BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 08/2012/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐO TRỌNG LỰC CHI TIẾT
Căn cứ Nghị
định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm
2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị
định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm
c, d, g, h, i khoản 5 Điều 2 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số
25/2008/NĐ-CP;
Xét đề nghị của
Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đo trọng lực chi tiết,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định về
đo trọng lực chi tiết.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012.
Điều 3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, KHCN, PC, C.ĐĐBĐVN, V.KHĐĐBĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐO TRỌNG LỰC CHI
TIẾT
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 08/2012/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 8 năm 2012
của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công tác khảo sát, chọn điểm, chôn mốc, xây
tường vây, đo đạc tính toán bình sai lưới trọng lực điểm tựa, xử lý tính toán kết quả đo trọng lực chi tiết, đồng thời quy định công tác kiểm tra, kiểm
nghiệm
các
loại máy trọng lực, quy định kiểm tra nghiệm thu và giao nộp sản phẩm
của lưới trọng lực điểm tựa, các điểm trọng lực chi tiết đo trên mặt đất, trên
biển và trên không.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án sản xuất về lĩnh vực đo trọng lực trên mặt đất, trên
biển và
trên không phục vụ cho công tác trắc địa, địa chất, thăm dò khoáng sản và
các lĩnh vực khác có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
3.1. Đơn vị đo trọng lực được tính bằng miligal (mGal).
3.2. Hệ thống trọng lực quốc gia bao gồm các điểm trọng lực cơ sở, trọng
lực
hạng I và các
điểm trọng lực vệ tinh của chúng.
3.3. Hệ thống số liệu trọng lực quốc gia là giá trị trọng lực của các điểm:
trọng lực cơ sở, trọng lực hạng I và các điểm trọng lực vệ tinh của chúng được xác định thống nhất cho cả nước.
3.4. Các điểm trọng lực gốc quốc gia là các điểm có dấu mốc cố định, lâu
dài, được xác định giá trị
trọng lực bằng phương pháp tuyệt đối.
3.5. Điểm tựa trọng lực là các điểm khởi tính (điểm gốc) được phát triển từ
các điểm trọng
lực
quốc gia
và được
sử dụng để
xây
dựng các mạng
lưới trọng lực
chi tiết.
3.6. Dịch chuyển điểm 0 của máy trọng lực là sự thay đổi số đọc của máy
trọng lực tại một điểm theo thời gian do sự biến dạng của hệ thống đàn hồi máy
trọng lực không tỷ lệ
thuận với giá trị trọng lực.
3.7. Chuyến đo trọng lực là tập hợp các kết quả đo liên tục trên một số
điểm
liên kết với nhau và có cùng một đặc trưng chung là độ dịch chuyển điểm 0 của máy trọng lực thay đổi tuyến tính.
MỤC 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Các giá trị gia tốc lực trọng trường (sau đây gọi là giá trị trọng lực) của các điểm trọng
lực
chi
tiết (sau đây gọi
là điểm chi
tiết) được sử
dụng trong
ngành đo đạc và bản đồ để giải quyết các nhiệm vụ khoa học - kỹ thuật bao gồm chuyển các chênh cao thủy chuẩn nhà nước đo được về độ cao chuẩn của Quả đất; xác định các thành phần độ lệch dây dọi và độ cao Quasigeoid của các điểm
trên bề mặt vật lý của Quả
đất.
Các đơn vị của giá trị
trọng
lực
bao gồm Gal, mGal (miliGal),
µGal
(microGal) và có các
quan hệ sau:
1 Gal = cm.s-2 = 10-2.m.s-
1 mGal = 10-3.Gal
1 μGal = 10-3.mGal= 10-6.Gal
2. Các giá trị trọng lực chi tiết bao phủ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ
quốc gia và
được
bố trí trong các
ô chuẩn
kích
thước 3’x3’. Mỗi
ô chuẩn có không ít hơn 3 giá trị trọng lực
chi tiết đối với trường hợp đo trọng lực mặt đất.
3. Công tác đo trọng lực chi tiết được tiến hành dọc theo các tuyến thủy
chuẩn nhà nước hạng I, II, các tuyến thủy chuẩn hạng III ở khu vực vùng núi
hoặc
để đo bổ sung trọng lực chi tiết tại các khu vực chưa có các
giá trị trọng lực
chi
tiết trên lãnh thổ quốc gia.
