BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng
10 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC
BÌNH CHỊU ÁP LỰC NHÀ MÁY LỌC HÓA DẦU, NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ VÀ NHÀ MÁY ĐẠM
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm định trên cơ sở rủi ro đối với các
bình chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và nhà máy đạm.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm định trên cơ sở
rủi ro đối với các bình chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí
và nhà máy đạm.
Ký hiệu: QCVN 13:2021/BCT
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm
định trên cơ sở rủi ro đối với các bình chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà
máy chế biến khí và nhà máy đạm này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2022.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư:
- Văn phòng Quốc hội:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ;
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ATMT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
QCVN
13:2021/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM ĐỊNH
TRÊN CƠ SỞ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC BÌNH CHỊU ÁP LỰC NHÀ MÁY LỌC HÓA DẦU, NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN KHÍ VÀ NHÀ MÁY ĐẠM
National technical
Regulation of Verfication on the basic of the risk based inspection for
pressure vessels in the refinery, gas processing and nitrogenous fertilizer
Plant
Lời nói đầu
QCVN 13:2021/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về kiểm
định trên cơ sở rủi
ro đối với các bình chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và
nhà máy đạm biên soạn, Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa
học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 13/2021/TT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2021.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ KIỂM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC BÌNH CHỊU ÁP LỰC NHÀ MÁY LỌC HÓA
DẦU, NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ VÀ NHÀ MÁY ĐẠM
National technical
Regulation of Verfication on the basic of the risk based inspection for
pressure vessels in the refinery, gas processing and nitrogenous fertilizer
Plant
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chuẩn này quy định về kiểm định trên
cơ sở rủi ro áp dụng đối với các bình chịu áp lực có cấu tạo và phân loại theo TCVN 8366:2010 được sử dụng trong các nhà máy
lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và nhà máy sản xuất phân đạm từ nguyên liệu
là khí thiên nhiên, khí đồng hành (nhà máy đạm).
1.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với:
- Bình chịu áp lực được nêu tại Phụ lục A Tiêu
chuẩn API 510.
- Bình chịu áp lực thuộc các phương tiện vận
chuyển.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử
nghiệm, kiểm định bình chịu áp lực được quy định tại điểm 1.1
của Quy chuẩn này.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
3.1. Vị trí giám sát trạng
thái (CML)
Khu vực được chỉ định trên bình chịu áp lực
được tiến hành kiểm tra bên ngoài định kỳ để trực tiếp đánh giá tình trạng của
bình chịu áp lực. CML có thể là một hoặc nhiều điểm kiểm tra và sử dụng nhiều
kỹ thuật kiểm tra dựa trên cơ chế dự đoán hư hỏng để đưa ra xác suất phát hiện
cao nhất.
3.2. Rủi ro
Rủi ro là sự kết hợp của khả năng xảy ra của
một số sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian quan tâm và hậu quả tiêu cực liên
quan đến sự kiện không mong muốn cụ thể.
3.3. Kiểm tra trên cơ sở rủi ro (RBI)
Kiểm tra trên cơ sở rủi ro là việc thực hiện
kiểm tra dựa trên quá trình quản lý và đánh giá rủi ro xem xét cả khả năng xảy
ra và hậu quả của sự cố hư hỏng thiết bị và tập trung vào kế hoạch kiểm tra
việc mất khả năng tồn chứa của bình chịu áp lực trong hệ thống công nghệ do hư
hỏng vật liệu. Những rủi ro này được quản lý chủ yếu thông qua các hoạt động
kiểm tra thiết bị.
3.4. Kiểm định trên cơ sở rủi ro
Kiểm định trên cơ sở rủi ro là thực hiện kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động xem xét đến kết quả kiểm tra trên cơ sở rủi ro.
3.5. Kiểm tra bên ngoài
Kiểm tra bên ngoài là kiểm tra được thực
hiện từ bên ngoài bình chịu áp lực để xác định các tình trạng tác động đến việc
duy trì tính toàn vẹn của bình chịu áp lực hoặc các tình trạng gây hại đến tính
toàn vẹn của các kết cấu đỡ. Kiểm tra bên ngoài có thể được thực hiện trong khi
bình đang vận hành hoặc ngừng hoạt động.
3.6. Kiểm tra bên trong
Kiểm tra bên trong là kiểm tra được thực
hiện từ bên trong bình chịu áp lực để xác định các khuyết tật không thể tìm
thấy bằng phương pháp giám sát thường xuyên các CML bên ngoài của phương pháp
kiểm tra trong trạng thái hoạt động.
3.7. Kiểm tra trong trạng thái hoạt động
Kiểm tra trong trạng thái hoạt động là kiểm tra được thực
hiện từ bên ngoài bình chịu áp lực đang vận hành, sử dụng phương pháp kiểm tra
không phá hủy để xác định bình chịu áp lực phù hợp cho tiếp tục sử dụng.
3.8. Kỹ sư bình chịu áp lực
Kỹ sư bình chịu áp lực là kỹ sư quản lý bình
chịu áp lực của cơ sở sử dụng, chịu trách nhiệm trước chủ cơ sở về các công
việc liên quan đến xem xét thiết kế, đánh giá kỹ thuật, phân tích, hoặc đánh
giá các bình chịu áp lực và các thiết bị giảm áp theo quy định trong tiêu chuẩn
kiểm tra API 510.
3.9. Chuyên gia kiểm tra
Chuyên gia kiểm tra là chuyên gia kiểm tra của
cơ sở sử dụng bình chịu áp lực hoặc chuyên gia kiểm tra của nhà thầu được cơ sở
chấp nhận, được đào tạo và có năng lực để thực hiện kiểm tra trên cơ sở rủi ro.
Chuyên gia kiểm tra phải có bằng cấp được chứng nhận theo quy định của Phụ lục
B API 510.
3.10. Kiểm tra không phá hủy (NDT)
NDT là việc sử dụng các phương pháp vật lý để
kiểm tra và phát hiện các khuyết tật bên trong hoặc trên bề mặt vật liệu mà
không làm tổn hại đến khả năng sử dụng trong tương lai của đối tượng được kiểm
tra.
3.11. Nhân viên NDT
Nhân viên NDT là người thực hiện NDT theo phạm
vi công việc, quy trình NDT và yêu cầu kỹ thuật của cơ sở sử dụng.
Nhân viên NDT phải được đào tạo và có chứng chỉ
NDT phù hợp.
3.12. Kiểm định viên
Kiểm định viên là Kiểm định viên kỹ thuật an
toàn lao động thực hiện việc kiểm định trên cơ sở rủi ro, đã được Bộ Công
Thương cấp chứng chỉ kiểm định phù hợp với đối tượng kiểm định, có chứng chỉ
theo quy định tại Phụ lục B API 510.
3.13. FFS (fitness for service): Đánh
giá phù hợp cho tiếp tục sử dụng.
3.14. CUI (corrosion under insulation):
Kiểm tra ăn mòn dưới lớp bảo ôn.
3.15. IOW (integrity operating windows): Giới hạn vận
hành toàn vẹn.
3.16. MOC (Management of Change):
Quản lý sự thay đổi.
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
4. Tiêu chuẩn được viện
dẫn
- TCVN
8366:2010 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
- API 510:2014 - Pressure Vessel Inspection
Code: In-service Inspection, Rating, Repair, and Alteration (Tiêu chuẩn kiểm
tra bình chịu áp lực: Kiểm tra, đánh giá, sửa chữa và thay đổi).
- API 572:2016 - Inspection Practices for
Pressure Vessels (Tiêu chuẩn thực hành kiểm tra bình chịu áp lực).
- API 579-1/ASME FFS-1:2016 - Fitness For
Service (Tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp cho tiếp tục sử dụng).
- API 580:2016 - Risk-based Inspection (Tiêu
chuẩn kiểm tra trên cơ sở phân tích rủi ro).
- API 581:2016 - Risk-based Inspection
Methodology (Tiêu chuẩn Phương pháp kiểm tra trên cơ sở rủi ro).
- ASME PCC-2-2018 - Repair of Pressure
Equipment and Piping (Tiêu chuẩn sửa chữa đường ống và thiết bị áp lực).
- API 571:2020 - Damage Mechanisms Affecting
Fixed Equipment in the Refining Industry (Tiêu chuẩn đánh giá cơ chế hư hỏng
thiết bị cố định trong ngành công nghiệp lọc dầu).
5. Yêu cầu
chung
5.1. Yêu cầu đối với cơ sở sử dụng thực
hiện đánh giá RBI:
a) Cơ sở đã xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý an toàn theo thông lệ (ISO/ OSHAS/BSI...).
b) Cơ sở có quy trình thực hiện RBI.
c) Cơ sở bố trí nhân lực đáp ứng tiêu
chuẩn quy định tại API 580, điểm 5.4 tại Quy chuẩn này.
d) Cơ sở thực hiện việc thu thập dữ liệu
đầy đủ theo quy định điểm 5.3 tại Quy chuẩn này.
đ) Phần mềm thực hiện RBI
Phần mềm thực hiện RBI là phần mềm đáp
ứng quy định có liên quan tại các tiêu chuẩn API 580, API 581 và cho phép bổ
sung dữ liệu thường xuyên trong thời gian hoạt động, bất cứ khi nào có thông
tin mới về an toàn, sau kiểm tra đánh giá, kiểm định thiết bị hoặc khi cần
thiết.
5.2. Các thành phần chính trong chương
trình RBI
5.2.1. Hệ thống quản lý để duy trì tài
liệu, trình độ nhân viên, yêu cầu dữ liệu và cập nhật phân tích.
5.2.2. Phương pháp xác định khả năng xảy
ra được ban hành bằng văn bản.
5.2.3. Phương pháp xác định hậu quả được
ban hành bằng văn bản.
5.2.4. Phương pháp quản lý rủi ro thông
qua kiểm tra và các hoạt động giảm thiểu khác được ban hành bằng văn bản.
5.3. Các dữ liệu điển hình cần thiết cho
phân tích RBI phải đáp ứng quy định tại Mục 7.2 API 580.
5.4. Yêu cầu về nhân sự tham gia đánh
giá RBI
5.4.1. Đội ngũ thực hiện đánh giá RBI
Phù hợp với công trình thực hiện RBI,
các thành viên cụ thể sau đây được lựa chọn trong đội ngũ thực hiện đánh giá
RBI:
a) Trưởng nhóm đánh giá.
b) Chuyên gia kiểm tra.
c) Chuyên gia đánh giá ăn mòn.
d) Chuyên gia công nghệ.
