BỘ TÀI
NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ QUAN TRẮC THỦY VĂN
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn; Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quan trắc thủy văn.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này QCVN 47:2022/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 06 năm
2023 và thay thế Thông tư số 26/2012/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
QCVN 47:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, KHCN, TCKTTV. (200).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
QCVN 47: 2022/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ QUAN TRẮC THỦY VĂN
National technical regulation on Hydrological Observation
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 47:
2022/BTNMT do Tổng cục Khí tượng Thủy văn sửa đổi, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ
Pháp chế trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành theo Thông tư số……./2022/TT-BTNMT ngày….... tháng…...
năm.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUAN TRẮC THỦY VĂN
National technical regulation on Hydrological Observation
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia này quy định kỹ thuật quan trắc các yếu tố thủy văn.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quan trắc các yếu tố thủy văn trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy
chuẩn này sử dụng toàn bộ thuật ngữ định nghĩa quy định tại Điều 5, TCVN
12904:2020 Yếu tố khí tượng thủy văn - Thuật ngữ và định nghĩa; Điều 2, TCVN 12636-2:2019
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 2: Quan trắc mực nước và nhiệt độ nước
sông; Điều 3, TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 8: Quan
trắc lưu lượng nước sông vùng không ảnh hưởng thủy triều; Điều 3, TCVN 12636-9:2020
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh
hưởng thủy triều và các thuật ngữ sau:
1.3.1. Các
yếu tố thủy văn: là các yếu tố được quy định quan trắc theo quy chuẩn này, bao
gồm mực nước, nhiệt độ nước, lưu lượng nước và lưu lượng chất lơ lửng.
1.3.2. Hàm
lượng chất lơ lửng đại biểu tương ứng: là hàm lượng chất lơ lửng của mẫu nước
được lấy tại thủy trực đại biểu trong thời gian đo lưu lượng chất lơ lửng trên
toàn mặt cắt ngang.
1.3.3. Hàm
lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang: là hàm lượng chất lơ lửng được đo và tính
theo quy định cho toàn mặt cắt ngang.
1.3.4. Độ
đục nước sông: là sự giảm độ trong của nước sông do sự có mặt của các chất
không tan.
1.3.5. Mùa
cạn: là thời kỳ gồm các tháng liên tục có lưu lượng nước bình quân tháng (trong
nhiều năm) nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng nước bình quân năm (của nhiều năm).
1.3.6. Mùa
lũ: là thời kỳ gồm các tháng liên tục có lưu lượng nước bình quân tháng (trong nhiều
năm) lớn hơn lưu lượng nước bình quân năm (của nhiều năm).
1.4. Ghi giá
trị yếu tố đo và quy tròn về số có nghĩa
Ghi giá
trị yếu tố đo phải đủ số có nghĩa theo quy định. Quy tròn về số có nghĩa thực
hiện như sau: nếu số kế tiếp số có nghĩa nhỏ hơn 5 thì bỏ đi, nếu lớn hơn hoặc bằng
5 thì tăng số có nghĩa lên 1 đơn vị. Chi tiết ghi giá trị yếu tố đo và và quy
tròn về số có nghĩa của yếu tố thủy văn quy định tại Phụ lục D, Quy chuẩn này.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1.
Quan trắc mực nước
2.1.1. Quy
định về ký hiệu và đơn vị đo
a) Ký hiệu
mực nước: H;
b) Đơn vị
đo mực nước: centimét (cm);
c) Độ
chính xác giá trị mực nước: ±1 cm.
2.1.2. Quy
định về vị trí quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại Điều 5.1 trong TCVN 12635-2:2019 Công trình quan trắc khí
tượng thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
2.1.3. Quy
định về công trình quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại Điều 5.2 trong TCVN 12635-2:2019 Công trình quan trắc khí
tượng thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
2.1.4. Quy
định về dụng cụ và thiết bị quan trắc
a) Dụng cụ
và thiết bị quan trắc phải an toàn, dễ sử dụng, bảo đảm đúng tính năng kỹ
thuật, có độ chính xác khi đo đến 1 cm;
b) Đo được
mực nước từ thấp nhất đến mực nước cao nhất tại vị trí quan trắc;
c) Có tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật;
d) Thiết
bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Trong toàn bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, đặc tính kỹ thuật đo
lường của thiết bị đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng;
e) Dụng cụ
và thiết bị quan trắc phải được bảo quản, bảo dưỡng theo các quy định hiện
hành.
2.1.5. Quy
định về kỹ thuật quan trắc
Kỹ thuật
quan trắc mực nước thực hiện theo quy định tại Mục 1, Phụ lục A, Quy chuẩn này.
2.2.
Quan trắc nhiệt độ nước sông
2.2.1. Quy
định về ký hiệu và đơn vị đo
a) Ký hiệu
nhiệt độ nước: Tn;
b) Đơn vị
đo nhiệt độ nước: Độ C (0C);
c) Độ
chính xác giá trị nhiệt độ nước: ± 0,10C.
2.2.2. Quy
định về vị trí quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại Điều 6 trong TCVN 12635-2:2019 Công trình quan trắc khí tượng
thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
2.2.3. Quy
định về thiết bị quan trắc
a) Thiết
bị quan trắc nhiệt độ nước sông phải an toàn, dễ sử dụng, bảo đảm đúng tính
năng kỹ thuật, có độ chính xác khi đo đến 0,10C;
b) Đo được
nhiệt độ từ thấp nhất đến nhiệt độ cao nhất tại vị trí quan trắc;
c) Có tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật;
d) Có bộ
phận hạn chế và loại trừ tác động do tiếp xúc với không khí hoặc các vật trôi,
nổi trên sông;
e) Thiết
bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Trong toàn bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, đặc tính kỹ thuật đo
lường của thiết bị đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng;
f) Thiết
bị đo phải được bảo quản, bảo dưỡng theo các quy định hiện hành.
2.2.4. Quy
định về kỹ thuật quan trắc
Kỹ thuật
quan trắc nhiệt độ nước thực hiện theo quy định tại Mục 2, Phụ lục A, Quy chuẩn
này.
2.3.
Quan trắc lưu lượng nước
2.3.1. Quy
định về ký hiệu và đơn vị đo
a) Ký hiệu
lưu lượng nước: Q;
b) Đơn vị
đo lưu lượng nước: mét khối/giây (m3/s).
Chi tiết
ký hiệu, đơn vị đo và lấy số có nghĩa của các yếu tố trong quan trắc lưu lượng
nước quy định tại Phụ lục D, Quy chuẩn này.
2.3.2. Quy
định về vị trí quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại Điều 7.1 trong TCVN 12635-2:2019 Công trình quan trắc khí
tượng thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
2.3.3. Quy
định về công trình quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại Điều 7.2 trong TCVN 12635-2:2019 Công trình quan trắc khí
tượng thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
2.3.4. Quy
định về thiết bị và phương tiện quan trắc
a) Thiết
bị đo đảm bảo đo được yếu tố đo, đúng tính năng kỹ thuật của thiết bị;
b) Có tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật;
c) Thiết
bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Trong toàn bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, đặc tính kỹ thuật đo
lường của thiết bị đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng;
d) Thiết
bị và phương tiện đo lưu lượng nước phải được bảo quản, bảo dưỡng theo các quy
định hiện hành;
e) Phương
tiện quan trắc lưu lượng nước phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và không
ảnh hưởng đến tính năng hoạt động của thiết bị đo;
f) Thiết
bị và phương tiện quan trắc phải được bảo quản, bảo dưỡng theo các quy định hiện
hành.
2.3.5. Quy
định về kỹ thuật quan trắc
Kỹ thuật
quan trắc lưu lượng nước thực hiện theo quy định tại Phụ lục B, Quy chuẩn này.
2.4.
Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng
2.4.1. Quy
định về ký hiệu và đơn vị đo
a) Ký hiệu
lưu lượng chất lơ lửng: R;
b) Đơn vị
đo lưu lượng chất lơ lửng: gam/giây (g/s) hoặc kilogam/giây (kg/s).
Chi tiết
ký hiệu, đơn vị đo và lấy số có nghĩa của các yếu tố trong quan trắc lưu lượng
chất lơ lửng quy định tại Phụ lục D, Quy chuẩn này.
2.4.2. Quy
định về vị trí quan trắc
Vị trí
quan trắc lưu lượng chất lơ lửng thực hiện theo quy định tại điểm 2.3.2, Phần
II, Quy chuẩn này.
2.4.3. Quy
định về công trình quan trắc
Công trình
quan trắc lưu lượng chất lơ lửng thực hiện theo quy định tại điểm 2.3.3, Phần
II, Quy chuẩn này.
2.4.4. Quy
định về thiết bị quan trắc
2.4.4.1.
Thiết bị lấy mẫu nước
a) Thiết
bị lấy mẫu kiểu chai
- Thiết bị
kiểu chai có thể dùng để lấy mẫu nước theo phương pháp tích sâu hoặc tích điểm;
- Dung
tích chai từ 1 l, 2 l, 5 l, nên có vạch chia đến 0,2 l;
- Dùng
thiết bị lấy mẫu nước kiểu chai lắp trên sào khi tốc độ dòng nước nhỏ hơn hoặc
bằng 1,50 m/s và độ sâu thủy trực nằm trong khoảng từ 1,0 m đến 2,0 m;
- Dùng
thiết bị lấy mẫu nước kiểu chai lắp trong cá sắt khi tốc độ dòng nước lớn hơn
1,50 m/s và độ sâu thủy trực lớn hơn 2,0 m.
b) Thiết
bị lấy mẫu nước kiểu ngang
- Chỉ dùng
lấy mẫu theo phương pháp tích điểm;
- Thiết bị
phải đảm bảo lấy đủ thể tích theo quy định;
- Không bị
biến dạng trong quá trình sử dụng.
2.4.4.2.
Dụng cụ đựng mẫu
a) Không
hấp thu hoặc sinh ra các chất lơ lửng;
b) Dung
tích đựng mẫu nước lớn hơn thể tích mẫu nước từ 10 % đến 20 %.
2.4.4.3.
Ống đo thể tích mẫu nước
a) Trong suốt,
hình trụ có vạch chia chính xác đến 20 ml;
b) Thể
tích đo được từ 1 l đến 2 l.
2.4.4.4
Thiết bị đo trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng
a) Phạm vi
đo từ 0 g/m3 đến 20 000 g/m3;
b) Sai số
tối đa ± 2 % kết quả đo;
c) Phải có
đầy đủ hướng dẫn kỹ thuật;
d) Thiết
bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Trong toàn bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, đặc tính kỹ thuật đo
lường của thiết bị đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
2.4.5. Quy
định về kỹ thuật quan trắc
Kỹ thuật
quan trắc lưu lượng chất lơ lửng thực hiện theo quy định tại Phụ lục C, Quy
chuẩn này.
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1.
Phương thức đánh giá sự phù hợp
Sử dụng Phương
thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình để đánh giá sự phù hợp. Nội dung và trình tự
thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 1 thực hiện theo mục I Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về
công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3.2. Quy
định về công bố hợp quy
Sản phẩm
cần được công bố hợp quy là số liệu quan trắc thủy văn. Việc công bố hợp quy
dựa trên kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.
3.3. Trách
nhiệm công bố hợp quy
Các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp có trách nhiệm công bố hợp quy đối với các
số liệu quan trắc thủy văn do mình đo đạc.
3.4. Việc
công bố hợp quy thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TTBKHCN
ngày 12 tháng 2 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư số 02/2017/TT- BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012.
3.5. Các
cơ quan quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn có trách nhiệm tổ chức kiểm tra
sự tuân thủ Quy chuẩn này trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3.6. Mọi
số liệu quan trắc thủy văn được thẩm định sau thời điểm Quy chuẩn này có hiệu
lực phải tuân thủ các quy định trong Quy chuẩn này.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy chuẩn kỹ thuật này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục
trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, đôn đốc, kiểm tra, áp dụng Quy
chuẩn này cho các đối tượng có liên quan.
