-60;
- Máy xạ trị
gia tốc tuyến tính (LINAC);
- Máy xạ trị
bằng chùm tia ion, proton;
- Máy xạ trị
gamma knife, cyber – knife;
- Máy xạ trị
áp sát.