đ) Chuyên gia phân tích rủi ro.
e) Cán bộ vận hành và bảo dưỡng của cơ
sở.
g) Đại diện lãnh đạo cơ sở.
h) Cán bộ an toàn và môi trường của cơ
sở.
i) Nhân viên phân tích tài chính, kinh
doanh của cơ sở (khi cần thiết).
5.4.2.
Vai trò, trách nhiệm, yêu cầu về đào tạo và bằng cấp các thành viên tham gia
đội ngũ đánh giá RBI
Các
thành viên đội ngũ đánh giá RBI có vai trò, trách nhiệm, yêu cầu về đào tạo và
bằng cấp quy định tại Mục 15.2 và 15.3 API 580.
Trưởng
nhóm đánh giá, Chuyên gia phân tích rủi ro phải có chứng chỉ API 580.
Chuyên
gia đánh giá ăn mòn phải có chứng chỉ API 571 hoặc tương đương.
5.5.
Người đứng đầu cơ sở sử dụng bình chịu áp lực tiến hành thực hiện RBI có trách
nhiệm đảm bảo nhân sự của cơ sở sử dụng hoặc được cung cấp từ các nhà thầu đã
được đào tạo, có kinh nghiệm và bằng cấp phù hợp. Các yêu cầu về áp dụng RBI
tại Quy chuẩn này phải được đảm bảo và duy trì trong quá trình thực hiện.
6. Kế hoạch
kiểm tra
6.1. Lập kế hoạch kiểm tra
6.1.1. Kế hoạch kiểm tra được thiết lập
từ việc phân tích các nguồn dữ liệu. Bình chịu áp lực được đánh giá dựa trên
các loại cơ chế hư hỏng hiện tại hoặc tiềm năng. Các phương pháp và phạm vi của
NDT phải được đánh giá để đảm bảo rằng các kỹ thuật được chỉ định có thể xác
định đầy đủ cơ chế hư hỏng, phạm vi và mức độ nghiêm trọng của hư hỏng. Kế
hoạch kiểm tra phải được lên tiến độ trên cơ sở xem xét:
a) Loại hư hỏng.
b) Tốc độ phát triển hư hỏng.
c) Khả năng chịu đựng dạng hư hỏng của
thiết bị.
d) Khả năng của phương pháp NDT để xác
định hư hỏng.
đ) Khoảng thời gian tối đa theo quy định
trong tiêu chuẩn.
e) Phạm vi kiểm tra trước đó.
g) Lịch sử hoạt động gần đây, bao gồm cả
các mức vượt quá giới hạn vận hành toàn vẹn (IOW - integrity operating windows).
h) Hồ sơ quản lý sự thay đổi (MOC) có
thể ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm tra.
i) Đánh giá RBI lần trước (nếu có).
6.1.2. Kế hoạch kiểm tra phải được xem
xét và sửa đổi khi cần thiết khi các thay đổi có thể ảnh hưởng đến các cơ chế
và tốc độ hư hỏng đã xác định.
6.2. Nội dung tối thiểu của kế hoạch
kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra phải có các nội dung
và lịch kiểm tra cần thiết để giám sát các cơ chế hư hỏng và đảm bảo tính toàn
vẹn cơ học của thiết bị (bình chịu áp lực hoặc thiết bị giảm áp).
Kế hoạch kiểm tra bao gồm:
a) Loại kiểm tra cần thiết.
b) Ngày kiểm tra tiếp theo cho từng loại
kiểm tra.
c) Các kỹ thuật kiểm tra và NDT.
d) Phạm vi, vị trí kiểm tra và NDT.
đ) Các yêu cầu làm sạch bề mặt cần thiết
để kiểm tra.
e) Các yêu cầu thử áp.
g) Các sửa chữa bất kỳ đã được lên kế
hoạch trước đó.
6.3. Nội dung bổ sung vào kế hoạch kiểm
tra
Kế hoạch kiểm tra có thể bao gồm các nội
dung khác để giải thích lý do căn bản và việc thực hiện kế hoạch. Cụ thể:
a) Mô tả các loại hư hỏng đã xảy ra và
có khả năng xảy ra đối với thiết bị.
b) Chỉ rõ vị trí các hư hỏng.
c) Đưa ra các yêu cầu tiếp cận đặc biệt
bất kỳ.
7. Kiểm tra
trên cơ sở rủi ro (RBI)
7.1. Các dạng đánh giá RBI
Các dạng đánh giá RBI theo quy định tại Mục
5.3 API 580.
7.2. Đánh giá khả năng xảy ra sự cố
Việc đánh giá khả năng xảy ra dựa trên
tất cả các hình thức sự cố được dự kiến ảnh hưởng đến bình chịu áp lực. Ví dụ
về các cơ chế hư hỏng này bao gồm: Hao hụt kim loại bên trong hoặc bên ngoài do
ăn mòn cục bộ hoặc ăn mòn đều, tất cả các dạng nứt, luyện kim, ăn mòn hoặc hư
hỏng cơ học nào khác (ví dụ như mỏi, giòn hóa, rão, v.v...). Ngoài ra, cần đánh
giá hiệu quả việc kiểm tra thực tế, công cụ và các kỹ thuật được sử dụng để tìm
các cơ chế hư hỏng. Các yếu tố khác cần được xem xét trong đánh giá khả năng
xảy ra bao gồm:
a) Sự phù hợp của vật liệu chế tạo.
b) Điều kiện thiết kế bình chịu áp lực,
liên quan đến điều kiện hoạt động.
c) Sự phù hợp của các tiêu chuẩn thiết
kế được sử dụng.
d) Hiệu quả của các chương trình giám
sát ăn mòn.
đ) Chất lượng của các chương trình kiểm
soát và quản lý chất lượng công việc kiểm tra và bảo dưỡng.
e) Duy trì áp suất và yêu cầu kết cấu.
g) Tình trạng vận hành, bao gồm cả quá
khứ và dự đoán trong tương lai.
Dữ liệu sự cố thiết bị là thông tin quan
trọng cho đánh giá này.
Nội dung thực hiện đánh giá khả năng xảy
ra sự cố theo quy định tại Mục 9 API 580.
7.3. Đánh giá hậu quả sự cố
Hậu quả sự cố phụ thuộc vào loại và
lượng lưu chất công nghệ trong bình chịu áp lực. Đánh giá hậu quả xem xét các
sự cố có thể xảy ra do giải phóng lưu chất, kích thước và dạng phát thải (bao
gồm nổ, cháy hoặc phơi nhiễm độc hại). Việc đánh giá cũng xác định sự cố có thể
xảy ra do giải phóng lưu chất, bao gồm: Ảnh hưởng sức khỏe, môi trường, hư hỏng
bình chịu áp lực và thời gian ngừng hoạt động của bình chịu áp lực.
Nội dung thực hiện đánh giá hậu quả sự
cố theo quy định tại Mục 10 API 580.
7.4. Hồ sơ
Tất cả các đánh giá RBI phải được lưu hồ
sơ theo Mục 16 API 580, xác định rõ tất cả các yếu tố góp phần vào cả khả năng
xảy ra và hậu quả của sự cố bình chịu áp lực. Sau khi tiến hành đánh giá RBI,
kết quả được sử dụng để thiết lập kế hoạch kiểm tra bình chịu áp lực và xác
định rõ hơn những nội dung sau:
a) Các phương pháp, công cụ, kỹ thuật
kiểm tra và NDT thích hợp nhất.
b) Phạm vi của NDT.
c) Khoảng thời gian kiểm tra bên trong,
bên ngoài và kiểm tra trong trạng thái hoạt động.
d) Yêu cầu thử áp sau khi xảy ra hư hỏng
hoặc sau khi việc sửa chữa, thay thế đã hoàn tất.
đ) Các bước phòng ngừa và giảm thiểu để
giảm khả năng xảy ra và hậu quả của sự cố bình chịu áp lực.
7.5. Tần suất của đánh giá RBI
Khi các đánh giá của RBI được sử dụng để
thiết lập các khoảng thời gian kiểm tra bình chịu áp lực, việc đánh giá sẽ được
cập nhật sau mỗi lần kiểm tra bình chịu áp lực như được xác định trong Mục 14
API 580. Đánh giá RBI cũng sẽ được cập nhật mỗi lần thay đổi công nghệ hoặc
thiết bị được thực hiện có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ hư hỏng hoặc cơ chế hư
hỏng và bất cứ lúc nào sự cố không lường trước xảy ra do một cơ chế hư hỏng.
8. Công việc
chuẩn bị cho kiểm tra
8.1. Yêu cầu chung
Phải có biện pháp phòng ngừa khi tiến
hành kiểm tra và bảo dưỡng bình chịu áp lực, đặc biệt lưu ý đến tính chất nguy
hiểm và có hại của môi chất làm việc của bình chịu áp lực và an toàn khi làm
việc trong không gian kín hoặc không gian hạn chế.
8.2. Thiết bị
Tất cả các công cụ, thiết bị và phương
tiện bảo vệ cá nhân được sử dụng trong quá trình làm việc với bình chịu áp lực
phải đáp ứng các yêu cầu về hiệu chuẩn, kiểm định theo quy định và được kiểm
tra trước khi sử dụng.
8.3. Liên lạc
Khi có người bên trong bình chịu áp lực,
tất cả những người làm việc xung quanh phải được thông báo có người đang làm
việc bên trong bình. Các cá nhân làm việc bên trong bình phải được thông báo
khi có bất kỳ công việc nào sẽ được thực hiện ở bên trong hoặc bên ngoài bình
khi họ ở trong bình.
8.4. Vào làm việc trong bình chịu áp lực
Trước khi vào bình, phải cách ly chủ
động bình với tất cả các nguồn chất lỏng, khí, hơi, phóng xạ và điện. Bình phải
được xả đọng, đuổi khí, làm sạch, thông gió và kiểm tra khí trước khi vào. Phải
tuân thủ tất cả các quy trình an toàn vào bình của công trình và các quy định
của luật pháp. Tất các các quy trình và quy định an toàn và giấy phép làm việc
vào không gian hạn chế phải được tuân thủ trước khi vào bình. Chuyên gia kiểm
tra phải đảm bảo tất cả các đường ống kết nối với bình có thể gây nguy hiểm cho
những người bên trong bình khi tiến hành kiểm tra đã được cách ly hoặc được bịt
kín bằng bích mù.