Phụ lục A
(Quy
định)
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
QUAN TRẮC MỰC NƯỚC VÀ NHIỆT ĐỘ NƯỚC SÔNG
1. Quan
trắc mực nước
1.1. Chế
độ quan trắc
1.1.1. Nguyên
tắc lựa chọn chế độ quan trắc
a) Chế độ
quan trắc mực nước phải bảo đảm phản ánh được quá trình diễn biến mực nước một
cách đầy đủ, khách quan và phải có tính khả thi;
b) Tùy
theo mức độ diễn biến mực nước trong ngày mà áp dụng một trong các chế độ quan
trắc mực nước quy định tại điểm 1.1.2, Phụ lục A, Quy chuẩn này;
c) Đối với
quan trắc mực nước thủ công, quan trắc viên phải thường xuyên theo dõi diễn
biến mực nước. Sau mỗi lần quan trắc phải vẽ tiếp đường quá trình mực nước giờ,
khi thấy chế độ đang quan trắc không còn phù hợp với diễn biến mực nước, thì
phải chuyển chế độ quan trắc cho phù hợp;
d) Căn cứ
vào chất lượng hoạt động, tính năng của máy, công trình đặt máy, yêu cầu khai
thác số liệu để chọn một trong các chế độ quan trắc để kiểm tra máy tự ghi mực
nước quy định tại điểm 1.1.3, Phụ lục A, Quy chuẩn này.
1.1.2. Chế
độ quan trắc mực nước thủ công
a) Chế độ
1: Mỗi ngày quan trắc 2 lần vào 07 giờ và 19 giờ, được áp dụng trong mùa cạn ở
các sông vùng không ảnh hưởng thủy triều, thời kỳ biên độ mực nước trong ngày
nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm;
b) Chế độ
2: Mỗi ngày quan trắc 4 lần vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, được áp dụng trong
thời kỳ biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 5 cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 10 cm như
vào đầu và cuối mùa cạn ở các sông thuộc vùng không ảnh hưởng thủy triều;
c) Chế độ
3: Mỗi ngày quan trắc 8 lần vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ,
19 giờ và 22 giờ, được áp dụng trong thời kỳ mực nước biến đổi rõ rệt trong
ngày, như thời kỳ đầu mùa lũ ở các sông vừa và lớn thuộc vùng không ảnh hưởng
thủy triều;
d) Chế độ
4: Mỗi ngày quan trắc 12 lần vào 01 giờ, 03 giờ, 05 giờ, 07 giờ, 09 giờ, 11
giờ, 13 giờ, 15 giờ, 17 giờ, 19 giờ, 21 giờ và 23 giờ, được áp dụng trong thời
kỳ mực nước biến đổi lớn trong ngày, như mùa lũ ở các sông vừa và lớn, những
nơi chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ nhỏ hơn hoặc bằng 100 cm;
e) Chế độ
5: Mỗi ngày quan trắc 12 lần vào 01 giờ, 03 giờ, 05 giờ, 07 giờ, 09 giờ, 11
giờ, 13 giờ, 15 giờ, 17 giờ, 19 giờ, 21 giờ và 23 giờ. Ngoài ra, trước và sau
chân, đỉnh (triều hoặc lũ) mỗi giờ quan trắc 1 lần, được áp dụng ở những tuyến
quan trắc chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ triều lớn hơn 100 cm và những
ngày có lũ lớn ở sông vừa và lớn;
f) Chế độ
6: Mỗi ngày quan trắc 24 lần vào 0 giờ, 01 giờ, 02 giờ, 03 giờ,…, và 23 giờ,
được áp dụng trong thời kỳ lũ của các sông, suối nhỏ, ở các tuyến quan trắc
chịu ảnh hưởng nhật triều và ảnh hưởng khá lớn của bán nhật triều;
g) Chế độ
7: Mỗi ngày quan trắc 24 lần vào 0 giờ, 01 giờ, 02 giờ, 03 giờ,…, và 23 giờ.
Ngoài ra, tại chân, đỉnh (triều hoặc lũ) cứ cách 5, 10, 15 hoặc 30 phút quan
trắc thêm 1 lần. Khoảng thời gian quan trắc được xác định theo sự biến đổi mực
nước, nhằm quan trắc chính xác trị số mực nước và thời gian xuất hiện của mực
nước chân, đỉnh được áp dụng tại những nơi mực nước chịu ảnh hưởng triều mạnh
và tại các sông, suối nhỏ trong thời kỳ lũ;
h) Chế độ
8: Cách 5 phút, 10 phút, 15 phút hoặc 20 phút quan trắc 1 lần từ khi lũ lên đến
hết trận lũ. Tại chân, đỉnh lũ quan trắc dầy hơn, sườn lũ liên quan trắc dầy
hơn sườn lũ xuống. Khoảng cách thời gian quan trắc được xác định theo sự biến
đổi của cường suất mực nước và thời gian kéo dài của trận lũ. Cường suất mực
nước biến đổi càng lớn, thời gian lũ càng ngắn, thì khoảng thời gian quan trắc
càng ngắn để đảm bảo quan trắc chính xác trị số mực nước chân, đỉnh lũ và các điểm
chuyển tiếp của trận lũ. Cần nắm vững đặc điểm lưu vực, đặc điểm trận mưa
(cường độ mưa, trung tâm mưa…) để bố trí thời gian quan trắc.
1.1.3. Chế
độ quan trắc mực nước để kiểm tra máy tự ghi mực nước
a) Quan
trắc 1 lần vào 07 giờ của các ngày 5, 15, 25 hàng tháng, áp dụng ở những nơi
không xây dựng nhà trạm, có công trình ổn định, máy hoạt động tốt, bảo đảm liên
tục và chính xác, máy tự ghi sử dụng loại giản đồ nhiều ngày;
b) Quan
trắc 1 lần một ngày vào 07 giờ, áp dụng cho những trạm có công trình và máy
hoạt động tốt, bảo đảm chắc chắn, không có sự cố xảy ra trong thời gian hoạt
động;
c) Quan
trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ, áp dụng cho những trạm có công trình
ổn định, máy hoạt động đều;
d) Quan
trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, áp dụng cho những
trạm có công trình mới được xây dựng hoặc máy mới được sửa chữa.
1.1.4. Chế
độ quan trắc mực nước khi công trình đặt máy hoặc máy tự ghi mực nước bị hư
hỏng
Đối với
công trình đặt máy hoặc máy tự ghi mực nước bị hư hỏng (đồng hồ, nguồn điện, ắc
quy, bộ nhớ, ống dẫn khí, các linh kiện khác,... của máy hoạt động không liên
tục) ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu, thì phải ngừng hoạt động. Trong thời
gian ngừng hoạt động, phải quan trắc mực nước trực tiếp trên hệ thống tuyến
cọc, thủy chí theo các chế độ quy định tại điểm 1.1.2, Phụ lục A, Quy chuẩn
này.
1.1.5. Chế
độ đo mực nước tự động
a) Trong
mùa lũ, tối thiểu 5 phút một lần đo;
b) Trong
mùa cạn, tối thiểu 10 phút một lần đo;
c) Cách 15
ngày quan trắc mực nước để kiểm tra máy đo mực nước tự động một lần, áp dụng cho
những trạm có công trình ổn định và máy đo hoạt động bình thường, giá trị mực
nước đo kiểm tra và của máy sai khác không quá ± 2 centimét;
d) Quan
trắc mực nước để kiểm tra máy đo mực nước tự động ngay khi phát hiện công trình
hoặc máy đo hoạt động không ổn định, số liệu mực nước đo bằng máy có sai số đột
biến.
1.2. Phương pháp quan trắc mực nước
1.2.1.Quan
trắc mực nước bằng tuyến cọc
a) Trình
tự quan trắc
- Chuẩn
bị: dụng cụ, vật tư, thiết bị phục vụ quan trắc, di chuyển đến vị trí quan trắc;
- Xác định
số đọc mực nước, xác định số đọc mực nước kiểm tra nếu phải chuyển quan trắc
sang cọc khác, quan sát các yếu tố phụ, ghi các số liệu vào sổ quan trắc;
- Tính giá
trị mực nước theo số đọc và độ cao đầu cọc, thủy chí và so sánh kết quả với lần
đo trước;
- Vệ sinh,
bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ công trình, thiết bị đo;
- Mã hoá
số liệu, điện báo (nếu được giao);
- Thống kê
các giá trị đặc trưng, sao chép số liệu.
b) Phương
pháp quan trắc
- Thời điểm
quan trắc lệch không quá 3 phút so với thời điểm quy định;
- Độ chính xác
thời gian quan trắc: Quan trắc bằng máy tự ghi mực nước hoặc quan trắc tự động:
Đồng hồ của máy sai khác đồng hồ chuẩn không quá ± 2 phút/24 giờ;
- Thước đo
nước cầm tay phải đặt trên đầu cọc, ngập nước từ 5 cm trở lên (kể cả khi có
sóng). Vạch số hướng về người quan trắc, bề mỏng của thước xuôi chiều hướng
nước chảy;
- Khi không có
sóng, mặt nước nằm tại vạch khắc nào, thì trị số của vạch khắc đó là số đọc.
Nếu mặt nước nằm trong khoảng hai vạch, thì phải quy tròn giá trị số đọc theo
quy định tại điều 4, Phần I, Quy chuẩn này;
- Khi mặt
nước có sóng phải quan trắc trước một khoảng thời gian, để sao cho thời gian
trung bình của lần đo, đúng vào thời điểm quy định đo. Đọc mực nước tại hai đợt
sóng, mỗi đợt phải đọc vạch cao nhất của đỉnh sóng và vạch thấp nhất của chân
sóng (số đọc chân sóng phải lớn hơn hoặc bằng 5 cm); giá trị số đọc được tính
trung bình của cả hai đợt đọc;
- Kết quả
quan trắc được ghi vào sổ quan trắc rõ ràng tại chỗ, ngay sau khi xác định được
giá trị số đọc;
- Trường hợp
mực nước xuống trong khi cọc phía dưới không có, cho phép đọc số đọc nhỏ hơn 5
cm. Nếu mực nước xuống quá đầu cọc, cho phép đọc số đọc “âm”. Thời gian áp dụng
dài nhất hai ngày. Phương pháp đọc số đọc “âm”:
+ Đáy
thước chạm mặt nước;
+ Chiếu
ngang đầu cọc, đọc số đọc trên thước;
+ Trị số
mực nước của lần đo ghi dấu “-” phía trước.
- Trường
hợp quan trắc mực nước giữa hai cọc hoặc hai thủy chí kề nhau:
+ Quan
trắc kiểm tra áp dụng đối với các cọc tạm, cọc làm lại chưa ổn định, tuyến cọc
hoặc thủy chí bị tác động mạnh bởi lũ lớn, tàu thuyền đâm,…, nghi có dấu hiệu
lún;
+ Khi
chuyển quan trắc từ cọc này sang cọc khác, phải cùng lúc đọc được số đọc ở cọc (thủy
chí) đang quan trắc và cọc sắp quan trắc. Trong một ngày có nhiều lần chuyển
quan trắc cùng một cọc thì chỉ cần quan trắc kiểm tra một lần. Quy định về
phương pháp quan trắc như quy định quan trắc trên tuyến cọc và thủy chí;
+ Ghi trị
số mực nước: Ghi theo dạng phân số, tử số ghi số liệu ở cọc đã và đang quan
trắc, mẫu số ghi số liệu ở cọc sắp quan trắc. Ghi đầy đủ “Số hiệu cọc”, “Độ cao
đầu cọc”, “Số đọc”. Trong trường hợp mực nước quan trắc ở hai cọc không khớp
nhau, phải tìm nguyên nhân và hiệu chỉnh giá trị mực nước;
+ Trị số
mực nước của lần đo là trị số mực nước của cọc đã và đang quan trắc.
1.2.2. Quan
trắc mực nước trên tuyến thủy chí
Trình tự
quan trắc và phương pháp quan trắc mực nước trên tuyến thủy chí thực hiện theo
quy định tại điểm 1.2.1, Phụ lục A, Quy chuẩn này.