8.5. Xem xét hồ sơ
Trước khi thực hiện bất cứ yêu cầu kiểm
tra nào, chuyên gia kiểm tra phải xem xét lịch sử hoạt động của bình chịu áp
lực. Cụ thể: Kết quả kiểm tra, sửa chữa trước đó, kế hoạch kiểm tra hiện tại,
cũng như tất cả các đánh giá kỹ thuật và công việc kiểm tra tương tự khác. Tổng
quan chung về các chế độ và dạng hư hỏng của thiết bị áp lực xem xét tại API
571 và Phụ lục 2B API 579-1/ASME FFS-1.
9. Kiểm tra
theo các loại cơ chế hư hỏng và kiểu hư hỏng khác nhau
9.1. Bình chịu áp lực dễ bị các loại hư
hỏng khác nhau theo một số cơ chế. Kỹ thuật kiểm tra đối với mỗi cơ chế hư hỏng
tiềm tàng tồn tại cho mỗi bình chịu áp lực phải là một phần của kế hoạch kiểm
tra.
Các cơ chế hư hỏng phổ biến và kỹ thuật
kiểm tra để xác định cơ chế hư hỏng được mô tả tại API 571.
9.2. Khả năng hư hỏng trong bình chịu áp
lực phụ thuộc vào vật liệu chế tạo, thiết kế, chế tạo và điều kiện vận hành.
Chuyên gia kiểm tra phải nắm rõ các điều kiện này và với các nguyên nhân và đặc
điểm của các khuyết tật tiềm ẩn và các cơ chế hư hỏng.
9.3. Thông tin chi tiết hơn về cơ chế hư
hỏng liên quan đến ăn mòn, nứt, v.v..., bao gồm các yếu tố chính, dạng và kỹ
thuật kiểm tra và giám sát điển hình trong API 571. Các khuyến nghị bổ sung cho
các cơ chế hư hỏng khác nhau được mô tả trong API 572.
9.4. Phải đánh giá các lỗi nứt gãy mỏi
và có kế hoạch kiểm tra phù hợp đối với bình chịu áp lực hoạt động theo chu kỳ
(áp suất, nhiệt độ). Xem xét các vấn đề sau đây khi áp dụng cho các bình chịu
áp lực hoạt động theo chu kỳ:
a) Tiêu chí thiết kế mỏi từ tiêu chuẩn
chế tạo ban đầu và biện pháp phòng ngừa và chế tạo chi tiết đặc biệt bất kỳ.
b) Các dạng liên kết bên trong và bên
ngoài và ống nối, đỉnh mối hàn chu vi, các sửa chữa, thay đổi, các hư hỏng và
khả năng bị nứt do mỏi do tăng cường ứng suất ở các vị trí này. Phân tích kỹ
thuật có thể được yêu cầu để xác định các vị trí ứng suất cao để đánh giá và
lập kế hoạch kiểm tra.
c) Khả năng ăn mòn bên trong hoặc bên
ngoài và nứt ăn mòn ứng suất/ môi trường và ảnh hưởng của chúng đối với tuổi
thọ của bình.
d) Tần suất kiểm tra và phương pháp NDT
thích hợp để phát hiện vết nứt mỏi và sự cần thiết phải đo kiểm tra kích thước
mối hàn.
10. Các loại
kiểm tra và giám sát đối với bình chịu áp lực
10.1. Các loại kiểm tra và giám sát
Các loại kiểm tra và giám sát bao gồm:
a) Kiểm tra bên trong.
b) Kiểm tra trong trạng thái hoạt động.
c) Kiểm tra bên ngoài.
d) Kiểm tra chiều dày.
đ) Kiểm tra ăn mòn dưới lớp bảo ôn.
e) Giám sát vận hành.
Việc kiểm tra sẽ được tiến hành theo kế
hoạch kiểm tra của từng bình chịu áp lực. Xem xét thực hiện các quy định khoảng
thời gian/tần suất và phạm vi kiểm tra theo Điều 14. Ăn mòn
và hư hỏng khác được xác định trong quá trình kiểm tra và phải định rõ đặc điểm,
kích thước và đánh giá theo Điều 15.
10.2. Kiểm tra bên trong bình chịu áp
lực
10.2.1. Yêu cầu chung
Việc kiểm tra bên trong được thực hiện
theo kế hoạch kiểm tra. Các kỹ thuật kiểm tra trực quan từ xa có thể hỗ trợ cho
việc kiểm tra các bề mặt bên trong.
Kỹ thuật NDT có thể được yêu cầu để xác
định hư hỏng cụ thể của bình hoặc điều kiện làm việc và khi cần phải được chỉ
định trong kế hoạch kiểm tra. Mục 9.4 API 572 cung cấp thêm thông tin về kiểm
tra bên trong bình chịu áp lực và được sử dụng khi thực hiện kiểm tra.
10.2.2. Các thiết bị bên trong bình chịu
áp lực
Khi các bình được trang bị các thiết bị
bên trong có thể tháo rời, các thiết bị bên trong phải được tháo, trong phạm vi
cần thiết, để cho phép kiểm tra các bề mặt bộ phận chịu áp lực. Không nhất
thiết phải tháo hoàn toàn các thiết bị bên trong với điều kiện hư hỏng tại các
khu vực không tiếp cận được ở mức độ không vượt quá hư hỏng tại các khu vực dễ
tiếp cận của bình.
10.2.3. Các lớp lót và cặn bên trong
bình chịu áp lực
Chuyên gia kiểm tra sau khi tham khảo ý
kiến với chuyên gia đánh giá ăn mòn xác định khi nào cần phải loại bỏ cặn
hoặc lớp lót để thực hiện đầy đủ việc kiểm tra. Kiểm tra tại chỗ đối với các
khu vực được lựa chọn có thể yêu cầu loại bỏ triệt để lớp cặn để xác định tình
trạng bề mặt bình.
Lớp lót bên trong cần được kiểm tra kỹ
lưỡng. Không cần thiết phải loại bỏ lớp lót trong quá trình kiểm tra bên trong,
nếu lớp lót bên trong ở tình trạng tốt và không có lý do để nghi ngờ có hư hỏng
xảy ra sau lớp lót. Nếu lớp lót xuất hiện hư hỏng, phồng hoặc nứt, cần loại bỏ
các phần của lớp lót để xác định tình trạng của lớp lót và bề mặt bình. Có thể
sử dụng kỹ thuật NDT bên ngoài để xác định hư hỏng dưới lớp lót. Xem xét thực
hiện các quy định kiểm tra lớp lót bình chịu áp lực theo Mục 4.3 và Mục 9.4.7
đến 9.4.9 API 572.
10.3. Kiểm tra trong trạng thái hoạt
động các bình chịu áp lực
10.3.1. Việc kiểm tra trong trạng thái
hoạt động có thể được yêu cầu trong kế hoạch kiểm tra. Khi kiểm tra trong trạng
thái hoạt động thành bình được chỉ định, các kỹ thuật NDT thích hợp được xác
định trong kế hoạch kiểm tra để phát hiện các cơ chế hư hỏng và các loại khuyết
tật liên quan.
10.3.2. Việc kiểm tra có thể bao gồm một
số kỹ thuật kiểm tra để đánh giá các cơ chế hư hỏng liên quan đến hoạt động của
bình chịu áp lực. Các kỹ thuật được sử dụng trong kiểm tra trong trạng thái
hoạt động được chọn phải đáp ứng khả năng xác định các cơ chế hư hỏng cụ thể từ
bên ngoài và khả năng thực hiện ở trạng thái hoạt động của bình chịu áp lực.
Kiểm tra chiều dày thường là một phần của kiểm tra trong trạng thái hoạt động.
Có những hạn chế khi áp dụng các kỹ
thuật NDT từ bên ngoài nhằm xác định vị trí hư hỏng bên trong, các vấn đề có
thể ảnh hưởng đến những hạn chế bao gồm:
a) Vật liệu chế tạo.
b) Vật liệu hàn.
c) Các ống nối, tấm đệm đỡ, tấm gia
cường.
d) Các phụ kiện trong bình.
đ) Lớp lót hoặc mạ bên trong.
e) Lối tiếp cận và nhiệt độ thiết bị.
g) Các hạn chế của kỹ thuật NDT được lựa
chọn dùng để phát hiện cơ chế hư hỏng.
10.3.3. Kiểm tra trong trạng thái hoạt
động có thể được chấp nhận thay cho kiểm tra bên trong đối với các bình trong
các trường hợp cụ thể được xác định tại điểm 14.5.2.
10.4. Kiểm tra bên ngoài bình chịu áp
lực
10.4.1. Yêu cầu chung
10.4.1.1. Kiểm tra bên ngoài để kiểm tra
tình trạng bề mặt bên ngoài của bình, hệ thống cách nhiệt, sơn và lớp phủ, kết
cấu đỡ, kết cấu liên quan, điểm rò rỉ, độ rung, bù giãn nở và lắp đặt bình trên
các giá đỡ. Đặc biệt chú ý đến kiểm tra các mối hàn được sử dụng. Phải kiểm tra
khi xảy ra bất kỳ dấu hiệu rò rỉ.
10.4.1.2. Các bình phải được kiểm tra
xem có dấu hiệu trực quan của phồng, móp, và biến dạng bất thường.
10.4.2. Kiểm tra các bình đặt ngầm
Các bình đặt ngầm phải được kiểm tra để
xác định tình trạng bề mặt bên ngoài của chúng. Tần suất kiểm tra phải dựa trên
đánh giá về hiệu quả của hệ thống bảo vệ ca tốt (nếu có) và thông tin về tốc độ
ăn mòn thu được từ một hoặc nhiều phương pháp sau:
a) Trong hoạt động bảo trì trên đường
ống nối có vật liệu tương tự.
b) Từ việc kiểm tra định kỳ các mẫu thử
ăn mòn bị chôn lấp tương tự và có vật liệu tương tự.
c) Từ các phần đại diện của bình thực tế.
d) Từ một bình với điều kiện tương tự.
Khi kiểm tra các bình đặt ngầm cần xem
xét đến khả năng làm hỏng lớp phủ và hoặc hệ thống bảo vệ ca tốt. Các bình chôn
lấp có chứa hydrocacbon nhẹ phải được đánh giá rủi ro để giúp xác định tần suất
và kế hoạch kiểm tra, cũng như cần phải bảo vệ ca tốt, bảo trì hệ thống lớp phủ
và các hoạt động giảm thiểu khác. Phương pháp quét UT để đo chiều dày hoặc các
phương pháp NDT thích hợp khác để xác định tình trạng của bề mặt bên ngoài có
thể được tiến hành từ bên trong bình để theo dõi sự ăn mòn bên ngoài. Xem xét
thực hiện các quy định về ăn mòn trong môi trường đất khi tiến hành kiểm tra
bình đặt ngầm theo Mục 3.57 API 571.
10.5. Kiểm tra chiều dày
10.5.1. Đo chiều dày được thực hiện để
xác định chiều dày của các thành phần bình chịu áp lực. Dữ liệu này được sử
dụng để xác định tốc độ ăn mòn và tuổi thọ còn lại của bình.
10.5.2. Cần có ý kiến chuyên gia đánh
giá ăn mòn khi tốc độ ăn mòn ngắn hạn thay đổi đáng kể so với tốc độ xác định
trước đó để xác định nguyên nhân. Các hành động phù hợp khi tốc độ ăn mòn tăng
lên có thể bao gồm đo chiều dày bổ sung, siêu âm đối với khu vực nghi ngờ, giám
sát công nghệ, ăn mòn và sửa đổi kế hoạch kiểm tra bình chịu áp lực.
10.5.3. Cơ sở sử dụng bình chịu áp lực
có trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả các cá nhân tham gia đo chiều dày được đào
tạo và đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy trình áp dụng được sử dụng trong quá
trình kiểm tra.
10.6. Kiểm tra ăn mòn dưới lớp bảo ôn
(CUI)
10.6.1. Phạm vi nhiệt độ dễ chịu ảnh
hưởng CUI
Việc kiểm tra CUI sẽ được xem xét đối
với các bình cách nhiệt bên ngoài và những bình đang hoạt động không liên tục
hoặc hoạt động ở nhiệt độ:
a) Từ -12°C đến 175°C đối với thép
carbon và thép hợp kim thấp.
b) Từ 60°C đến 175°C đối với thép không
gỉ Austenit.
c) Từ 138°C đến 175°C đối với thép không
gỉ Duplex.
10.6.2. Vị trí dễ bị ảnh hưởng CUI trên
thiết bị
Với carbon và thép hợp kim thấp, CUI
thường ở dạng ăn mòn cục bộ. Với thép không gỉ austenitic và duplex, CUI thường
ở dạng nứt ăn mòn ứng suất clorua bên ngoài. Khi lập kế hoạch kiểm tra CUI,
Chuyên gia kiểm tra cần xem xét các khu vực dễ xảy ra CUI nhất nhưng phải lưu ý
vị trí hư hỏng CUI có thể rất khó lường. Đối với các bình chịu áp lực, các khu
vực dễ bị ảnh hưởng nhất bao gồm:
a) Trên các vòng tăng cứng và lớp bọc.
b) Các ống nối và cửa chui người.
c) Các vị trí xuyên qua khác.
d) Cách điện bị hư hỏng với các khu vực
có khả năng xâm nhập nước.
đ) Các khu vực có hư hỏng cách nhiệt.
e) Đỉnh và đáy bình.
g) Các khu vực khác có xu hướng ngưng
đọng nước.
Nếu phát hiện hư hỏng CUI, Chuyên gia
kiểm tra cần xem xét kiểm tra các khu vực khác trên bình.
10.6.3. Tháo lớp bọc cách nhiệt
Mặc dù lớp bọc bên ngoài có thể ở trong
tình trạng tốt, hư hỏng CUI vẫn có thể xảy ra bên dưới nó.
Kiểm tra CUI có thể yêu cầu tháo một
phần hoặc toàn bộ lớp bọc cách nhiệt. Nếu lớp bọc bên ngoài đang trong tình
trạng tốt và không có lý do để nghi ngờ có hư hỏng bên trong chúng, không cần
thiết phải tháo lớp bọc để kiểm tra bình.
Các xem xét nhu cầu tháo lớp bọc cách
nhiệt bao gồm nhưng không giới hạn đến:
a) Hậu quả của rò rỉ do ăn mòn CUI.
b) Lịch sử kiểm tra CUI cho bình hoặc
thiết bị tương đương.
c) Tình trạng trực quan của lớp phủ và
lớp bọc bên ngoài.
d) Bằng chứng rò rỉ chất lỏng.
đ) Thiết bị hoạt động gián đoạn.
e) Tình trạng, tuổi thọ của lớp sơn bên
dưới lớp bọc.
g) Khả năng hấp thụ, ngậm nước đối với
lớp bọc.
h) Khả năng áp dụng kỹ thuật NDT chuyên
dụng một cách hiệu quả mà không cần tháo lớp bọc.
Ngoài ra, các phép đo chiều dày thành
bình được thực hiện ở các khu vực có vấn đề CUI điển hình có thể được thực hiện
từ bên trong bình khi kiểm tra bên trong.
10.7. Giám sát vận hành
Người vận hành phải báo cáo các vấn đề
bất thường đối với thiết bị áp lực và thiết bị giảm áp, bao gồm: rung động, dấu
hiệu rò rỉ, tiếng ồn bất thường, suy giảm cách nhiệt, thiết bị giảm áp đã mở,
méo, lõm, sai lệch nhiệt độ, có vết gỉ dưới lớp bảo ôn, v.v...
11. Các vị trí
giám sát trạng thái (CML)
11.1. Yêu cầu chung
Các CML là các vị trí được chỉ định trên
các bình chịu áp lực, nơi kiểm tra định kỳ được tiến hành để theo dõi sự hiện
diện và mức độ hư hỏng. Loại và vị trí CML được chọn phải xem xét khả năng ăn
mòn cục bộ và hư hỏng cụ thể theo lưu chất theo Điều 9 và Mục
5.4 API 510. Ví dụ về các loại CML khác nhau bao gồm các vị trí đo chiều dày,
vị trí để kiểm tra vết nứt ăn mòn ứng suất và vị trí kiểm tra tấn công hydro ở
nhiệt độ cao.
11.2. Kiểm tra CML
11.2.1. Mỗi bình chịu áp lực phải được
giám sát bằng cách tiến hành một số lần kiểm tra đại diện tại CML để đáp ứng
các yêu cầu kiểm tra bên trong hoặc kiểm tra trong trạng thái hoạt động. Tốc độ
ăn mòn, tuổi thọ còn lại và khoảng thời gian kiểm tra tiếp theo cần được tính
toán. Các CML có tỷ lệ ăn mòn cao nhất và tuổi thọ ít nhất sẽ là một phần của
các CML được đưa vào kiểm tra theo kế hoạch tiếp theo.
11.2.2. Các bình chịu áp lực có rủi ro
cao nếu có sự cố xảy ra, chịu tốc độ ăn mòn cao hơn, chịu ăn mòn cục bộ và tỷ
lệ hư hỏng cao từ các cơ cấu khác sẽ có nhiều CML và được theo dõi thường xuyên
hơn. Tốc độ ăn mòn phải được xác định từ các phép đo liên tiếp và khoảng thời
gian kiểm tra tiếp theo được thiết lập phù hợp.
11.2.3. Chiều dày tối thiểu tại các CML
có thể được xác định bằng các phép đo siêu âm hoặc phương pháp phù hợp.
11.2.4. Chiều dày còn lại nhỏ nhất hoặc
trung bình của một số lần đo thực hiện trong khu vực của điểm kiểm tra phải
được ghi lại và sử dụng để tính tốc độ ăn mòn.
11.2.5. CML và điểm kiểm tra phải được
lưu hồ sơ thường xuyên để thực hiện đo trong các lần tiếp theo nhằm giúp tăng độ
chính xác về tình trạng ăn mòn kim loại.
11.3. Lựa chọn và vị trí CML
11.3.1. Quyết định về loại, số lượng và
vị trí của CML cần xem xét kết quả từ các lần kiểm tra trước, dạng ăn mòn và hư
hỏng dự kiến và hậu quả tiềm tàng của việc mất khả năng chứa. CML phải được
phân bố phù hợp trên bình để cung cấp phạm vi giám sát đầy đủ của các thành
phần chính và các ống nối.
11.3.1.1. Cần chọn thêm CML cho các bình
chịu áp lực có bất kỳ đặc điểm nào sau đây:
a) Khả năng cao tạo ra tình huống khẩn
cấp về an toàn hoặc môi trường ngay lập tức trong trường hợp rò rỉ, trừ khi tốc
độ ăn mòn bên trong được biết là tương đối thấp và đồng đều.
b) Tốc độ ăn mòn dự kiến hoặc theo
kinh nghiệm là cao.
c) Khả năng cao về ăn mòn cục bộ.
11.3.1.2. Số lượng CML ít hơn có thể
được chọn cho các bình chịu áp lực với bất kỳ ba đặc điểm sau đây:
a) Khả năng thấp tạo ra tình huống khẩn
cấp về an toàn hoặc môi trường trong trường hợp rò rỉ.
b) Môi chất tương đối không ăn mòn.
c) Tỷ lệ ăn mòn nhìn chung là đồng đều.
11.3.2. Có thể loại bỏ hoặc giảm số
lượng các CML khi khả năng xảy ra và hậu quả sự cố được đánh giá là thấp. Cần
tham vấn ý kiến chuyên gia đánh giá ăn mòn trong trường hợp này.
12. Phương pháp
đánh giá tình trạng
12.1. Lựa chọn kỹ thuật kiểm tra
12.1.1. Yêu cầu chung
Cần xem xét các loại hư hỏng có thể xảy
ra khi chọn kỹ thuật sử dụng trong quá trình kiểm tra bình chịu áp lực. Tham
khảo ý kiến chuyên gia đánh giá ăn mòn hoặc chuyên gia phân tích rủi ro để xác
định loại hư hỏng, kỹ thuật NDT và mức độ kiểm tra.
12.1.2. Chuẩn bị bề mặt
Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và kỹ
thuật kiểm tra NDT để tiến hành chuẩn bị và đánh giá bề mặt kiểm tra.
12.2. Phương pháp đo chiều dày
12.2.1. Việc đo chiều dày là cần thiết
để xác định mức độ ăn mòn.
12.2.2. Ưu tiên sử dụng kỹ thuật quét
siêu âm hoặc kỹ thuật chụp X quang biên dạng khi xảy ra ăn mòn cục bộ hoặc
chiều dày còn lại tiệm cận đến chiều dày giới hạn.