1.2.3. Quan
trắc mực nước để kiểm tra máy tự ghi mực nước
a) Trình
tự quan trắc
- Chuẩn
bị: dụng cụ, vật tư, thiết bị phục vụ quan trắc, di chuyển đến vị trí quan trắc;
- Đúng giờ
quy định, đối chiếu đồng hồ của máy tự ghi với đồng hồ chuẩn (theo giờ chuẩn
quốc tế múi giờ Việt Nam GMT+7), đánh dấu thời gian kiểm tra trên giản đồ;
- Kiểm
tra, đánh mốc giản đổ;
- Xác định
số đọc mực nước, xác định số đọc mực nước kiểm tra nếu phải chuyển quan trắc sang
cọc khác, quan sát các yếu tố phụ, ghi các số liệu vào sổ quan trắc;
- Tính giá
trị mực nước theo số đọc và độ cao đầu cọc (thủy chí) và so sánh kết quả với
lần đo trước;
- Vệ sinh,
bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ công trình, thiết bị đo.
b) Phương
pháp quan trắc
- Độ chính xác
thời gian quan trắc: Đồng hồ của máy sai khác đồng hồ chuẩn không quá ± 2
phút/24 giờ;
- Đánh dấu
thời gian quan trắc kiểm tra trên giản đồ tự ghi mực nước: Vạch một đoạn dài 1
cm và ngắt quãng (khoảng 0,5 mm) trong thời gian kiểm tra;
- Quan trắc
mực nước trên tuyến cọc hoặc thủy chí theo quy định tại điểm 1.2.1 và 1.2.2, kết
hợp quan sát các yếu tố phụ theo quy định tại điều 3, Phụ lục A, Quy chuẩn này;
- Ghi kết
quả quan trắc kiểm tra vào sổ quan trắc và ghi lên giản đồ tự ghi mực nước. Ghi
thời gian quan trắc vào bên trái và giá trị mực nước vào bên phải của đường
vạch thời gian kiểm tra trên giản đồ tự ghi mực nước;
- Kiểm tra
hoạt động của máy sau khi quan trắc kiểm tra mực nước: Kiểm tra hệ thống dây
truyền, kiểm tra hệ thống bánh xe chuyển động, kiểm tra hoạt động của bút tự
ghi. Nếu có sự cố cần xác định nguyên nhân, ghi kết luận phân tích và thời gian
xảy ra sự cố để xử lý tài liệu sau này.
1.2.4. Quan
trắc mực nước khi thay giản đồ
a) Trình
tự quan trắc
- Thực hiện
theo quy định tại đoạn a, điểm 1.2.3, Phụ lục A, Quy chuẩn này.
b) Phương
pháp quan trắc
- Quan trắc
theo quy định tại đoạn b, điểm 1.2.3, Phụ lục A, Quy chuẩn này;
- Giản đồ
mới phải ghi đầy đủ nội dung: Ngày, tháng, năm, tên sông, tên trạm;
- Lắp giản
đồ mới phải bảo đảm đường kẻ ở chỗ nối hai mép giấy trùng khớp nhau. Khi di
chuyển phao hay ngòi bút, đường ghi không bị cản trở và chạy song song với
đường kẻ của một trục tọa độ, giấy được cuộn chặt và phẳng;
- Đặt ngòi
bút đúng vị trí tọa độ mực nước và thời gian theo đồng hồ chuẩn.
1.2.5. Quan
trắc mực nước tự động
a) Độ
chính xác thời gian đo: Đồng hồ của máy sai khác đồng hồ chuẩn không quá ± 2
phút/24 giờ;
b) Số liệu
đo tuân theo quy định tại điều 4, phần I, Quy chuẩn này;
c) Số liệu
được lưu giữ, hiển thị tại trạm và truyền về cơ quan quản lý.
2. Quy định
quan trắc nhiệt độ nước sông
2.1. Chế
độ quan trắc
Quan trắc
nhiệt độ nước sông tối thiểu mỗi ngày hai lần vào 7 giờ, 19 giờ. Ngoài ra, tùy
theo nhu cầu sử dụng số liệu, chế độ quan trắc có thể nhiều hơn.
2.2. Phương
pháp quan trắc
2.2.1. Quan
trắc thủ công
a) Trình
tự quan trắc
- Chuẩn bị
dụng cụ, vật tư;
- Đặt giá
đỡ nhiệt kế;
- Ngâm
nhiệt kế vào nước trên giá đỡ;
- Xác định
số đọc trên thiết bị;
- Ghi chép
số đọc vào sổ quan trắc tại hiện trường;
- Tính giá
trị nhiệt độ nước theo trị số hiệu chỉnh;
- Đối
chiếu kết quả với lần đo trước;
- Vệ sinh
tuyến đo.
b) Phương
pháp quan trắc
- Thời điểm
quan trắc lệch không quá 5 phút so với thời điểm quy định;
- Thời
gian nhiệt kế đặt chìm trong nước tối thiểu 3 phút;
- Ngâm
nhiệt kế xuống nước ở độ sâu khoảng 0,5 mét theo chiều thẳng đứng, không để
nhiệt kế chạm đáy sông hoặc các vật thể khác. Trường hợp sông, suối nhỏ, độ sâu
nhỏ hơn 0,5 mét thì ngâm nhiệt kế theo chiều xiên ngang;
- Thời
gian xác định nhiệt độ nước tính từ khi nhấc nhiệt kế lên khỏi mặt nước tối đa
05 giây;
- Kết quả
quan trắc được ghi chép rõ ràng vào sổ quan trắc tại chỗ, ngay sau khi xác định
được giá trị nhiệt độ; ghi giá trị số đọc nhiệt độ trên nhiệt kế và giá trị
nhiệt độ nước chính xác đến 0,10C.
2.2.2. Quan
trắc tự động
a) Số liệu
đo được tuân theo quy định tại điều 4, phần I, Quy chuẩn này;
b) Số liệu
được lưu giữ, hiển thị tại trạm và truyền về cơ quan quản lý.
c) Độ
chính xác thời gian đo: Đồng hồ của máy sai khác đồng hồ chuẩn không quá ±2
phút/24 giờ.
3. Quy định
quan sát yếu tố phụ
3.1. Quan
sát hướng nước chảy
a) Chế độ quan
sát: Quan sát hướng nước chảy cùng lúc với quan trắc mực nước khi quan trắc thủ
công;
b) Hướng
nước chảy xác định theo hướng dòng sông;
c) Ký hiệu
hướng nước chảy như sau:
- Chảy
xuôi (chảy từ thượng nguồn ra cửa sông) ghi ký hiệu là ↓;
- Chảy
ngược (chảy từ cửa sông lên thượng nguồn) ghi ký hiệu là ↑;
- Chảy
quẩn ghi ký hiệu qu.
3.2. Quan
sát gió
a) Chế độ
quan sát: Quan sát hướng gió và sức gió cùng lúc với quan trắc mực nước khi
quan trắc thủ công;
b) Hướng
gió và sức gió được xác định bằng cách ước lượng, so sánh với hướng dòng sông
và các hiện vật xung quanh (cây cối, nhà cửa xung quanh,…). Cách ghi quy định
tại Bảng 1.
Bảng 1. Cách ghi hướng và cấp gió
Cấp gió
|
Hướng gió
|
Xuôi dòng
|
Ngược dòng
|
Thổi từ bờ trái sang bờ phải
|
Thổi từ bờ phải sang bờ trái
|
Không có
gió (khói lên thẳng)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Gió yếu
(chỉ làm rung cành cây nhỏ)
|
|
|
|
|
Gió vừa
(làm rung thân cây nhỏ, mặt sông gợn sóng)
|
|
|
|
|
Gió mạnh
(làm rung cành cây to, nhà tranh yếu có thể tốc mái, mặt sông có sóng lớn)
|
|
|
|
|
Gió rất
mạnh, bão làm đổ nhà cửa (tốc độ gió V ≥ 17 m/s)
|
Bão
|
Bão
|
Bão
|
Bão
|
3.3. Quan
sát sóng
a) Chế độ
quan sát: Quan sát sóng cùng lúc với quan trắc mực nước khi quan trắc thủ công;
b) Căn cứ
vào mức độ biểu hiện của các hiện tượng do sóng gây ra để xác định cấp sóng, cụ
thể như sau:
- Sóng cấp
không (không có sóng) ghi ký hiệu: 0;
- Sóng cấp
một (sóng lăn tăn) ghi ký hiệu: I;
- Sóng cấp
hai (sóng vừa, đầu sóng xuất hiện bọt trắng), ghi ký hiệu: II;
- Sóng cấp
ba (sóng lớn, thuyền nhỏ không đi được, thuyền lớn tròng trành), ghi ký hiệu:
III.
3.4. Quan
sát diễn biến lòng sông
a) Chế độ
quan sát:
- Quan sát
diễn biến lòng sông, cây, cỏ mọc trong sông, bồi xói bờ sông, sự hoạt động của
các công trình thủy lợi, của con người, 10 ngày quan sát một lần cùng lúc với
quan trắc mực nước thủ công vào các ngày 5, 15 và 25 hàng tháng;
- Khi đo mực
nước tự động, quan sát diễn biến lòng sông, cây, cỏ mọc trong sông, bồi xói bờ
sông, sự hoạt động của các công trình thủy lợi, của con người, tối thiểu 2 lần
trong năm vào thời điểm giữa mùa cạn và cuối mùa lũ.
b) Quan
sát dựa trên các hiện tượng diễn biến lòng sông, bờ sông như cây cỏ, rong rêu
phát triển nhiều, xói lở, bồi lấp, trên cả đoạn sông, các nội dung quan sát như
sau:
- Vị trí,
phạm vi, mức độ và quá trình diễn biến xói lở, bồi lấp, mức độ cây, cỏ phát
triển;
- Thời gian
xuất hiện, chiều dài, chiều rộng, vùng sạt lở, độ cao của bãi nổi;
- Thời gian
xuất hiện thay đổi chủ lưu, phân bố tốc độ dòng chảy, kể cả nước vật;
- Phạm vi
sinh trưởng, mức độ rậm rạp của thực vật (thưa, dầy....), độ cao, mức độ ảnh
hưởng đến dòng chảy của mỗi loại;
- Tình hình hoạt
động của các công trình thủy lợi, các hoạt động khác của con người như:
+ Quy mô, thời
gian tiến hành xây dựng, thời gian hoàn thành, các công trình thủy lợi, thủy
điện, cầu, cống; vận tải thủy; đê; kè; nạo vét lòng sông;
+ Thời
gian đóng, mở cống hoặc đắp, phá phai cọn, lấy nước, tiêu nước, mức độ ảnh
hưởng đến chế độ dòng chảy.
Phụ lục B
(Quy
định)
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG NƯỚC
1. Quy định
kỹ thuật quan trắc lưu lượng nước vùng sông không ảnh hưởng thủy triều
1.1. Chế
độ quan trắc
1.1.1. Nguyên
tắc bố trí chế độ quan trắc
a) Tuỳ
theo chế độ dòng chảy, chế độ thủy lực tại vị trí quan trắc và nhu cầu sử dụng số
liệu mà bố trí chế độ quan trắc cho phù hợp đảm bảo phản ánh được diễn biến lưu
lượng nước tại vị trí đo.
b) Có hai
hình thức quan trắc lưu lượng nước là quan trắc thường xuyên và quan trắc kiểm
tra.
- Quan trắc
thường xuyên là đo nhiều năm liên tục. Chế độ quan trắc lưu lượng nước theo
hình thức quan trắc thường xuyên đảm bảo nguyên tắc:
+ Việc bố
trí chế độ quan trắc lưu lượng nước theo cấp mực nước, theo thời gian, theo đặc
trưng con lũ hay theo quá trình diễn biến đặc biệt của thủy lực phải căn cứ vào
mục đích, yêu cầu quan trắc và thời gian hoạt động của trạm;
+ Số lần
đo lưu lượng trong năm đủ để khống chế được tính đại biểu, các điểm đặc trưng
của diễn biến tương quan mực nước và lưu lượng nước Q = f(H) từ thấp tới cao;
+ Số lần
đo lưu lượng trong năm đủ để xác định tương quan mực nước và lưu lượng nước Q =
f(H) theo chế độ ảnh hưởng thủy lực kể cả các trường hợp đặc biệt như vỡ đê,
tràn bãi,…;
- Quan trắc
kiểm tra là mỗi năm hoặc một số năm đo một số lần đo lưu lượng theo một số cấp
mực nước hoặc một số con lũ nhất định để kiểm tra sự thay đổi của quan hệ mực
nước và lưu lượng nước Q = f(H).
1.1.2. Chế
độ quan trắc
Chế độ
quan trắc lưu lượng nước đối với trạm mới hoạt động dưới 3 năm, trạm hoạt động trên
3 năm và trạm hoạt động trên 5 năm thực hiện theo quy định tại điều 7.2, trong
TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng
nước sông vùng không ảnh hưởng thủy triều.
1.2.
Phương pháp quan trắc lưu lượng nước
1.2.1. Nguyên
tắc lựa chọn phương pháp quan trắc
a) Việc
lựa chọn phương pháp quan trắc lưu lượng nước phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu
đặt trạm và tình hình cụ thể tại từng thời điểm, từng vị trí quan trắc;
b) Có thể
sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp nhiều phương pháp để quan trắc lưu lượng nước
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, tiết kiệm.
1.2.2. Phương
pháp đo mặt cắt và tốc độ nước
1.2.2.1.