12.2.3. Cần xem xét khắc phục những ảnh
hưởng của nhiệt độ kim loại đối với độ chính xác của các phép đo chiều dày.
12.2.4. Cần xem xét những tác động làm
ảnh hưởng tới độ chính xác của phép đo khi thực hiện và giảm thiểu xuất hiện
của sai số. Các yếu tố có thể góp phần làm giảm độ chính xác của phép đo siêu
âm bao gồm:
a) Hiệu chuẩn thiết bị không phù hợp.
b) Lớp phủ bề mặt hoặc gỉ.
c) Độ nhám bề mặt quá mức.
d) Ảnh hưởng của bán kính cong của đối
tượng đến sự tiếp xúc của đầu đầu dò.
đ) Vết nứt vật liệu dưới bề mặt, chẳng
hạn như tách lớp.
e) Tác động nhiệt độ (ở nhiệt độ trên
65°C).
g) Màn hình phát hiện khuyết tật nhỏ.
h) Sử dụng phản xạ 2 lần đối với vật
liệu mỏng.
i) Kinh nghiệm nhân viên NDT.
13. Thử thủy lực
13.1. Thử thủy lực được yêu cầu trước khi đưa
vào sử dụng lần đầu, sau khi thay đổi hoặc sửa chữa lớn hoặc sau khi bình đến
hạn kiểm định định kỳ cần nội dung thử áp theo yêu cầu.
13.2. Thử thủy lực được thực hiện trên toàn bộ
bình. Tuy nhiên, có thể tiến hành thử thủy lực các bộ phận đại diện bình nếu có
thể thay cho toàn bộ bình.
13.3. Áp suất thử thủy lực
Áp suất thử thủy lực tối thiểu đối với các bình
được thiết kế sử dụng tiêu chuẩn ASME, Phần VIII, Division I như sau:
Đối với những thiết bị được sản xuất trước năm
1999:
Đối với những thiết bị được sản xuất từ năm
1999:
Trong đó:
Pth: Áp suất thử, MPa.
plv: Áp suất làm việc tối đa cho
phép, MPa.
S1: ứng suất cho phép ở nhiệt độ
thử, MPa.
S2: ứng suất cho phép ở nhiệt độ
thiết kế, MPa.
13.4. Giải pháp thay thế thử thủy lực
13.4.1. Trường hợp không có thay đổi, sửa chữa
lớn, căn cứ kết quả kiểm tra và đánh giá RBI, tổ chức kiểm định và cơ sở sử
dụng đánh giá và quyết định sự cần thiết của thử thủy lực.
13.4.2. Trường hợp sử dụng NDT thay thế cho thử
thủy lực sau thay đổi hoặc sửa chữa lớn hoặc kiểm định định kỳ cần thực hiện
đánh giá FFS để xác định kích thước khuyết tật quan trọng để chỉ định tiêu chí
chấp nhận cho kỹ thuật NDT được chỉ định. Xem xét Điều 502 ASME PCC-2 về NDT
thay cho thử áp đối với các sửa chữa và thay đổi.
14. Khoảng thời gian/tần
suất và mức độ kiểm tra
14.1. Yêu cầu chung
14.1.1. Để đảm bảo tính toàn vẹn của bình, tất
cả các bình chịu áp lực phải được kiểm tra và các thiết bị giảm áp phải được
kiểm tra và thử nghiệm theo các khoảng thời gian/tần suất quy định trong Điều này.
14.1.2. Việc kiểm tra thích hợp sẽ cung cấp
thông tin cần thiết để xác định rằng tất cả các bộ phận hoặc bộ phận thiết yếu
của thiết bị đều an toàn để vận hành đến lần kiểm tra tiếp theo. Các rủi ro khi
ngừng máy và khởi động, khả năng ăn mòn tăng do tiếp xúc bề mặt bình với không
khí và độ ẩm phải được đánh giá khi xây dựng kế hoạch kiểm tra bên trong.
14.2. Kiểm tra trong quá trình lắp đặt và thay
đổi hoạt động
14.2.1. Lắp đặt bình
Bình chịu áp lực phải được kiểm tra tại thời điểm
lắp đặt. Thu thập thông tin cơ bản mong muốn và đo chiều dày ban đầu tại các
CML được chỉ định.
14.2.2. Thay đổi hoạt động bình
14.2.2.1. Nếu tình trạng vận hành của bình thay
đổi, khoảng thời gian kiểm tra phải được thiết lập cho tình trạng vận hành mới.
14.2.2.2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu hoặc
vị trí lắp đặt của bình, bình phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài trước
khi được sử dụng lại. Ngoài ra, điều kiện hoạt động cho phép và khoảng thời
gian kiểm tra phải được thiết lập cho hoạt động mới.
14.2.2.3. Trong một số trường hợp, phân tích
lại hoặc xem xét/xác nhận lại yêu cầu kỹ thuật của cơ sở sử dụng có thể được
yêu cầu.
14.3. Thiết lập khoảng thời gian kiểm tra theo
RBI
14.3.1. Đánh giá RBI có thể được sử dụng để
thiết lập các khoảng thời gian kiểm tra phù hợp cho kiểm tra bên trong, kiểm
tra trong trạng thái hoạt động và kiểm tra bên ngoài, cũng như khoảng thời gian
kiểm tra và thử nghiệm đối với các thiết bị giảm áp.
14.3.2. Khi khoảng thời gian theo RBI cho kiểm
tra bên trong hoặc kiểm tra trong trạng thái hoạt động vượt quá giới hạn 10
năm, đánh giá của RBI phải được xem xét và phê duyệt bởi kỹ sư bình chịu áp lực
và chuyên gia kiểm tra trong khoảng thời gian không quá 10 năm hoặc ngắn hơn
nếu có thay đổi về công nghệ, thiết bị, hoặc thay đổi hậu quả xảy ra.
14.3.3. Đánh giá RBI được sử dụng để kéo dài khoảng
thời gian kiểm tra bên trong hoặc kiểm tra trong trạng thái hoạt động. Khi đó
đánh giá phải bao gồm đánh giá về lịch sử kiểm tra và khả năng hư hỏng của
thiết bị giảm áp lực của bình.
14.3.4. Các đánh giá của RBI phải tuân thủ API
580.
14.4. Kiểm tra bên ngoài
14.4.1. Mỗi bình trên mặt đất phải được kiểm
tra bên ngoài trực quan tại một khoảng thời gian không vượt quá 05 năm hoặc
kiểm tra bên trong/kiểm tra trong trạng thái hoạt động được yêu cầu.
14.4.2. Khoảng thời gian kiểm tra bên ngoài đối
với bình làm việc không liên tục giống như đối với bình làm việc liên tục vì
môi trường bên ngoài không thay đổi với bình làm việc không liên tục.
14.5. Kiểm tra bên trong, kiểm tra trong trạng
thái hoạt động và đo chiều dày
14.5.1. Khoảng thời gian kiểm tra
14.5.1.1. Khoảng thời gian giữa kiểm tra bên
trong hoặc kiểm tra trong trạng thái hoạt động và đo chiều dày không được vượt
quá một nửa tuổi thọ còn lại của bình hoặc 10 năm, tùy theo mức nào ít hơn.
Bất cứ khi nào tuổi thọ còn lại dưới 04 năm, khoảng
thời gian kiểm tra có thể là toàn bộ vòng đời còn lại lên đến tối đa 02 năm. Khoảng
thời gian được thiết lập bởi chuyên gia kiểm tra hoặc kỹ sư bình chịu áp lực
theo hệ thống quản lý chất lượng của chủ sở hữu/cơ sở sử dụng.
14.5.1.2. Đối với các bình chịu áp lực đang
hoạt động không liên tục, khoảng thời gian này dựa trên số năm hoạt động thực
tế của bình với điều kiện là khi không hoạt động, bình chịu áp lực:
a) Được cô lập khỏi chất lỏng công nghệ.
b) Không tiếp xúc với môi trường bên trong bị
ăn mòn.
Các bình hoạt động không liên tục và không được
bảo vệ đầy đủ khỏi các môi trường ăn mòn có thể tăng ăn mòn bên trong trong khi
không vận hành. Tốc độ ăn mòn phải được xem xét cẩn thận trước khi thiết lập
các khoảng thời gian kiểm tra bên trong hoặc kiểm tra trong trạng thái hoạt
động.
14.5.1.3. Một phương pháp khác để thiết lập khoảng
thời gian kiểm tra cần thiết là tính toán áp suất làm việc tối đa cho phép dự
kiến của mỗi bộ phận bình quy định tại điểm 15.3. Trừ khi
đánh giá RBI được thực hiện, khoảng thời gian kiểm tra tối đa bằng phương pháp này
cũng là 10 năm.
14.5.2. Kiểm tra trong trạng thái hoạt động
thay cho kiểm tra bên trong
14.5.2.1. Việc kiểm tra trong trạng thái hoạt
động có thể thay thế cho việc kiểm tra bên trong trong các trường hợp sau:
a) Khi kích thước hoặc hình dạng hình học của bình
không cho phép người tiếp cận vào bên trong để kiểm tra.
b) Đối với các bình có thể tiếp cận vào bên trong
để kiểm tra được nhưng thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây:
- Tốc độ ăn mòn đều của bình được đo đạc
và tính toán có giá trị nhỏ hơn 0,125 mm/năm.
- Tuổi thọ còn lại của bình lớn hơn 10
năm.
- Đặc tính ăn mòn của lưu chất chứa bên
trong bình được theo dõi và thiết lập trong thời gian tối thiểu 05 năm ở điều
kiện vận hành tương tự theo quy định tại Mục 3.1.67 API 510.
- Quá trình kiểm tra bên ngoài không
phát hiện dấu hiệu bất thường.
- Nhiệt độ vận hành của vỏ bình không
vượt quá giới hạn nhiệt độ rão của vật liệu tại Bảng 1.
Bảng 1. Giới
hạn nhiệt độ rão của vật liệu
Loại vật liệu
|
Giới hạn nhiệt
độ rão của vật liệu
|
Thép Các bon
(có giới hạn bền kéo (UTS) ≤ 414MPa)
|
343°C
|
Thép Các bon
(UTS > 414MPa)
|
371°C
|
Thép Các bon - Graphitized
|
371°C
|
Thép hợp kim C-1/2Mo
|
399°C
|
Thép hợp kim 1-1/4Cr-1/2Mo - Thường hóa và Ram
|
427°C
|
Thép hợp kim 1-1/4Cr-1/2Mo - Ủ
|
427°C
|
Thép hợp kim 2-1/4Cr-1Mo - Thường hóa và Ram
|
427°C
|
Thép hợp kim 2-1/4Cr-1Mo - Ủ
|
427°C
|
Thép hợp kim 2-1/4Cr-1Mo - Tôi và Ram
|
427°C
|
Thép hợp kim 2-1/4Cr-1Mo - V
|
441°C
|
Thép hợp kim 3Cr-1Mo-V
|
441°C
|
Thép hợp kim 5Cr-1/2Mo
|
427°C
|
Thép hợp kim 7Cr-1/2Mo
|
427°C
|
Thép hợp kim 9Cr-1Mo
|
427°C
|
Thép hợp kim 9Cr-1Mo - V
|
454°C
|
Thép hợp kim 12 Cr
|
482°C
|
Thép không gỉ theo AISI mác 304 & 304H
|
510°C
|
Thép không gỉ theo AISI mác 316 & 316H
|
538°C
|
Thép không gỉ theo AISI mác 321
|
538°C
|
Thép không gỉ theo AISI mác 321H
|
538°C
|
Thép không gỉ theo AISI mác 347
|
538°C
|
Thép không gỉ AISI mác 347H
|
538°C
|
Hợp kim Alloy 800
|
565°C
|
Hợp kim Alloy 800H
|
565°C
|
Hợp kim Alloy 800HT
|
565°C
|
Hợp kim HK-40
|
649°C
|
- Bình vận hành với lưu chất bên trong
không gây ra cơ chế hỏng do nứt hoặc hỏng do hydro.
- Bên trong bình không có các lớp lót
liên kết không hoàn toàn, chẳng hạn như lớp lót dạng thanh, dạng tấm.
14.5.2.2. Nếu các yêu cầu của đoạn
b điểm 14.5.2.1 không được đáp ứng, lần kiểm tra tiếp theo sẽ là kiểm tra
bên trong. Việc kiểm tra trong trạng thái hoạt động có thể được thực hiện nếu
đánh giá RBI xác định rủi ro liên quan đến bình thấp đến mức chấp nhận được và phương pháp
kiểm tra không phá hủy từ bên ngoài đủ tin cậy để đánh giá, xác định theo các
cơ chế hỏng hóc của bình. Việc đánh giá cần xem xét quá trình công nghệ, lưu
chất bên trong bình trong quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai.
14.5.2.3. Việc kiểm tra bình đang
hoạt động thay thế cho việc kiểm tra, khám xét bên trong được chuyên gia kiểm
tra xem xét thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm tra bên trong của một bình tương
tự khác có cùng điều kiện vận hành.
14.5.2.4. Những điều sau đây có thể được áp
dụng khi so sánh các bình chịu áp lực có cùng hoạt động hoặc tương tự.
a) Khi một bình chịu áp lực đã được kiểm tra
bên trong, kết quả kiểm tra đó có thể được sử dụng để xác định kiểm tra trong
trạng thái hoạt động có thể được thay thế cho kiểm tra bên trong trên bình chịu
áp lực khác hoạt động trong cùng một hoạt động và điều kiện.
b) Trường hợp hai hoặc nhiều bình chịu áp lực
được lắp đặt nối tiếp và không có chất gây ô nhiễm ăn mòn được đưa vào tại một điểm
trung gian hoặc có khả năng ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của bình, các điều kiện
vận hành là giống nhau và đầy đủ dữ liệu lịch sử ăn mòn, việc kiểm tra một bình
(tốt nhất là trường hợp xấu nhất) có thể được thực hiện như đại diện toàn bộ
các bình.
c) Đánh giá rủi ro hoặc phân tích RBI có thể
hữu ích khi xem xét mức độ áp dụng môi trường điều kiện vận hành tương tự khi
xác định các yêu cầu kiểm tra bên trong và kiểm tra trong trạng thái hoạt động
dựa trên việc so sánh một bình chịu áp lực với bình khác và số lượng bình chịu
áp lực được kiểm tra trong một nhóm.
14.5.2.5. Khi kiểm tra trong trạng thái hoạt
động được thực hiện, loại và phạm vi của NDT phải được chỉ định trong kế hoạch
được phê duyệt. Điều này có thể bao gồm các phép đo chiều dày bằng siêu âm, X
quang hoặc các phương pháp NDT thích hợp khác để đo chiều dày kim loại hoặc
đánh giá tính toàn vẹn của bộ phận chịu áp suất.
14.5.2.6. Trong một số trường hợp đặc
biệt, bình chịu áp lực nằm trong dây chuyền công nghệ không thể dừng hoặc bên
trong bình chứa loại xúc tác mà khi mở bình buộc phải thay thế toàn bộ xúc tác,
việc kiểm tra bên trong có thể được thay thế bằng phương án kiểm tra NDT từ bên
ngoài. Tuy nhiên việc xây dựng phương án kiểm tra NDT nên tham khảo ý kiến từ
nhà cung cấp bản quyền công nghệ, nhà cung cấp chất xúc tác hoặc nhà cung cấp
bình chịu áp lực. Việc kiểm tra bên trong phải được thực hiện khi có điều kiện
mở bình hoặc đến thời điểm thay thế toàn bộ chất xúc tác bên trong. Các tổ
chức, cá nhân quản lý, sử dụng phải duy trì và chịu trách nhiệm về điều kiện
làm việc an toàn cho máy, thiết bị.
14.5.3. Các bình nhiều vùng
Đối với một bình lớn có hai hoặc nhiều vùng có
tốc độ ăn mòn khác nhau, mỗi vùng có thể được xử lý độc lập khi xác định khoảng
thời gian kiểm tra hoặc thay thế kiểm tra bên trong bằng kiểm tra trong trạng
thái hoạt động. Mỗi vùng sẽ được kiểm tra dựa trên khoảng thời gian cho vùng đó.
14.6. Thiết bị giảm áp
14.6.1. Các thiết bị giảm áp phải được kiểm tra
và thử tại các khoảng thời gian đủ thường xuyên để xác minh rằng các thiết bị
hoạt động đáng tin cậy trong các điều kiện vận hành cụ thể. Khoảng thời gian
kiểm tra cho tất cả thiết bị giảm áp được xác định bởi chuyên gia kiểm tra, kỹ
sư bình chịu áp lực hoặc cá nhân đủ điều kiện khác theo hệ thống quản lý chất
lượng của chủ sở hữu / cơ sở sử dụng.
14.6.2. Trừ khi đánh giá RBI chỉ ra rằng khoảng
thời gian dài hơn là chấp nhận được, thử nghiệm và khoảng thời gian kiểm tra
đối với các thiết bị giảm áp trong các lưu chất công nghệ thông thường không
được vượt quá:
a) 5 năm cho các lưu chất công nghệ thông
thường.
b) 10 năm cho các lưu chất sạch (không pha
trộn) và không ăn mòn.
14.6.3. Khi phát hiện thấy thiết bị giảm áp
suất bị kẹt nặng hoặc tắc, khoảng thời gian kiểm tra và thử nghiệm sẽ được đánh
giá lại để xác định khoảng thời gian nên được rút ngắn. Đánh giá phải xác định
nguyên nhân gây ra lỗi hoặc lý do khiến thiết bị giảm áp không hoạt động đúng.
15. Đánh giá dữ liệu
kiểm tra, phân tích và lưu hồ sơ kiểm tra
15.1. Xác định tốc độ ăn mòn
15.1.1. Bình chịu áp lực hiện có
15.1.1.1. Tốc độ ăn mòn được xác định bởi sự
khác biệt giữa hai số đọc chiều dày chia cho khoảng thời gian giữa hai lần đo.
Việc xác định tốc độ ăn mòn có thể bao gồm chiều dày dữ liệu được nhận được tại
nhiều hơn hai lần đo. Tốc độ ăn mòn ngắn hạn thường được xác định bởi hai số
đọc chiều dày gần đây nhất trong khi tốc độ ăn mòn dài hạn sử dụng lần đo gần
đây nhất và lần đo ở đầu vòng đời của thiết bị.
Những tốc độ khác nhau này giúp xác định các cơ
chế ăn mòn gần đây từ những cơ chế hoạt động trong thời gian dài.
Tốc độ ăn mòn dài hạn (LT) được tính từ công
thức sau:
Tốc độ ăn mòn ngắn hạn (ST) được tính từ công
thức sau:
Trong đó:
t1 = chiều dày ban đầu ở cùng vị trí
CML của t3. Có thể đo chiều dày đầu tiên tại CML này hoặc chiều dày
khi bắt đầu môi trường tốc độ ăn mòn mới, mm.
t2 = chiều dày trước đó được đo
trong quá trình kiểm tra trước. Nó ở cùng vị trí đo t3, mm.
t3 = chiều dày thực tế của CML đo
trong lần kiểm tra gần đây nhất, mm.
15.1.1.2. Khi đánh giá tốc độ ăn mòn như là một
phần của đánh giá dữ liệu, Chuyên gia kiểm tra, với sự tư vấn của chuyên gia
đánh giá ăn mòn, phải lựa chọn mức độ ăn mòn phản ánh tốt nhất tình trạng hiện
tại. Các vấn đề sau đây phải được xem xét khi đánh giá tốc độ ăn mòn được sử
dụng trong khu vực ăn mòn để tính toán tuổi thọ còn lại và hạn kiểm tra tiếp
theo:
a) Cơ chế hư hỏng ăn mòn là ăn mòn đều hay cục
bộ.
b) Các khu vực chịu ảnh hưởng của chất lỏng,
chất lỏng xâm thực hoặc tình trạng ăn mòn - xâm thực.
c) Thời gian ước tính bắt đầu ăn mòn (nếu không
phải từ hoạt động ban đầu) làm cơ sở để đo hao hụt thành bình và khoảng thời
gian thích hợp để xác định tốc độ ăn mòn.
d) Điểm tiềm năng xảy ra các thay đổi quá trình
có thể gây ra ăn mòn.
đ) Ảnh hưởng của sự hình thành lớp cặn để hoặc
bảo vệ các bộ phận khỏi bị ăn mòn hoặc mất sự bảo vệ đó.
e) Khả năng tăng tốc độ ăn mòn ở những khu vực
đọng.
g) Tiếp tục hoạt động trong phạm vi cửa sổ hoạt
động toàn vẹn (integrity operating window).