Trình tự quan trắc
a) Chuẩn
bị phương tiện, lắp đặt máy, thiết bị đo;
b) Đo mực
nước, quan sát trạng thái mặt sông, định vị thủy trực đo sâu;
c) Xác
định khoảng cách mép nước bờ phải, trái;
d) Đo độ sâu
thủy trực đo sâu, thủy trực đo tốc độ, tính toán độ sâu, phân bố điểm đo tốc độ
trên thủy trực;
e) Đo tốc
độ nước, ghi kết quả vào sổ quan trắc;
f) Tính
lưu lượng nước, lựa chọn giá trị đặc trưng;
g) Điện
báo, mã hóa số liệu, chuyển tin (nếu được giao);
h) Chấm điểm
trên biểu đồ tương quan Q = f(H), F = f(H), V = f(H), phân tích tương quan để
xác định chế độ đo;
i) Bảo
dưỡng phương tiện, máy, thiết bị đo.
1.2.2.2.
Đo mặt cắt
1.2.2.2.1.
Nguyên tắc đo mặt cắt
a) Phải
quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo mặt cắt và xác định khoảng
cách từ mốc khởi điểm đến hai mép nước;
b) Khi tốc
độ nước ≤ 1,00 m/s thì đo mặt cắt cùng lúc với đo tốc độ nước;
c) Khi tốc
độ nước > 1,00 m/s hoặc cường suất mực nước ≥ 0,50 m/h thì đo mặt cắt trước
hoặc sau khi đo tốc độ nước;
d) Khi đo
sâu bằng sào hoặc cáp tời thì tại mỗi thủy trực đo độ sâu, phải đo sâu tối
thiểu hai lần. Giá trị lần đo sau so với lần đo trước không chênh nhau quá ± 5
%. Độ sâu tính toán là trung bình cộng độ sâu của các lần đo đó.
1.2.2.2.2.
Bố trí thủy trực đo sâu
a) Thủy
trực đo sâu phải đảm bảo khống chế được sự chuyển tiếp của địa hình lòng sông;
b) Khi
lòng sông ổn định, vị trí thủy trực đo sâu phải cố định;
c) Khi
lòng sông không ổn định dựa vào kết quả thực đo bố trí thêm thủy trực phụ đo độ
sâu;
c) Khoảng
cách giữa các thủy trực đo sâu nên bố trí bằng nhau (trừ khoảng cách của hai
thủy trực sát bờ);
d) Số
lượng thủy trực đo độ sâu ít nhất phải bằng hoặc lớn hơn thủy trực đo tốc độ và
thỏa mãn yêu cầu sau:
- Đối với
trạm mới hoạt động dưới 3 năm, số đường thủy trực đo độ sâu tối thiểu như Bảng
1;
- Đối với
những trạm đã hoạt động từ 3 năm trở lên, số lượng thủy trực đo độ sâu có thể
giảm, nhưng tối thiểu không được giảm quá nửa số thủy trực ở Bảng 1.
Bảng 1. Số
lượng thủy trực đo độ sâu tối thiểu của trạm mới hoạt động dưới 3 năm
Độ rộng mặt
nước (m)
|
B<10
|
10≤ B≤
20
|
20<B≤
50
|
50<B≤100
|
100<B≤300
|
300<B≤1000
|
B>1000
|
Số lượng
thủy trực đo sâu
|
5 đến 10
|
11 đến
15
|
16 đến
20
|
21 đến
30
|
31 đến
40
|
41 đến
50
|
51 đến
60
|
1.2.2.2.3.
Xác định vị trí thủy trực đo sâu
a) Khi B ≤
600 m, dùng cáp căng ngang sông để xác định vị trí thủy trực đo độ sâu;
b) Khi B
> 600 m, có thể xác định vị trí thủy trực đo độ sâu bằng máy đo góc hoặc xác
định dựa trên nguyên tắc ba điểm thẳng hàng bằng hệ thống tiêu được xây dựng
sẵn như Hình 1 hay lợi dụng các vật đặc biệt trên bờ sông như công trình kiến
trúc, cây cổ thụ để xác định vị trí thủy trực;
c) Khi độ
sâu dòng chảy nhỏ, có thể lội để đo, vị trí thủy trực đo độ sâu được xác định
căn cứ vào mốc cố định gần bờ nhất.
Sử dụng
máy đo góc
|
Dựa trên
nguyên tắc ba điểm thẳng hàng
|
|
Dùng hệ
thống tiêu
|
Hình 1. Xác định vị trí thủy trực đo độ sâu bằng hệ thống
tiêu
1.2.2.2.4.
Chế độ đo mặt cắt ngang
a) Khi
lòng sông ổn định từng mùa hoặc lâu dài, trong thời kỳ ổn định cứ 5 đến 10 lần
đo tốc độ nước phải đo mặt cắt ngang một lần, mùa cạn hai lần đo sâu liên tiếp
không cách nhau quá 3 tháng;
b) Khi
lòng sông thường biến đổi, 2 đến 3 lần đo tốc độ nước phải đo mặt cắt ngang một
lần;
c) Khi
xuất hiện các hoạt động kinh tế xã hội hay các tác động của tự nhiên như xây
dựng các công trình thủy lợi, đào, xới,… hay xuất hiện lũ lớn làm thay đổi mặt
cắt thì cần tổ chức đo đạc lại toàn bộ mặt cắt đến mực nước lớn nhất.
1.2.2.2.5.
Phương pháp đo mặt cắt ngang
a) Dùng
sào
- Khi độ
sâu nhỏ hơn 3 m, dùng sào hoặc thước sắt để đo độ sâu;
- Nếu lòng
sông có bùn, cát thì sào hoặc thước sắt phải có đế, dưới đế là đinh sắt nhọn.
b) Dùng
cáp tời
- Khi độ
sâu ≥ 3 m, việc đo độ sâu thực hiện bằng bằng cá sắt, dùng tời để thả;
- Khi tốc
độ dòng nước lớn, làm góc chệch dây cáp ≥ 10o phải tăng
trọng lượng cá sắt để giảm góc chệch dây cáp. Nếu tăng thêm trọng lượng cá sắt
mà vẫn không giảm được góc chệch, phải hiệu chỉnh độ sâu theo góc chệch dây cáp
nêu tại Bảng 2.
Bảng 2.
Trị số hiệu chỉnh độ sâu theo góc chệch dây cáp mang cá sắt
Độ sâu
(m)
|
Góc chệch dây cáp
|
10o
|
15o
|
20o
|
25o
|
30o
|
35o
|
2,00
|
0,02
|
0,04
|
0,07
|
0,10
|
0,14
|
0,18
|
3,00
|
0,03
|
0,05
|
0,09
|
0,13
|
0,19
|
0,25
|
4,00
|
0,03
|
0,07
|
0,11
|
0,17
|
0,24
|
0,33
|
5,0
|
0,04
|
0,08
|
0,13
|
0,21
|
0,29
|
0,40
|
6,0
|
0,04
|
0,09
|
0,15
|
0,24
|
0,35
|
0,47
|
7,0
|
0,05
|
0,10
|
0,18
|
0,28
|
0,40
|
0,54
|
8,0
|
0,05
|
0,12
|
0,20
|
0,31
|
0,45
|
0,61
|
9,0
|
0,06
|
0,13
|
0,23
|
0,35
|
0,50
|
0,68
|
10,0
|
0,07
|
0,14
|
0,25
|
0,39
|
0,56
|
0,76
|
11,0
|
0,07
|
0,15
|
0,27
|
0,42
|
0,61
|
0,83
|
12,0
|
0,08
|
0,17
|
0,29
|
0,46
|
0,66
|
0,90
|
13,0
|
0,08
|
0,18
|
0,32
|
0,49
|
0,71
|
0,97
|
14,0
|
0,09
|
0,19
|
0,34
|
0,53
|
0,77
|
1,04
|
15,0
|
0,09
|
0,20
|
0,36
|
0,57
|
0,82
|
1,11
|
16,0
|
0,10
|
0,22
|
0,39
|
0,60
|
0,87
|
1,18
|
17,0
|
0,10
|
0,23
|
0,41
|
0,63
|
0,92
|
1,25
|
18,0
|
0,11
|
0,24
|
0,43
|
0,67
|
0,97
|
1,32
|
c) Dùng
máy tự động
- Phải
quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo mặt cắt;
- Đo độ
rộng sông;
- Đo khoảng
cách từ vị trí thiết bị đo độ sâu bắt đầu đo, kết thúc đo đến mép nước (bờ
trái, bờ phải);
- Phải xác
định độ ngập nước của thiết bị đo độ sâu để hiệu chỉnh chính xác độ sâu;
- Phải đảm
bảo đường chạy tàu trùng với mặt cắt ngang;
- Khi dùng
thiết bị hồi âm đo độ sâu, phải bố trí đo vào lúc ít phương tiện đường thủy qua
lại tuyến quan trắc.
1.2.2.2.6.
Đo độ rộng sông
a) Đo độ
rộng sông bằng cách đo khoảng cách từ mốc khởi điểm đến hai mép nước (bờ trái,
bờ phải) bằng máy hoặc thước dây, được tính bằng hiệu số giữa khoảng cách từ
mốc khởi điểm đến hai mép nước. Mỗi mặt cắt phải đo tối thiểu hai lần, chênh
lệch kết quả hai lần đo ≤ 1%;
b) Nếu mặt
cắt ướt có nước tù, cần xác định khoảng cách khởi điểm đến ranh giới nước tù và
độ sâu tại ranh giới nước tù.
1.2.2.3.
Đo tốc độ nước
1.2.2.3.1.
Nguyên tắc đo tốc độ nước
a) Phải
quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo tốc độ nước;
b) Phải đo
độ dốc mặt nước;
c) Phải đo
sâu mặt ngang;
d) Quan
sát hiện tượng thời tiết, hướng gió, sức gió và những hiện tượng có liên quan
khác và ghi vào sổ đo lưu lượng nước;
e) Khi gần
bờ có nước tù, phải xác định khoảng cách khởi điểm đến ranh giới nước tù và độ
sâu tại ranh giới nước tù.
1.2.2.3.2.
Thủy trực đo tốc độ
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.3.3.2, trong TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng
thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng không ảnh hưởng thủy
triều.
1.2.2.3.3.
Thủy trực đại biểu đo tốc độ
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.3.3.3, trong TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng
thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng không ảnh hưởng thủy
triều.
1.2.2.3.4.
Phương pháp đo tốc độ nước
1.2.2.3.4.1.
Đo tốc độ dòng nước bằng lưu tốc kế
a) Yêu cầu
đo tốc độ nước bằng lưu tốc kế
Đảm bảo
các nguyên tắc chung đo tốc độ nước quy định tại điểm 1.2.2.3.1, Phụ lục B, Quy
chuẩn này, ngoài ra phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải xác
định độ sâu tại thủy trực đo tốc độ nước;
- Đo khoảng cách
từ mép nước (mép trái, mép phải) đến mốc khởi điểm;
- Trước khi
đo đạc phải kiểm tra công trình, phương tiện và thiết bị đo để đảm bảo đo đạc
an toàn, chính xác;
- Lưu tốc kế
chỉ được dùng trong phạm vi cho phép, tuỳ theo tốc độ mà dùng loại lưu tốc kế
và loại cánh quạt cho thích hợp;
- Khi mực
nước biến đổi nhanh (mực nước lúc bắt đầu và kết thúc lần đo chênh nhau lớn hơn
20 cm), ngoài việc quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo, phải quan
trắc mực nước tại thời điểm đo tốc độ nước ở điểm 0,6 h của mỗi thủy trực đo
tốc độ nước.
b) Bố trí điểm
đo trên thủy trực đo tốc độ
- Bố trí điểm
đo theo độ sâu thủy trực, độ sâu thủy trực kí hiệu là h, đơn vị là mét (m):
+ Khi độ
sâu thủy trực nhỏ hơn 1,00m, đo tốc độ bằng phương pháp 1 điểm tại điểm 0,2h hoặc
0,6h;
+ Khi độ
sâu thủy trực từ 1,00 đến 3,00m đo bằng phương pháp 2 điểm hoặc 3 điểm;
Nếu đo
bằng phương pháp 2 điểm thì đo tại 0,2h và 0,6h.
Nếu đo
bằng phương pháp 3 điểm thì đo tại 0,2h; 0,6h và 0,8h.
+ Khi độ
sâu thủy trực lớn hơn 3,00m thì đo tốc độ bằng phương pháp 5 điểm tại các điểm
mặt (0,0h); 0,2h; 0,6h; 0,8h và điểm đáy.
- Bố trí điểm
đo theo mục đích nghiên cứu: Đo để tìm hiểu phân bố tốc độ theo mặt ngang tại
một trạm mới hoạt động hoặc đo để nghiên cứu giảm điểm đo trên thủy trực. Khi đó
phải đo tốc độ theo phương pháp nhiều điểm và việc bố trí điểm đo không phụ
thuộc vào độ sâu thủy trực nhưng khoảng cách giữa các điểm đo không được nhỏ
hơn 1,5 lần đường kính cánh quạt hoặc cốc quay của lưu tốc kế không được chạm
đáy sông.
c) Phương
pháp đo
- Thời gian
đo tốc độ bằng lưu tốc kế tại một điểm không được nhỏ hơn 100 giây;
- Lưu tốc kế
gắn trên sào thì chân sào cần lắp bàn đế và khi đo phải giữ cho sào thẳng đứng;
- Nếu dùng cáp
để treo cá phải đo góc lệch dây cáp, tăng trọng lượng cá sắt hoặc thay đổi dây cáp
để giảm góc lệch dây cáp. Nếu góc lệch lớn hơn 10o khi tính
toán phải hiệu chỉnh;
- Khi thả
lưu tốc kế xuống nước, đầu tời phải nhô ra xa mạn thuyền ít nhất 0,50m;
- Không được
va chạm mạnh vào cánh quạt hoặc cốc quay của lưu tốc kế;
- Mùa kiệt
khi tốc độ dòng nước quá nhỏ, ở tuyến chính không thể đo được bằng lưu tốc kế
thì chọn tuyến phụ để đo tốc độ. Khi đo tốc độ ở tuyến phụ vẫn phải đo mực nước
ở tuyến chính. Chọn tuyến phụ phải đảm bảo không có lưu lượng nước gia nhập
hoặc xuất lưu;
- Mùa lũ khi
tốc độ dòng nước lên xuống nhanh, có thể đo tốc độ dòng nước theo phương án đo
đơn giản. Xây dựng phương án đo đơn giản theo quy định tại Phụ lục B trong TCVN
12636-8:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước
sông vùng không ảnh hưởng thủy triều.
1.2.2.3.4.2.
Đo tốc độ dòng nước bằng phao nổi
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.3.3.4.2 trong TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng
thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng không ảnh hưởng thủy
triều.
1.2.2.3.4.3.
Đo tốc độ dòng nước bằng phao chìm
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.3.3.4.3 trong TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng
thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng không ảnh hưởng thủy
triều.
1.2.2.4.
Tính lưu lượng nước khi đo bằng lưu tốc kế
1.2.2.4.1.
Tính diện tích mặt cắt ngang
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.3.4.1 trong TCVN 12636-8:2020 Quan trắc khí tượng thủy
văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng không ảnh hưởng thủy triều.
1.2.2.4.2.
Tính tốc độ nước đo bằng lưu tốc kế
a) Tính
tốc độ điểm đo:
- Tốc độ
dòng nước của từng điểm đo trên các thủy trực theo công thức:
|
(1)
|
Trong đó:
n: Số vòng
quay của cánh quạt trong 1 giây;
R: Tổng số
vòng quay;
s: thời
gian đo tại 1 điểm, đơn vị: giây (s);
V: Tốc độ điểm
đo, đơn vị mét/giây (m/s);
a: Hệ số,
thay đổi tuỳ theo lưu tốc kế;
b: Tốc độ
ban đầu của lưu tốc kế.
- Nếu
hướng nước chảy tại thủy trực không vuông góc với mặt cắt ngang thì phải hiệu
chỉnh tốc độ đo. Phải tính đổi tốc độ ở điểm đo thành tốc độ vuông góc với mặt cắt
theo công thức sau như sau:
Vhc = V x cosα
(2)
Trong đó:
Vhc là tốc độ
nước tại điểm đo trên thủy trực đã hiệu chỉnh;
V là tốc
độ nước thực đo tại điểm đo trên thủy trực;
α là góc tạo
bởi hướng chảy và hướng vuông góc với mặt cắt ngang sông.
b) Tính
tốc độ trung bình thủy trực
Gọi V0,0h, V0,1h, V0,2h,…V0,9h, V1,0h là tốc độ
tại điểm mặt; 0,1h; 0,2h; …;0,9h; đáy thì tốc độ trung bình thủy trực tính như
sau:
- Khi đo 1
điểm trên thủy trực:
Đo tại điểm
0,2h: Vtb = K.V0,2h. Trong đó
K lấy trong khoảng 0,78 ÷ 0.84;
Đo tại điểm
0,6h: Vtb = V0,6h;
- Khi đo
2 điểm trên thủy trực:
|
|
(3)
|
- Khi đo
3 điểm:
|
|
|
hoặc
|
|
(4)
|
- Khi đo
5 điểm:
|
|
(5)
|
- Khi đo 6
điểm:
|
|
(6)
|
- Khi đo
11 điểm:
|
|
(7)
|
c) Tính
tốc độ trung bình bộ phận
- Tốc độ
trung bình của bộ phận sát bờ bình thường (không có nước tù) hoặc của bộ phận
sát bờ dốc đứng (Vb). Công thức tính tốc độ như sau:
Vb = K x Vtb (8)
Trong đó:
K là hệ số kinh nghiệm: K lấy từ 0,80 đến 0,90. Tại mỗi trạm đo cần kiểm nghiệm
thực tế để xác định hệ số K cho chính xác. Nếu chưa kiểm nghiệm được có thể
dùng hệ số K = 0,85.
- Tốc độ
trung bình bộ phận sát ranh giới nước tù (bộ phận nằm giữa một bên là nước
chảy, một bên là ranh giới nước tù), công thức tính như sau:
|
(9)
|
Trong đó:
Vtù là tốc độ
trung bình bộ phận sát ranh giới nước tù (m/s);
Vtb là tốc độ
trung bình thủy trực sát ranh giới nước tù (m/s).
- Tốc độ
trung bình của bộ phận nằm giữa hai đường thủy trực đo tốc độ bằng trung bình
cộng tốc độ trung bình hai đường thủy trực ấy.
|
(10)
|
Trong đó:
V là tốc
độ trung bình giữa hai thủy trực n và n+1 (m/s);
Vtbn là tốc độ
trung bình thủy trực thứ n (m/s);
Vtbn+1 là tốc độ
trung bình thủy trực thứ n+1 (m/s).
d) Tốc độ
trung bình mặt cắt ngang
- Tốc độ
trung bình mặt cắt ngang tính theo công thức sau:
|
(11)
|
Trong đó:
Vmc là tốc độ
trung bình mặt cắt (m/s);
Q là lưu
lượng nước mặt cắt (m3/s);
F là diện
tích mặt cắt (m2).
- Nếu mặt
cắt có nước tù và chỉ sử dụng bộ phận diện tích nước chảy thì tốc độ trung bình
bộ phận có nước chảy của mặt cắt được tính như sau:
|
(12)
|
Trong đó:
Vmcch là tốc độ
trung bình bộ phận có nước chảy của mặt cắt;
Fch là diện
tích bộ phận nước chảy, F là diện tích mặt cắt ngang; Fch được tính
theo công thức: Fch= F - Ft;
Ft là diện
tích bộ phận nước tù.
- Nếu diện
tích bộ phận nước tù có quan hệ chặt và ổn định với mực nước thì có thể lập
bảng tính sẵn mực nước với diện tích nước chảy của mặt cắt để thuận tiện cho
việc tính Vmcch.
1.2.2.4.3.
Tính lưu lượng nước
a) Từ diện
tích và tốc độ dòng nước, tính lưu lượng nước theo công thức sau:
Q
= F x V (13)
Trong đó:
Q là lưu
lượng nước (m3/s);
F là diện
tích mặt cắt (m2);
V là tốc
độ trung bình toàn mặt cắt ngang (m/s).
b) Lưu
lượng nước bộ phận
Lưu lượng
nước bộ phận bằng tốc độ trung bình bộ phận nhân với diện tích bộ phận.
q
= Vbp x fbp
(14)
Trong đó:
q là lưu
lượng nước bộ phận (m3/s);
Vbp là tốc độ
trung bình bộ phận tính lưu lượng nước (m/s);
fbp là diện
tích bộ phận tính lưu lượng nước (m2).
c) Lưu
lượng nước toàn mặt cắt ngang
Lưu lượng
nước toàn mặt cắt ngang bằng tổng đại số các lưu lượng nước bộ phận trong mặt
cắt.
|
(15)
|
Trong đó:
Q là lưu
lượng nước mặt cắt ngang (m3/s);
qi là lưu
lượng nước bộ phận thứ i (m3/s);
Vi là tốc độ
nước trung bình bộ phận thứ i (m/s);
fi là diện
tích bộ phận thứ i (m2);
V1, V2, ..., Vn là tốc độ
nước trung bình bộ phận thứ 1, 2, ..., n (m/s);
f1, f2, ..., fn là diện
tích bộ phận thứ 1, 2, ..., n (m2).
1.2.3. Phương
pháp đo thể tích
1.2.3.1. Điều
kiện áp dụng
Phương
pháp đo thể tích được áp dụng ở các sông, suối nhỏ, nơi không có nước tù, nơi
có thể cải tạo được mặt cắt để thu được dòng nước vào máng, lưu lượng nước tối
đa 20 l/s.
1.2.3.2.
Phương pháp đo
a) Trình
tự đo
- Đo mực
nước;
- Xác định
thời gian đo;
- Đo thể
tích nước;
- Tính
toán lưu lượng nước;
- Bảo
dưỡng phương tiện và thiết bị đo.
b) Phương
pháp đo
- Phải đo
mực nước tại vị trí đo lúc bắt đầu và kết thúc đo lưu lượng nước;
- Xác định
thời gian đo:
+ Ghi thời
điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc đo chính xác đến giây;
+ Thời
gian đo được tính bằng hiệu số giữa thời điểm kết thúc đo và thời điểm bắt đầu
đo.
- Đo thể
tích nước: Phải đảm bảo thu được toàn bộ lượng nước chảy qua mặt cắt từ thời điểm
bắt đầu đến thời điểm kết thúc đo; dụng cụ chứa nước phải đảm bảo an toàn,
thuận tiện để xác định thể tích nước, không chứa nước đầy quá để tránh bị tràn
khi thao tác;
- Quan
sát, ghi chép các hiện tượng thời tiết, tình hình dòng chảy, các hiện tượng ảnh
hưởng đến dòng chảy như bờ sông, đáy sông, thực vật phát triển trong lòng sông,
bờ sông.
1.2.3.3.
Tính lưu lượng nước
Lưu lượng
nước đo bằng phương pháp thể tích được tính như sau:
|
(16)
|
Trong đó:
Q là lưu
lượng nước (l/s);
W là thể
tích nước (l);
∆t là thời
gian đo (s);
∆t = t2 - t1
t2 là thời điểm
kết thúc đo;
t1 là thời điểm
bắt đầu đo.
1.2.4. Đo
lưu lượng nước bằng thiết bị đo theo nguyên lý siêu âm Doppler (ADCP)
1.2.4.1.
Lựa chọn mặt cắt đo
a) Mặt cắt
đo lưu lượng nước bằng ADCP nên lựa chọn nơi đáy sông tương đối bằng phẳng và
ít thực vật sinh sống, không có từ trường cục bộ gây ra như gần các kết cấu
thép, đường cáp ngầm, tàu thuyền đắm, để tránh bị ảnh hưởng làm sai lệch dữ
liệu đo;
b) Hình
dạng mặt cắt nên lựa chọn là hình parabol, hình thang hoặc hình chữ nhật, nên
tránh những nơi có hình bất đối xứng;
c) Đảm bảo
độ sâu để vận hành thuyền và thiết bị hoạt động bình thường.
1.2.4.2.