15.1.2. Bình chịu áp lực mới được lắp đặt hoặc
thay đổi hoạt động
Đối với một bình chịu áp lực mới hoặc cho bình
có các điều kiện làm việc thay đổi, một trong những phương pháp sau sẽ được sử
dụng để xác định tốc độ ăn mòn có thể xảy ra của bình. Tuổi thọ và khoảng thời
gian kiểm tra còn lại có thể được ước tính từ tốc độ này.
15.1.2.1. Tốc độ ăn mòn có thể được tính từ dữ
liệu do chủ sở hữu, cơ sở sử dụng thu thập trên các bình ở điều kiện vận hành
tương tự. Nếu dữ liệu trên các bình ở điều kiện vận hành tương tự không có sẵn,
xem xét các phương án khác.
15.1.2.2. Tốc độ ăn mòn có thể được ước tính
bởi chuyên gia đánh giá ăn mòn.
15.1.2.3. Tốc độ ăn mòn có thể được ước tính từ
dữ liệu được công bố trên các bình ở điều kiện vận hành tương tự.
15.1.2.4. Nếu tốc độ ăn mòn không thể được xác
định bởi bất kỳ mục nào ở trên, việc xác định trong trạng thái hoạt động phải
được thực hiện sau khoảng 3 đến 6 tháng hoạt động bằng cách sử dụng các thiết
bị giám sát ăn mòn phù hợp hoặc đo chiều dày thực tế của bình. Các xác định
tiếp theo phải được thực hiện tại các khoảng thời gian thích hợp cho đến khi
tốc độ ăn mòn được xác định.
15.2. Tính toán tuổi thọ còn lại
15.2.1. Tuổi thọ còn lại của bình (tính bằng
năm) theo tốc độ ăn mòn được tính theo công thức sau:
Tuổi thọ còn lại
|
=
|
tthực tế -
tyêu cầu
|
Tốc độ ăn mòn
|
Trong đó:
t thực tế = chiều dày thực tế của
một CML (mm) đo được trong kiểm tra gần nhất.
t yêu cầu = chiều dày yêu cầu tại
cùng CML hoặc bộ phận (mm), khi đo tthực tế. Nó được tính toán bởi
các công thức thiết kế và không bao gồm chiều dày bổ sung cho ăn mòn hoặc sai
số cho phép của nhà chế tạo.
15.2.2. Một phân tích thống kê có thể được sử
dụng trong tốc độ ăn mòn và tính toán tuổi thọ còn lại cho các phần của bình
chịu áp lực.
Phương pháp thống kê này có thể được áp dụng để
đánh giá thay thế kiểm tra bên trong (khoản b điểm 14.5.2.1)
hoặc để xác định khoảng thời gian kiểm tra bên trong. Phải chú ý để đảm bảo
rằng việc xử lý thống kê kết quả dữ liệu phản ánh tình trạng thực tế của bộ
phận bình, đặc biệt là những bộ phận bị ăn mòn cục bộ. Phân tích thống kê không
được áp dụng cho các bình bị ăn mòn cục bộ ngẫu nhiên nhưng đáng kể. Phương
pháp phân tích phải được ban hành bằng văn bản.
15.3. Xác định áp suất làm việc tối đa cho phép
15.3.1. Áp suất làm việc tối đa cho phép cho
việc tiếp tục sử dụng bình chịu áp lực phải dựa trên các tính toán được xác
định bằng cách sử dụng phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ASME hoặc tiêu chuẩn
chế tạo của bình. Kết quả áp suất làm việc tối đa cho phép từ các tính toán này
phải không lớn hơn áp suất làm việc tối đa cho phép ban đầu trừ khi việc đánh
giá lại được thực hiện theo Mục 8.2 API 510.
15.3.2. Việc tính toán chỉ có thể được thực
hiện nếu các chi tiết cần thiết sau tuân thủ các yêu cầu áp dụng của tiêu chuẩn
được sử dụng: Đầu, thân và gia cường các ống nối; yêu cầu kỹ thuật của vật
liệu; ứng suất cho phép; hệ số độ bền mối hàn; tiêu chí kiểm tra chấp nhận và
yêu cầu vận hành theo chu kỳ.
15.3.3. Trong môi chất ăn mòn, chiều dày thành
bình được sử dụng trong các tính toán này phải là chiều dày thực tế được xác
định bằng kiểm tra trừ hai lần tổn thất ăn mòn ước tính trước ngày kiểm tra
tiếp theo:
t = tthực tế -
2(Crate x Ibên trong)
Trong đó:
Crate = tốc độ ăn mòn chi phối, mm/năm.
Ibên trong = khoảng thời gian kiểm
tra bên trong hoặc kiểm tra trong trạng thái hoạt động, năm.
tthực tế = chiều dày thực tế của
CML, tính bằng (mm), được đo trong lần kiểm tra gần đây nhất.
15.3.4. Các phép đo chiều dày đa điểm phải được
tiến hành khi xác định chiều dày thực tế kiểm tra bộ phận lớn hơn hoặc nhỏ hơn
chiều dày được báo cáo trong báo cáo thử nghiệm vật liệu hoặc báo cáo dữ liệu
của nhà sản xuất, đặc biệt nếu bộ phận được chế tạo bằng phương pháp đúc.
15.4. Phân tích FFS cho các khu vực bị ăn mòn
15.4.1. Yêu cầu chung
Chiều dày thực tế và tốc độ ăn mòn tối đa cho
bất kỳ bộ phận nào của bình có thể được điều chỉnh tại bất kỳ kiểm tra nào dưới
đây.
15.4.2. Đánh giá các khu vực bị ăn mòn cục bộ
15.4.2.1. Đối với khu vực bị ăn mòn có kích
thước đáng kể, chiều dày của vách có thể được tính bình quân trên chiều dài
không vượt quá giá trị sau đây:
a) Đối với các bình có đường kính bên trong nhỏ
hơn hoặc bằng 1500 mm, một nửa đường kính bình hoặc 500 mm, lấy giá trị nhỏ hơn.
b) Đối với các bình có đường kính bên trong lớn
hơn 1500 mm, một phần ba đường kính bình hoặc 1000 mm, lấy giá trị nhỏ hơn.
15.4.2.2. Dọc theo chiều dài xác định, việc đo
chiều dày phải thực hiện ở các khoảng cách đều nhau. Đối với các khu vực có
kích thước đáng kể, nhiều đường trong khu vực bị ăn mòn có thể phải được đánh
giá để xác định chiều dài nào có chiều dày trung bình thấp nhất. Các tiêu chí
sau đây phải được đáp ứng để sử dụng chiều dày trung bình:
a) Vùng hao hụt kim loại tương đối đều, không
có các vết khía (tức là tập trung ứng suất cục bộ không đáng kể).
b) Thiết bị không hoạt động trong giới hạn rão.
c) Các bộ phận không hoạt động theo chu kỳ.
d) Trong bộ dữ liệu phải có tối thiểu 15 điểm
được đo chiều dày.
đ) Số lượng điểm đo tối thiểu phải bao gồm
chiều dày trung bình;
e) Số đọc riêng thấp nhất không ít hơn 50% tyêu
cầu.
15.4.2.3. Nếu ứng suất chu vi chi phối (đặc
trưng cho hầu hết các bình), việc đo chiều dày được thực hiện theo chiều dọc.
Nếu ứng suất dọc chi phối (do tải trọng gió hoặc các yếu tố khác), việc đo
chiều dày được thực hiện theo chiều chu vi (cung).
15.4.2.4. Khi thực hiện chiều dày trung bình
gần kết cấu không liên tục (ví dụ: Ống nối, phần chuyển dịch hình nón, đầu nối
mặt bích), giới hạn đối với chiều dày trung bình phải được xem xét tách biệt
với khu vực gia cường (hoặc vùng khác có ứng suất cục bộ cao) và khu vực bên
ngoài hoặc cạnh khu vực gia cường (hoặc vùng khác có ứng suất cục bộ cao).
a) Khi thực hiện chiều dày trung bình gần một
ống nối, chiều dài được chỉ định không được kéo dài đến giới hạn của khu vực
gia cường theo quy định trong tiêu chuẩn chế tạo. Phải xem xét bất kỳ gia cường
bổ sung nào bao gồm trong thiết kế gia cường ống nối.
b) Cân nhắc kỹ thuật về chiều dày trung bình
trong khu vực gia cường cho sự không liên tục của kết cấu được cung cấp trong
API 579-1/ASME FFS-1, Phần 4.
15.4.2.5. Khi thực hiện các tính toán tuổi thọ
còn lại theo điểm 15.2, chiều dày trung bình thấp nhất của
bất kỳ chiều dài nào trong khu vực bị ăn mòn được thay thế cho tthực tế.
15.4.3. Đánh giá ăn mòn điểm
Trong quá trình kiểm tra, các vị trí ăn mòn điểm
nằm rải rác rộng có thể được xem xét bỏ qua nếu thỏa mãn tất cả những yêu cầu
quy định tại Mục 7.4.3 API 510.
15.4.4. Phương pháp đánh giá thay thế cho hao
mòn chiều dày
15.4.4.1. Thay thế cho các đánh giá trong điểm 15.4.2 và 15.4.3, các bộ phận có độ mỏng dưới chiều dày
yêu cầu có thể được đánh giá bằng cách sử dụng thiết kế bằng phương pháp phân
tích của ASME Phần VIII, Division 2, Phụ lục 4 hoặc API 579-1/ASME FFS Phụ lục
2D.
15.4.4.2. Khi sử dụng ASME Section VIII,
Division 2, Phụ lục 4, giá trị ứng suất được sử dụng trong thiết kế bình chịu
áp lực ban đầu phải được thay thế cho giá trị ứng suất cho phép lớn nhất (Sm)
của Division 2 nếu ứng suất thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 2/3 giới hạn chảy tối
thiểu quy định (SMYS) ở nhiệt độ. Nếu ứng suất thiết kế ban đầu lớn hơn 2/3
giới hạn chảy tối thiểu quy định ở nhiệt độ, thì 2/3 giới hạn chảy tối thiểu
quy định được chỉ định sẽ được thay thế cho Sm.