Phương pháp đo
a) Trình
tự đo
- Chuẩn bị
phương tiện, lắp đặt máy, thiết bị đo;
- Đo mực
nước, quan sát trạng thái mặt sông, định vị thủy trực đo sâu;
- Xác định
khoảng cách mép nước bờ phải, trái;
- Đo lưu
lượng nước;
- Điện
báo, mã hóa số liệu, chuyển tin (nếu được giao);
- Chấm điểm
trên biểu đồ tương quan Q = f(H), F = f(H), V = f(H), phân tích tương quan để
xác định chế độ đo;
- Bảo
dưỡng phương tiện, máy, thiết bị đo.
b) Phương
pháp đo
- Trước
khi đo phải dự kiến xác định độ sâu, tốc độ tối đa và hình dạng lòng sông bên
trái và bên phải và các chướng ngại vật (nếu có) để chuẩn bị phương án đo và
cài đặt cấu hình máy;
- Phải
quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo, định vị vị trí xuất phát và
kết thúc đo;
- Thiết bị
ADCP phải được gắn cố định, chắc chắn vào phương tiện, tránh xa vật có từ tính
như sắt, thép, đảm bảo không bị nhô lên khỏi mặt nước trong quá trình đo;
- Cài đặt
thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất, các thông số phù hợp với từng vị trí
đo theo hướng dẫn đối với từng loại thiết bị. Trường hợp có các kết nối khác,
cần thực hiện tuân thủ đúng như các hướng dẫn đã được thiết lập. Đảm bảo kết
nối của máy tính với thiết bị, hoạt động thông suốt;
- Trước
khi đo chính thức phải tiến hành đo thử để hiệu chỉnh thiết bị theo quy định;
- Phải để
thiết bị ổn định 1 đến 2 giây mới bắt đầu tiến hành thu thập số liệu, trong quá
trình di chuyển, thiết bị đo nên trùng với mặt cắt ngang sông, hạn chế mức độ
tròng trành của thuyền, tốc độ di chuyển đều và nên nhỏ hơn tốc độ nước, tránh
di chuyển thiết bị đến vùng nước nông (độ sâu nhỏ hơn 1,00 m). Trước khi kết
thúc đo cần giảm tốc độ di chuyển và giữ vị trí thuyền cố định từ 1 giây đến 2
giây để đảm bảo thiết bị thu thập được hết tín hiệu;
- Phải đo
tối thiểu 2 lần liên tiếp và kiểm tra, đánh giá xem dữ liệu có bất thường hay
không, nếu có phải tiến hành xem xét lại toàn bộ các bước và thực hiện đo lại
(Kết quả đo diện tích mặt cắt và lưu lượng nước giữa lần đo trước và sau, chênh
nhau không quá ± 5 % thì được coi là đảm bảo chất lượng tốt);
- Phải ghi
nhật ký đo đạc, tình hình thời tiết, diễn biến dòng chảy và các hiện tượng khác
trong đoạn sông đo đạc.
1.2.5. Đo
lưu lượng nước bằng thiết bị tự động được lắp đặt cố định
Phương
pháp đo lưu lượng nước bằng thiết bị tự động được lắp đặt cố định tại thủy trực
đại biểu, thực hiện như phương án đo đơn giản quy định tại Phụ lục B trong TCVN
12636-8:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 8: Quan trắc lưu lượng nước
sông vùng không ảnh hưởng thủy triều. Khi đo lưu lượng nước bằng các thiết bị
lắp đặt cố định, ngoài các yêu cầu như phương án đo đơn giản và yêu cầu về kỹ
thuật được khuyến cáo đối với từng loại máy, thiết bị, cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Vị trí
lắp đặt thiết bị phải thuận tiện, an toàn cho người và thiết bị khi vận hành,
bảo dưỡng, sửa chữa, nên chọn ở vùng chủ lưu;
b) Thiết
bị phải lắp đặt cố định, chắc chắn, đảm bảo đo được ở vùng chủ lưu và xác định
được lưu lượng nước toàn mặt cắt ngang theo mục đích, yêu cầu;
c) Kết quả
đo lưu lượng nước bằng thiết bị tự động được lắp đặt cố định phải được đánh
giá, bằng cách so sánh với lưu lượng nước thực tế toàn mặt cắt ngang tối thiểu
30 lần đo, phân bố đều trên các cấp mực nước (thấp, trung bình, cao), đảm bảo 90%
số lần so sánh không chênh nhau quá ± 10% giá trị thực tế là đạt yêu cầu.
2. Quy
định kỹ thuật quan trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều
2.1. Chế
độ quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại Phụ lục A trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy
văn - Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
2.2.
Phương pháp quan trắc
2.2.1. Phương
pháp đo mặt cắt và tốc độ nước
2.2.1.1.
Trình tự quan trắc
Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.2.2.1, Phụ lục B, Quy chuẩn này;
2.2.1.2.
Đo mặt cắt
Thực hiện
theo quy định tại điều 6 trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn -
Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
2.2.1.3.
Đo tốc độ nước
2.2.1.3.1.
Nguyên tắc đo tốc độ nước
a) Phải
quan trắc mực nước vào lúc bắt đầu và kết thúc đo tốc độ nước;
b) Phải đo
mặt cắt ngang;
c) Khi gần
bờ có nước tù, cần xác định khoảng cách khởi điểm đến ranh giới nước tù và độ
sâu tại ranh giới nước tù và phải xác định độ sâu tại thủy trực đo tốc độ;
d) Khi ảnh
hưởng triều mạnh:
- Đo tốc
độ nước trên thủy trực phải có thiết bị xác định hướng chảy theo độ sâu;
- Khi đo
tốc độ nước trên nhiều thủy trực (từ 2 thủy trực trở lên), phải đo đồng thời
cùng thời gian;
e) Khi đo
thiết bị đo phải đảm bảo không được nhô khỏi mặt nước hoặc chạm đáy sông.
2.2.1.3.2.
Đo tốc độ nước chi tiết toàn mặt cắt ngang
Thực hiện
theo quy định tại điều 7.1.4 trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy
văn - Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
2.2.1.3.3.
Đo tốc độ nước theo phương pháp đường đại biểu
Thực hiện
theo quy định tại điều 7.1.2 trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy
văn - Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
2.2.1.4.
Quan trắc hướng chảy
Thực hiện
theo quy định tại điều 7.1.5 trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy
văn - Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
2.2.1.4.
Tính lưu lượng nước
2.2.1.4.1.
Tính lưu lượng nước khi đo tốc độ chi tiết toàn mặt ngang
2.2.1.4.1.1.
Tính tốc độ nước
a) Tính
tốc độ điểm đo
Tốc độ điểm
đo tính theo quy định tại đoạn a, điểm 1.2.2.4.2, Phụ lục B, Quy chuẩn này.
b) Tính
tốc độ trung bình thủy trực
Tốc độ
trung bình thủy trực tính theo quy định tại đoạn b, điểm 1.2.2.4.2, Phụ lục B,
Quy chuẩn này.
c) Tính
tốc độ trung bình bộ phận
Tốc độ
trung bình bộ phận tính theo quy định tại đoạn c, điểm 1.2.2.4.2 Phụ lục B, Quy
chuẩn này.
d) Tính
tốc độ trung bình mặt cắt ngang
Tốc độ
trung bình mặt cắt nganh tính theo quy định tại đoạn d, điểm 1.2.2.4.2, Phụ lục
B, Quy chuẩn này.
2.2.1.4.1.2.
Tính lưu lượng nước
Tính lưu
lượng nước bộ phận, lưu lượng nước mặt cắt ngang theo quy định tại điểm
1.2.2.4.3, Phụ lục B, Quy chuẩn này.
2.2.1.4.2.
Tính lưu lượng nước khi đo tốc độ theo phương pháp đường đại biểu
2.2.1.4.2.1.
Tính tốc độ trung bình đường thủy trực đại biểu
a) Khi
thủy trực đại biểu chỉ có một đường thì tốc độ trung bình đường thủy trực đại
biểu chính là tốc độ trung bình của đường thủy trực đó;
b) Khi
thủy trực đại biểu gồm 2 đường thì tốc độ trung bình thủy trực đại biểu tính
bằng trung bình cộng tốc độ của 2 đường thủy trực đó;
c) Tính tốc
độ trung bình một đường thủy trực theo quy định tại đoạn b, điểm 1.2.2.4.2, Phụ
lục B, Quy chuẩn này.
2.2.1.4.2.2.
Lập bảng tính sẵn tương quan Vmc = f(Vđb) hoặc Vmcch = f(Vđb)
a) Nếu đo
tốc độ nước đại biểu liên tục trong thời gian dài và sử dụng cùng một tương
quan Vmc = f(Vđb) hoặc Vmcch = f(Vđb) thì lập
bảng tính sẵn giá trị tương quan Vmc = f(Vđb) hoặc Vmcch = f(Vđb);
b) Căn cứ
phạm vi sử dụng tốc độ của tương quan Vmc = f(Vđb) để lập
bảng.
2.2.1.4.2.3.
Tính tốc độ trung bình mặt cắt ngang
Lấy tốc độ
trung bình đường thủy trực đại biểu thay vào phương trình tương quan Vmc = f(Vđb) hoặc tra
trong bảng tính sẵn giá trị tương quan Vmc = f(Vđb) hoặc tra
trên đồ thị tương quan Vmc = f(Vđb) được tốc
độ trung bình mặt cắt.
2.2.1.4.2.4.
Tính diện tích mặt cắt ngang
Lấy mực
nước tương ứng với thời điểm đo tốc độ ở đường thủy trực đại biểu tra trong
bảng tính sẵn tương quan F = f(H) được diện tích mặt cắt.
2.2.1.4.2.5.
Tính lưu lượng nước
|
|
Q = F x
Vmc
|
(17)
|
hoặc
|
|
Q = Fch x Vmcch
|
(18)
|
Trong đó:
F là diện
tích mặt cắt ngang (m2);
Vmc là tốc độ
trung bình mặt cắt ngang (m/s);
Fch là diện
tích mặt cắt ngang có nước chảy (m2);
Vmcch là tốc độ
trung bình mặt cắt ngang có nước chảy (m/s).
2.2.2. Đo
lưu lượng nước bằng thiết bị đo theo nguyên lý siêu âm Doppler (ADCP)
Thực hiện
theo quy định tại 7.2.1 trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn -
Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
2.2.3. Đo
lưu lượng nước bằng thiết bị tự động được lắp đặt cố định
Thực hiện
theo quy định tại 7.2.2 trong TCVN 12636-9:2020 Quan trắc khí tượng thủy văn -
Phần 9: Quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều.
Phụ lục C
(Quy
định)
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG
1. Đo lưu
lượng chất lơ lửng
1.1. Đo
lưu lượng chất lơ lửng đồng thời với đo lưu lượng nước
1.1.1. Điều
kiện áp dụng và nguyên tắc chung đo lưu lượng chất lơ lửng đồng thời với đo lưu
lượng nước
a) Điều
kiện áp dụng
- Đo lưu
lượng chất lơ lửng cùng thời gian với đo lưu lượng nước mặt cắt ngang;
- Phương
tiện đo và dụng cụ đựng mẫu đầy đủ, hoạt động tốt;
b) Nguyên
tắc chung
- Quan
trắc mực nước vào thời gian khi bắt đầu đo, kết thúc đo. Đo mực nước khi quan
trắc ở điểm 0,6h mỗi thủy trực nếu nước lên, xuống nhanh;
- Phương
pháp lấy mẫu tại các thủy trực phải như nhau nếu xử lý mẫu hỗn hợp toàn mặt
ngang.
1.1.2. Trình
tự quan trắc
a) Chuẩn
bị phương tiện, dụng cụ lấy mẫu, thiết bị đo;
b) Đo mực
nước, quan sát trạng thái mặt sông, định vị thủy trực đo sâu;
c) Xác
định khoảng cách mép nước bờ phải, trái;
d) Đo độ
sâu thủy trực đo sâu, thủy trực đo tốc độ;
e) Tính
toán độ sâu, phân bố độ sâu thả máy lấy mẫu trên thủy trực;
f) Lấy mẫu
nước, xác định dung tích mẫu nước, ghi kết quả;
g) Lọc mẫu
nước: Ghi chép, xác định dung tích và số hiệu giấy lọc mẫu, lọc mẫu;
h) Tính
hàm lượng chất lơ lửng thực đo;
i) Tính
toán lưu lượng chất chất lơ lửng thực đo.
1.1.3. Chế
độ đo lưu lượng chất lơ lửng
1.1.3.1.
Đối với vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy triều
trong thời kỳ triều yếu
1.1.3.1.1.
Chế độ đo chi tiết
a) Áp dụng
đối với trạm mới đo lưu lượng chất lơ lửng, trong 3 năm đầu phải đo chi tiết
lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang, nhằm xác định phân bố chất lơ lửng trong
mặt cắt ngang để quyết định số đường thủy trực đo hàm lượng chất lơ lửng khi đo
bình thường, đo đơn giản và phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học.
b) Đo chi tiết
lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang được thực hiện đồng thời khi đo chi tiết
lưu lượng nước.
c) Số lần
đo:
- Mùa lũ
đo từ 25 đến 30 lần, tập trung nhiều vào đầu mùa lũ, con lũ lớn nhất năm, những
con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;
- Mùa cạn đo
từ 8 đến 10 lần, khoảng thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
d) Phải bố
trí ít nhất 20% số lần đo chi tiết theo phương pháp đo tích điểm.
1.1.3.1.2.
Chế độ đo bình thường
a) Khi đã
đo chi tiết lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang được 3 năm trở lên, nghiên cứu
chuyển từ đo chi tiết sang đo bình thường như sau:
- Từ số
liệu lưu lượng chất lơ lửng trong 3 năm đầu, chọn trong các thủy trực đo chi tiết
một số thủy trực làm thủy trực bình thường, dùng số liệu đo trên các thủy trực
đó tính lưu lượng chất lơ lửng đo bình thường (Rbt);
- Xây dựng
tương quan giữa lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết (Rct) với lưu
lượng chất lơ lửng đo bình thường (Rbt). Vẽ các đường
bao ± 5% và ± 10% của tương quan Rct = f(Rbt) như Hình
1, nếu tương quan Rct = f(Rbt) đạt yêu
cầu sau:
+ 75% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 5%;
+ 95% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10%;
+ Sai số
hệ thống không quá ± 1% thì phương pháp đo bình thường đã chọn đạt yêu cầu.
- Trường
hợp có nhiều phương án bố trí thủy trực đo bình thường đạt yêu cầu trên, chọn phương
án có sai số nhỏ nhất, hoặc phương án đo đạc thuận lợi nhất;
- Nếu
không đạt yêu cầu trên, phải xem xét, điều chỉnh lại việc chọn thủy trực hoặc
tăng thêm số thủy trực được chọn để bảo đảm yêu cầu.
Hình
1. Tương quan lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết và đo bình thường
b) Số lần
đo
- Mùa lũ
từ 20 đến 25 lần, phân bố tập trung nhiều vào lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm,
những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;
- Mùa cạn
từ 5 đến 8 lần, ít nhất một tháng đo một lần, khoảng thời gian giữa hai lần đo
liên tiếp không quá 30 ngày.
c) Các
thủy trực đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang trùng với các thủy
trực đo bình thường tốc độ mặt cắt ngang;
d) Phải bố
trí ít nhất 20% số lần đo bình thường theo phương pháp đo tích điểm.
1.1.3.1.3.
Chế độ đo đơn giản
a) Thủy
trực đo lưu lượng chất lơ lửng khi đo đơn giản cũng là các thủy trực đo tốc độ
theo phương pháp đơn giản;
b) Chế độ
đo đơn giản được áp dụng khi đo lưu lượng nước sông theo phương pháp đơn giản
hoặc đo xen kẽ với đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng;
c) Xây
dựng tương quan giữa lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết (Rct) hoặc đo
bình thường (Rbt) với lưu lượng chất lơ lửng đo đơn giản (Rđg)
- Tương
quan Rđg = f(Rbt) được lập
theo tài liệu đo bình thường của 3 năm liền trước đó, tương quan Rđg = f(Rbt) đạt yêu
cầu sau:
+ 75% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 5%;
+ 95% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10%;
+ Sai số
hệ thống không quá ± 1 % thì áp dụng chế độ đo đơn giản lưu lượng chất lơ lửng.
- Tương
quan Rđg = f(R)
được lập theo tài liệu đo bình thường của 3 năm liền trước đó, tương quan R =
f(R) đạt yêu cầu sau:
+ 75% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 5%;
+ 95% số điểm
trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10%;
+ Sai số
hệ thống không quá ± 1% thì áp dụng chế độ đo đơn giản lưu lượng chất lơ lửng.
d) Phải bố
trí ít nhất 20% tổng số lần đo theo phương pháp đo tích điểm.
1.1.3.1.4.
Trường hợp đặc biệt
Nếu tương
quan giữa hàm lượng chất lơ lửng trung bình mặt cắt ngang và hàm lượng chất lơ
lửng trung bình thủy trực đại biểu (ρmc = f(ρđb)) không tốt
thì phải nghiên cứu, tìm nguyên nhân, phải tăng số lần đo lưu lượng chất lơ
lửng để xác định chính xác tương quan ρmc = f(ρđb). Thiết
lập tương quan giữa hàm lượng chất lơ lửng trung bình mặt cắt ngang và hàm
lượng chất lơ lửng trung bình thủy trực đại biểu (ρmc = f( ρđb))
theo quy định tại Phụ lục D trong TCVN
12636-10:2021 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng
chất lơ lửng vùng sông không ảnh hưởng thủy triều.
1.1.3.1.5.
Giảm số lần đo lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang
a) Nếu
tương quan ρmc = f(ρđb) của 3
năm trước đó tương đối ổn định qua các năm, luồng điểm của tương quan ρmc = f(ρđb) phân bố
có tính hệ thống, tập trung thì giảm số lần đo lưu lượng chất lơ lửng như sau:
+ Mùa lũ
đo từ 15 đến 20 lần, phân bố tập trung nhiều vào lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm,
những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;
+ Mùa cạn
đo 5 lần, khoảng thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
b) Nếu chế
độ đo không đủ cơ sở xác định chính xác tương quan ρmc = f(ρđb) thì tăng
số lần đo lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang.
1.1.3.2.
Đối với vùng sông ảnh hưởng thủy triều thời kỳ triều mạnh
a) Số lần
đo
- Trạm đo
lưu lượng chất lơ lửng từ 3 năm trở xuống, bố trí đo lưu lượng chất lơ lửng ít
nhất 20 lần chảy xuôi và 15 lần chảy ngược trong mỗi đợt đo chi tiết lưu lượng
nước;
- Trạm đo
lưu lượng chất lơ lửng từ 3 năm trở lên, bố trí đo lưu lượng chất lơ lửng ít
nhất 15 lần chảy xuôi và 10 lần chảy ngược trong mỗi đợt đo chi tiết lưu lượng
nước.
b) Tăng,
giảm số lần đo
- Nếu đo
theo chế độ quy định đoạn a điểm này không đủ cơ sở xác định chính xác tương
quan ρmc = f(ρđb) thì tăng
số lần đo lưu lượng chất lơ lửng mặt cắt ngang;
- Trường
hợp tương quan ρmc = f(ρđb) ít thay
đổi, ổn định trong thời gian dài, cho phép giảm bớt số lần đo lưu lượng chất lơ
lửng mặt cắt ngang.
1.1.4. Bố
trí thủy trực đo hàm lượng chất lơ lửng
1.1.4.1.
Nguyên tắc bố trí thủy trực
a) Thủy
trực đo hàm lượng chất lơ lửng bố trí trùng với thủy trực đo tốc độ khi đo lưu
lượng nước;
b) Việc bố
trí thủy trực đo hàm lượng chất lơ lửng căn cứ vào hình dạng mặt cắt ngang, sự
biến đổi của tốc độ dòng chảy và phân bố hàm lượng chất lơ lửng trong mặt cắt
ngang. Vùng chủ lưu bố trí nhiều thủy trực, bãi tràn bố trí ít hơn ở lòng
chính;
c) Số lượng
thủy trực đo hàm lượng chất lơ lửng trên toàn mặt cắt ngang phải bằng hoặc ít
hơn số thủy trực đo tốc độ.
1.1.4.2.
Số lượng thủy trực đo hàm lượng chất lơ lửng
a) Vùng
sông không ảnh hưởng thủy triều thực hiện theo quy định tại điều 6.1.3.2 trong TCVN
12636-10:2021 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất
lơ lửng vùng sông không ảnh hưởng thủy triều.
b) Vùng
sông ảnh hưởng thủy triều thực hiện theo quy định tại điều 6.1.3.2 trong TCVN
12636-11:2021 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 11: Quan trắc lưu lượng chất
lơ lửng vùng sông ảnh hưởng thủy triều.
1.1.4.3.
Định vị thủy trực trên mặt cắt ngang
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.1.3.3 trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng
sông không ảnh hưởng thủy triều.
1.1.4.4.
Vị trí thủy trực lấy mẫu đại biểu
a) Thủy
trực lấy mẫu đại biểu phải chọn trong số các thủy trực đang lấy mẫu chất lơ
lửng mặt ngang, có tính đại biểu cho toàn mặt cắt ngang;
b) Vị trí
thủy trực đại biểu đảm bảo thuận tiện, an toàn cho việc lấy mẫu đại biểu hàng
ngày;
c) Vị trí
thủy trực đại biểu phải có tương quan ρmc = f(ρđb) chặt chẽ
theo quy định tại Phụ lục D trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng
sông không ảnh hưởng thủy triều;
d) Năm đầu
tiên đo hàm lượng chất lơ lửng chưa có số liệu để phân tích chọn thủy trực đại
biểu, thủy trực đại biểu được chọn một trong các thủy trực nằm trên chủ lưu của
dòng chảy hoặc ở nơi có độ sâu lớn nhất. Sau một năm đo đạc phải nghiên cứu để
chọn thủy trực lấy mẫu đại biểu;
e) Trường
hợp mặt cắt ngang chỉ dùng một thủy trực để quan trắc lưu lượng chất lơ lửng
thì thủy trực đó chính là thủy trực lấy mẫu đại biểu;
f) Nếu
trên mặt ngang chọn được 2 thủy trực đạt yêu cầu làm thủy trực đại biểu thì mẫu
nước lấy ở 2 thủy trực được gộp chung, đại biểu cho mặt cắt ngang.
1.1.5. Thể
tích mẫu nước
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.1.4 trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng sông
không ảnh hưởng thủy triều.
1.1.6. Lấy
mẫu nước toàn mặt cắt ngang
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.1.5.1 trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng
sông không ảnh hưởng thủy triều.
1.1.7. Đo
trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng
1.1.7.1.
Nguyên tắc chung
a) Phải
kiểm định thiết bị theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất trước khi đưa vào
sử dụng;
b) Hàm
lượng chất lơ lửng, độ đục của vị trí đo phải nằm trong phạm vi cho phép đo của
thiết bị;
c) Phải
kiểm tra, hiệu chỉnh thông số của thiết bị cho phù hợp với vị trí đo trước khi
đưa vào sử dụng vào các thời kỳ xuất hiện hàm lượng chất lơ lửng lớn nhất, nhỏ
nhất và trung bình trong năm.
1.1.7.2.
Kiểm tra, hiệu chỉnh thông số thiết bị đo
a) Đối với
thiết bị đo trực tiếp độ đục
- Thực
hiện đồng thời giữa đo trực tiếp độ đục và lấy mẫu xác định hàm lượng chất lơ
lửng để kiểm tra các thông số kỹ thuật của thiết bị vào các thời kỳ xuất hiện
hàm lượng chất lơ lửng lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình trong năm;
- Tương
quan giữa hàm lượng chất lơ lửng với độ đục thực đo ρđ = f(N)
phải đạt yêu cầu 75% số điểm trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10% so với đường
trung bình và không có các điểm thiên lệch hệ thống.
Hình
2 - Tương quan giữa hàm lượng chất lơ lửng với độ đục thực đo
- Tính sai
số σρ của đường tương quan pđ = f(N)
theo công thức:
|
(1)
|
Trong đó:
ρt là hàm
lượng chất lơ lửng tra trên đường tương quan ρđ = f(N) (g/m3);
ρđ là hàm
lượng chất lơ lửng xác định bằng phương pháp lấy mẫu nước (g/m3);
i là chỉ
số, i = 1 ÷ n;
n là số
lần đo lưu lượng chất lơ lửng tham gia tính toán. Nếu n nhỏ hơn 30 thì trong công
thức trên mẫu số tính là n - 1.
- Khi sai
số điểm đo σρ ≤ 10 % thì thiết bị đạt yêu cầu, có
thể đưa vào đo đạc số liệu
b) Đối với
thiết bị đo trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng
- Thực
hiện đồng thời giữa đo trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng và lấy mẫu xác định hàm
lượng chất lơ lửng để kiểm tra các thông số kỹ thuật của thiết bị vào các thời
kỳ xuất hiện hàm lượng chất lơ lửng lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình trong năm;
- Tương
quan giữa hàm lượng chất lơ lửng đo trực tiếp (đo bằng máy) với hàm lượng chất
lơ lửng xác định bằng lấy mẫu ρm = f(ρđ) phải đạt
yêu cầu 75% số điểm trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10% so với đường
trung bình và không có các điểm thiên lệch hệ thống.
- Tính sai
số σρm của đường
tương quan ρm = f(ρđ) theo
công thức:
|
(2)
|
Trong đó:
ρm là hàm
lượng chất lơ lửng đo bằng máy (g/m3);
ρđ là hàm
lượng chất lơ lửng xác định bằng phương pháp lấy mẫu nước (g/m3);
i là chỉ
số, i = 1 ÷ n;
n là số
lần đo lưu lượng chất lơ lửng tham gia tính toán. Nếu n nhỏ hơn 30 thì trong
công thức trên mẫu số tính là n - 1.
- Khi sai
số điểm đo σρm ≤ 10% thì
thiết bị đạt yêu cầu, có thể đưa vào đo đạc số liệu.