15.4.5. Điều chỉnh hệ số bền mối hàn
Khi bề mặt bình bị ăn mòn xa mối hàn và hệ số
bền mối hàn nhỏ hơn 1, một phép tính độc lập sử dụng hệ số bền mối hàn thích
hợp (thường là 1) có thể được thực hiện. Đối với tính toán này, bề mặt tại một
mối hàn bao gồm 25 mm ở hai bên của mối hàn hoặc hai lần chiều dày yêu cầu ở
hai bên của mối hàn, lấy giá trị lớn hơn.
15.4.6. Khu vực bị ăn mòn trong các đầu bình
15.4.6.1. Chiều dày cần thiết tại các khu vực
bị ăn mòn của các đầu hình elip và hình cầu có thể được xác định như sau:
a) Trong khu vực cong của đầu bình, sử dụng
công thức đầu thích hợp trong tiêu chuẩn chế tạo.
b) Ở phần giữa của đầu, sử dụng công thức đầu
hình bán cầu trong tiêu chuẩn chế tạo. Phần giữa của đầu được xác định là tâm
của đầu với đường kính bằng 80% đường kính thân.
15.4.6.2. Đối với các đầu hình chỏm cầu, bán
kính được sử dụng trong công thức đầu hình bán cầu là bán kính chỏm.
15.4.6.3. Đối với các đầu hình elip, bán kính
sử dụng trong công thức đầu hình bán cầu phải là bán kính hình cầu tương đương
K1 x D, trong đó D là đường kính thân (đường kính trong) và K1
được đưa ra trong Bảng 2. Trong Bảng 2, h là một nửa chiều dài của trục nhỏ.
Đối với nhiều đầu hình elip, D/2h = 2.
Bảng 2. Giá trị của hệ
số bán kính cầu K1
D/2h
|
K1
|
3,0
|
1,36
|
2,8
|
1,27
|
2,6
|
1,18
|
2,4
|
1,08
|
2,2
|
0,99
|
2,0
|
0,90
|
1,8
|
0,81
|
1,6
|
0,73
|
1,4
|
0,65
|
1,2
|
0,57
|
1,0
|
0,50
|
Lưu ý: Bán kính cầu tương đương bằng K1D;
tỷ lệ trục bằng D/2h. Nội suy được phép cho các giá trị trung gian.
15.5. Đánh giá FFS (phù hợp cho tiếp tục sử
dụng)
Các bộ phận chịu áp phát hiện có các khuyết tật
có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của chúng (tải áp suất và các tải trọng
áp dụng khác, ví dụ: trọng lượng, gió, v.v… theo API 579-1/ASME FFS-1) phải
được đánh giá cho tiếp tục sử dụng. Các đánh giá phù hợp cho tiếp tục sử dụng,
như các đánh giá trong API 579-1/ASME FFS-1 có thể được sử dụng cho đánh giá này
và phải được áp dụng cho các hư hỏng cụ thể được quan sát. Các kỹ thuật sau đây
có thể được sử dụng thay thế cho các kỹ thuật đánh giá trong điểm
15.4.
15.5.1. Để đánh giá hao hụt kim loại vượt quá
mức ăn mòn cho phép, việc đánh giá FFS có thể được thực hiện theo API 579-1/ASME
FFS-1, Phần 4, 5 hoặc 6. Đánh giá này yêu cầu sử dụng giá trị bổ sung do bị ăn
mòn trong tương lai, được thiết lập dựa trên Phần 6 của tiêu chuẩn này.
15.5.2. Để đánh giá các vết phồng, hư hỏng nứt
do hyđrô HIC/SOHIC và phân lớp phải thực hiện đánh giá FFS tương ứng theo Phần
7 và Phần 13 API 579-1/ASME FFS-1. Trong một số trường hợp, việc đánh giá này
sẽ yêu cầu sử dụng chiều dày bổ sung ăn mòn tương lai, được thiết lập dựa trên
Phần 6 của tiêu chuẩn này.
15.5.3. Để đánh giá sai lệch mối hàn và biến
dạng thân bình, thực hiện đánh giá FFS theo Phần 8 API 579-1/ASME FFS-1.
15.5.4. Để đánh giá các khuyết tật dạng nứt,
thực hiện đánh giá FFS theo Phần 9 API 579-1/ASME FFS-1.
15.5.5. Để đánh giá tác động của hư hỏng do
rão, việc đánh giá FFS phải được thực hiện theo Phần 10 API 579-1/ASME FFS-1.
15.5.6. Để đánh giá tác động của hư hỏng do hỏa hoạn,
việc đánh giá FFS phải được thực hiện theo Phần 11 API 579-1/ASME FFS-1.
15.5.7. Để đánh giá hư hỏng của vết lõm và vết đục
trên các bộ phận, việc đánh giá FFS phải được thực hiện theo Phần 12 API 579-1/ASME
FFS-1.
15.6. Xác định chiều dày yêu cầu
Chiều dày yêu cầu phải dựa trên các xem xét về
áp suất, cơ học và kết cấu bằng cách sử dụng các công thức thiết kế phù hợp và
ứng suất cho phép của tiêu chuẩn. Đối với các môi chất khi xảy ra sự cố có nguy
cơ hậu quả cao, phải xem xét tăng chiều dày yêu cầu trên chiều dày tối thiểu
được tính toán để cung cấp cho tải trọng không lường trước hoặc không xác định
trước, hao hụt kim loại chưa được phát hiện.
15.7. Đánh giá thiết bị hiện có với tài liệu
tối thiểu
Đối với các bình chịu áp lực không có biển tên
và có tối thiểu hoặc không có tài liệu thiết kế và chế tạo, các bước sau đây có
thể được sử dụng để xác minh tính toàn vẹn vận hành:
a) Thực hiện kiểm tra xác định tình trạng của
bình bao gồm kiểm tra kích thước hoàn chỉnh của tất cả các thành phần cần thiết
để xác định chiều dày tối thiểu cần thiết và tính thỏa đáng của thiết kế bình.
b) Xác định tham số thiết kế và chuẩn bị bản vẽ.
c) Thực hiện tính toán thiết kế dựa trên các
tiêu chuẩn áp dụng. Không sử dụng các giá trị ứng suất cho phép của tiêu chuẩn
ASME hiện tại (dựa trên hệ số thiết kế 3,5) cho các bình được thiết kế trước
năm 1999 và không được thiết kế theo ASME code case 2290 hoặc 2278. Đối với các
bình được thiết kế trước năm 1999 và không được thiết kế theo ASME code case
2290 hoặc 2278, sử dụng các giá trị ứng suất cho phép của tiêu chuẩn ASME trước
năm 1999 (dựa trên hệ số thiết kế 4,0 hoặc 5,0).
Khi chưa biết mức độ chụp X quang ban đầu, sử
dụng hệ số bền mối hàn quy định tại Mục 7.7 API 510.
d) Gắn biển tên với áp suất và nhiệt độ làm
việc tối đa cho phép, nhiệt độ làm việc tối thiểu cho phép và ngày chế tạo.
đ) Thực hiện thử áp theo yêu cầu của tiêu chuẩn
chế tạo được sử dụng để tính toán thiết kế.
15.8. Báo cáo và hồ sơ
15.8.1. Cơ sở sử dụng bình chịu áp lực phải lưu
đầy đủ hồ sơ bình chịu áp lực và thiết bị giảm áp. Hồ sơ phải được lưu trong
suốt thời gian sử dụng của từng thiết bị và được cập nhật thường xuyên thông
tin mới liên quan đến vận hành, kiểm tra và lịch sử bảo trì của thiết bị.
15.8.2. Hồ sơ bình chịu áp lực và thiết bị giảm
áp phải có bốn loại thông tin phù hợp với tính toàn vẹn cơ học như sau:
a) Thông tin thiết kế và chế tạo.
b) Lịch sử kiểm tra. Hồ sơ RBI của bình chịu áp
lực phải tuân theo Mục 16 API 580. Các hồ sơ cũng cần chỉ ra cách xử lý của
từng khuyến nghị kiểm tra, bao gồm cả lý do tại sao khuyến nghị kiểm tra không
được thực hiện.
c) Thông tin về sửa chữa, thay đổi và đánh giá
lại:
- Các biểu mẫu sửa chữa và thay đổi theo Phụ
lục D API 510;
- Các báo cáo đưa ra với thiết bị vẫn đang vận
hành với các thiếu sót được xác định, các sửa chữa tạm thời hoặc các đề xuất
cho sửa chữa, đánh giá FFS cho đến khi sửa chữa có thể được hoàn thành;
- Tài liệu đánh giá lại (bao gồm các tính toán
đánh giá lại, điều kiện thiết kế mới và được kiểm định).
d) Các yêu cầu tài liệu đánh giá FFS được quy
định tại Mục 2.8 API 579-1/ASME FFS-1.
15.8.3. Các hồ sơ vận hành và bảo dưỡng, chẳng
hạn như điều kiện vận hành, các sự cố công nghệ có thể ảnh hưởng đến tính toàn
vẹn cơ khí, hư hỏng do bảo trì phải lưu giữ và sẵn sàng khi chuyên gia kiểm tra
yêu cầu. Biểu mẫu hồ sơ tham khảo Phụ lục C API 572.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG, SỬA
CHỮA, BẢO DƯỠNG, KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM, KIỂM ĐỊNH BÌNH CHỊU ÁP LỰC
16. Thời hạn kiểm định định kỳ bình chịu áp lực được quy
định như sau:
a) Kiểm tra bên ngoài và bên trong: 3 năm/lần.
b) Kiểm tra bên ngoài, bên trong và thử áp lực: 6 năm/lần.
Đối với các bình chứa môi chất ăn mòn kim loại, thời hạn
kiểm tra trên giảm đi 1/3 thời gian.
17. Trường hợp cơ sở sử dụng đã thực hiện RBI đáp ứng các
quy định, Kiểm định viên cần xem xét sử dụng các kết quả kiểm tra RBI trong quá
trình kiểm định bình chịu áp lực.
18. Các tổ chức cá nhân lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm
tra, thử nghiệm, tư vấn, kiểm định bình chịu áp lực phải đáp ứng các quy định
có liên quan tại Quy chuẩn này khi thực hiện các công việc liên quan đến RBI.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
19. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện Quy chuẩn này.
Định kỳ hàng năm Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đánh giá RBI tại các cơ
sở sử dụng tiến hành đánh giá RBI.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung Quy chuẩn này.
20. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các quy định của Quy chuẩn này trên địa
bàn quản lý.
21. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chuẩn
này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó./.