1.1.7.3.
Phương pháp đo
a) Thiết
bị đo hàm lượng chất lơ lửng di động trên sông: Bố trí thủy trực đo theo quy
định tại điểm 1.1.4, Phụ lục C, Quy chuẩn này;
b) Thiết
bị đo hàm lượng chất lơ lửng cố định: Thiết bị đo hàm lượng chất lơ lửng phải
được lắp đặt cố định tại vị trí thủy trực đại biểu, đảm bảo chắc chắn, ổn định;
c) Đưa
thiết bị đến vị trí điểm đo, chờ cho thiết bị ở trạng thái ổn định, xác định hàm
lượng chất lơ lửng tại điểm đo;
d) Với
thiết bị đo trực tiếp độ đục: Từ giá trị độ đục (N) đo được bằng thiết bị đo độ
đục tra quan hệ ρđ = f(N)
được hàm lượng chất lơ lửng thực đo (ρtđ).
1.1.8. Lấy
mẫu nước đại biểu tương ứng
Thực hiện
theo quy định tại điều 6.1.7 trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng sông
không ảnh hưởng thủy triều.
1.2. Đo
lưu lượng chất lơ lửng không đồng thời với đo lưu lượng nước
1.2.1. Điều
kiện áp dụng
a) Khi số
lần đo lưu lượng chất lơ lửng vượt quá số lần đo lưu lượng nước mặt cắt ngang,
số lần đo vượt được phép dùng phương pháp này;
b) Trường
hợp Trạm thiếu nhân lực;
c) Phương
tiện đo lưu lượng nước bị hỏng;
d) Đo lưu
lượng nước bằng thiết bị tự động;
e) Đối với
vùng sông ảnh hưởng thủy triều thì phương pháp này chỉ được áp dụng khi nước
chảy thuần nhất trong mặt cắt ngang và chảy cùng chiều với lúc đo lưu lượng
nước.
1.2.2. Nguyên
tắc thực hiện
1.2.2.1.
Đối với lấy mẫu nước đo hàm lượng chất lơ lửng
a) Quan
trắc mực nước lúc bắt đầu đo và kết thúc đo;
b) Xác
định vị trí mép nước bờ phải, bờ trái và độ rộng mặt nước;
c) Đo độ
sâu tại các thủy trực lấy mẫu nước;
d) Lấy mẫu
nước theo phương pháp tích sâu tại các thủy trực lấy mẫu nước và lấy mẫu nước
theo phương pháp tích điểm ở điểm 0,5 h hoặc 0,6 h nếu độ sâu nhỏ hơn 1 m trong
trường hợp đo lưu lượng nước thủ công. Trường hợp đo lưu lượng nước bằng thiết
bị đo theo nguyên lý siêu âm Doppler (ADCP), đo bằng công trình cáp tuần hoàn
hoặc đo lưu lượng nước bằng thiết bị lắp đặt cố định thì lấy mẫu nước theo
phương pháp tích sâu;
e) Lấy mẫu
nước đại biểu tương ứng tại thủy trực đại biểu;
f) Toàn bộ
mẫu nước được gộp chung lại thành mẫu nước mặt cắt ngang để xử lý chung.
1.2.2.2.
Đối với thiết bị đo trực tiếp hàm lượng chất lơ lửng
Thực hiện
theo quy định tại điểm 1.1.7, Phụ lục C, Quy chuẩn này.
2. Lấy mẫu
nước đại biểu hàng ngày
Thực hiện
theo quy định tại điều 7 trong trong TCVN
12636-10:2021 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng
chất lơ lửng vùng sông không ảnh hưởng thủy triều. Riêng quy định về chế độ lấy
mẫu nước thì áp dụng như sau:
a) Chế độ lấy
mẫu nước đại biểu hàng ngày đối với vùng sông không ảnh hưởng thủy triều thực
hiện theo quy định tại điều 7.5 trong TCVN
12636-10:2021 Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng
chất lơ lửng vùng sông không ảnh hưởng thủy triều;
b) Chế độ
lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày đối với vùng sông ảnh hưởng thủy triều hiện
theo quy định tại điều 7.5 trong TCVN 12636-11:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 11: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng
sông ảnh hưởng thủy triều.
3. Xử lý
mẫu nước
3.1.
Nguyên tắc xử lý mẫu nước
a) Xử lý
mẫu nước phải kịp thời để xác định khối lượng chất lơ lửng, tránh mẫu nước bị
thất thoát;
b) Mẫu
nước phải được xử lý sơ bộ tại trạm lấy mẫu nước (trạm), sau đó gửi về phòng
thí nghiệm để xử lý tiếp.
3.2. Xử lý
mẫu nước tại trạm
Thực hiện
theo quy định tại điều 8.2 trong trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng
sông không ảnh hưởng thủy triều. Và thực hiện các quy định sau về giấy lọc mẫu:
a) Giấy
lọc mẫu phải dày và dai, không hòa tan trong nước, không để các chất mịn lọt
qua, đảm bảo lọc mẫu nước nhanh;
b) Giấy
lọc mẫu sau khi sấy khô, khả năng hút ẩm ít;
c) Giấy
lọc mẫu được cắt theo hình tròn hoặc hình lục lăng có đường kính 20 cm, cân, sấy,
xác định khối lượng từng tờ, ghi thông tin giấy lọc bằng bút chì và được bảo
quản, chống ẩm;
d) Giấy
lọc được cân lượt đầu (chưa dùng lọc mẫu) và lượt sau (đã dùng lọc mẫu) trên
cùng một cân để hạn chế sai số.
3.3. Xác
định khối lượng mẫu chất lơ lửng tại phòng thí nghiệm
a) Công tác
chuẩn bị:
- Mỗi tờ
giấy lọc được gấp làm 4 (thực hiện đối với giấy cân lượt đầu);
- Xếp giấy
vào tủ sấy, tối đa không quá 300 mẫu một lần sấy;
- Sấy
silicagen và chuẩn bị bình hút ẩm.
b) Bật tủ
sấy, đảm bảo nhiệt độ trong tủ sấy luôn được duy trì nhiệt độ ở 1050C ± 2oC;
c) Thời
gian sấy mẫu từ 3 - 5 giờ;
d) Sau khi
đã sấy khô mẫu cho vào bình chống ẩm, để nguội rồi mới tiến hành cân xác định
khối lượng;
e) Cân
giấy với độ chính xác tối thiểu là 0,1mg;
Lưu ý: Các
thiết bị tủ sấy, cân phân tích tại phòng thí nghiệm phải được bảo dưỡng, kiểm
định mỗi năm 1 lần.
4. Tính toán
lưu lượng chất lơ lửng
Thực hiện
theo quy định tại điều 9 trong trong TCVN 12636-10:2021
Quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 10: Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng
sông không ảnh hưởng thủy triều.
Phụ lục D
(Quy
định)
KÝ HIỆU, ĐƠN VỊ ĐO VÀ
LẤY SỐ CÓ NGHĨA
Bảng 1 - Ký hiệu, đơn vị đo và lấy số có nghĩa quan trắc
lưu lượng nước
Tên
|
Ký hiệu
|
Đơn vị đo
|
Ký hiệu đơn vị đo
|
Lấy số có nghĩa
|
Ví dụ
|
Ghi chú
|
Tốc độ nước
|
V
|
Mét trên giây
|
m/s
|
Lấy đến 0,01 m/s
|
5,02; 11,73; 3,47; 0,20
|
|
Thời điểm quan trắc
|
t
|
Giờ, phút
|
h ph
|
Lấy đến 01 phút
|
1 h 15; 2 h 06
|
Giờ tính
từ 0 đến 23 giờ. Phút ghi 2 chữ số, nếu nhỏ hơn 10, thêm số "0" vào
trước
|
Độ sâu
|
h
|
mét
|
m
|
< 5 m, lấy đến 0,01 m
|
0,71 ;
1,25 ; 4,99
|
|
≥ 5 m, lấy đến 0,1m
|
5,0 ;
10,2 ; 12,4
|
Độ rộng
|
B
|
mét
|
m
|
Lấy đến 0,1 m
|
1140,6; 232,8;
15,6; 4,5
|
|
Khoảng cách đến mốc khởi điểm
|
Kc
|
mét
|
m
|
Lấy đến 0,1 m
|
1140, 6;
232,8; 15,6; 4,5
|
Khoảng
cách giữa các đường thủy trực, khoảng cách từ thiết bị đo đến hai mép nước
lấy theo quy định này
|
Diện tích mặt cắt
|
F
|
Mét vuông
|
m2
|
Lấy 3 số có nghĩa, nhưng không quá 0,01 m2
|
3450;
876; 54,0; 6,21; 0,75
|
Diện
tích bộ phận, diện tích nước tù lấy theo quy định này
|
Lưu lượng nước
|
Q
|
mét khối trên giây
|
m3/s
|
Lấy 3 số có nghĩa, nhưng không quá 0,001 m3/s
|
8230;
246; 36,9; 4,92; 0,071; 0,001
|
Lưu
lượng nước bộ phận lấy theo quy định này
|
Thể tích nước
|
W
|
Mét khối, lít
|
m3 ; L
|
Lấy đến 0,1 m3 ; 0,1 L
|
0,2 L ;
1,2 L ; 18,3 L; 0,2 m3 ; 15,2m3
|
|
Độ dốc mặt nước
|
I
|
10-4
|
10-4
|
Lấy 3 số có nghĩa, nhưng không quá 0,01
|
1,23. 10-4 ; 0,72
.10-4
|
|
Bảng 2. Ký hiệu, đơn vị đo và lấy số có nghĩa quan trắc
lưu lượng chất lơ lửng
Tên
|
Ký hiệu
|
Đơn vị đo
|
Kí hiệu đơn vị đo
|
Lấy số có nghĩa
|
Ví dụ
|
Ghi chú
|
Lưu lượng chất lơ lửng
|
R
|
Gam trên giây
|
g/s
|
Lấy đến
1 chữ số lẻ thập phân
|
0,5 ;
4,7; 37,5
|
Dùng cho
trạm có hàm lượng chất lơ lửng đặc biệt nhỏ
|
|
Kilogam trên giây
|
Kg/s
|
Lấy ba
số có nghĩa nhưng không quá 0,001 kg/s
|
0,375 ;
3,80 ; 13,7 ; 382
|
|
Tổng lượng chất lơ lửng
|
Wr
|
103 tấn Hoặc
106 tấn
|
|
Lấy 3 số
có nghĩa
|
125 x 103 tấn 86,7
x 103 tấn 63,8
x 106 tấn
|
|
Hàm lượng chất lơ lửng
|
ρ
|
Gam trên mét khối
|
g/m3
|
Lấy đến
1 chữ số lẻ thập phân
|
7,5 ;
13,8 ; 576
|
|
|
Kilogam trên mét khối
|
Kg/m3
|
Lấy ba
số có nghĩa nhưng không quá 0,001 kg/m3
|
0,354 ;
4,75 ; 25,6
|
Dùng cho trạm có hàm lượng chất lơ lửng đặc biệt lớn
|
Thể tích mẫu nước
|
W
|
Centimet khối
|
cm3
|
Lấy tới 10 cm3
|
310 ;970
; 1680
|
|
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 được Quốc
hội thông qua ngày 23/11/2015 và có hiệu lực thi hành vào 01/7/2016;
[2] Nghị
định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2020 của Chính Phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khí
tượng thủy văn;
[3] Thông tư
số 26/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy chuẩn quốc gia về quan trắc
thủy văn (QCVN 47:2012/BTNMT);
[4] Thông tư
số 05/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 05 năm 2016
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn
đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
[5] Thông tư
số 70/2015/TT-BTNMT ngày 23/12/2015 của Bộ
trưởng Bộ TNMT quy định kỹ thuật đối với hoạt động của các trạm KTTV tự động.
[6] 94 TCN
1-2003, Quy phạm quan trắc mực nước và nhiệt độ nước sông
[7] Quy phạm
quan trắc lưu lượng nước sông lớn và sông vừa vùng sông không ảnh hưởng triều
(94TCN 3-90);
[8] 94 TCN
17-99, Quy phạm quan trắc lưu lượng nước sông vùng ảnh hưởng thủy triều
[9] 94 TCN
13-96, Quy phạm quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng sông không ảnh hưởng thủy
triều;
[10] 94
TCN 26-2002, Quy phạm tạm thời quan trắc lưu lượng chất lơ lửng vùng sông ảnh
hưởng thủy triều;
[11] WMO
Technical Regulations (WMO-No. 49), Volume III - Hydrology.