4. Sai số trung phương xác
định
giá
trị trọng
lực
của các điểm chi tiết
không được
vượt quá ± 0,74 mGal đối với các khu vực
đồng bằng, trung du và ± 1,00 mGal đối với khu vực núi cao và vùng biển.
5. Trên đất liền tại các khu vực có các điều kiện giao thông thuận lợi, dễ dàng
di chuyển
bằng
các phương tiện đường
bộ (chủ yếu ở vùng đồng bằng,
trung du và một số khu vực vùng núi) công tác đo trọng lực chi tiết được thực
hiện bằng các máy trọng lực mặt đất quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Quy định này.
Tại các khu vực rừng núi không thuận lợi cho việc di chuyển bằng các
phương tiện đường bộ phải sử dụng phương pháp đo trọng lực hàng không với việc
sử dụng máy trọng lực được lắp đặt trên máy bay quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này.
Việc đo trọng lực chi tiết trên biển được thực hiện nhờ máy trọng
lực biển được lắp đặt trên tàu thủy quy định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Quy định này hoặc máy trọng lực hàng không được lắp
đặt trên máy bay.
6. Các điểm tựa trọng lực (sau đây gọi là điểm tựa) được sử dụng làm các điểm khởi tính để phát triển các mạng lưới điểm chi tiết nhằm các mục đích xác định đồ thị dịch chuyển điểm 0 của máy trọng lực, kiểm tra chất lượng của các
tuyến đo trọng lực chi tiết và chuyển giá trị trọng lực của các điểm chi tiết về hệ
thống trọng lực quốc gia.
7. Các điểm khởi tính của mạng lưới điểm tựa là các điểm trọng lực quốc
gia.
Các điểm khởi tính của mạng lưới điểm chi tiết là các điểm tựa và các điểm
trọng lực quốc gia.
8. Đồ hình lưới điểm
tựa, điểm chi tiết có dạng tuyến khi đo khép giữa hai điểm khởi tính (sau đây được gọi là tuyến đo khép), các đa giác khép kín với một điểm khởi đo hoặc một mạng lưới các đa giác khép kín được liên kết với nhau và có một số điểm khởi tính.
Điểm khởi đo (là
điểm bắt đầu tiến hành đo trọng lực)
trong đa
giác
có thể là
điểm khởi tính hoặc chọn điểm bất kỳ của
đỉnh đa giác làm điểm khởi đo.
9. Một chuyến đo trên một tuyến đo khép là tập hợp các phép đo liên tục trên các điểm khởi tính và
các điểm cần xác định của
tuyến đo đó.
Một chuyến đo trên một đa
giác
khép kín là tập hợp các phép đo liên
tục
trên điểm khởi đo và các điểm cần xác định của đa giác
khép kín đó.
10. Khoảng thời gian đo của chuyến đo phải đảm bảo yêu cầu độ chính
xác
đo trong điều kiện độ dịch chuyển điểm 0 của máy trọng lực thay đổi tuyến tính.
11. Trong toàn bộ thời gian thực hiện công trình đo trọng lực phải thường xuyên xác định đồ thị độ dịch chuyển điểm 0 của
máy trọng lực.
12. Các kết quả đo trọng lực được coi là độc lập, nếu chúng được thực
hiện theo sơ đồ ABA hoặc ABAB bởi một máy hoặc nhóm máy trọng lực vào
các thời gian khác nhau.
13. Số gia các giá trị trọng lực giữa các điểm thuộc các mạng lưới các
điểm tựa, các điểm
chi
tiết được xác định
bằng phương
pháp
đo trọng
lực
tương đối.
Mạng lưới điểm tựa, điểm chi tiết có dạng các tuyến đo khép hoặc các đa
giác khép kín được tính toán bình sai chặt chẽ theo phương pháp bình phương
nhỏ nhất.
14. Việc xây dựng các mạng lưới điểm tựa nhằm giải quyết các nhiệm vụ khoa học - kỹ thuật quan trọng của ngành tài nguyên và môi trường là công việc đòi hỏi chi phí nhiều về vật chất và sức lực, yêu cầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về khảo sát, chọn điểm, chôn mốc, mật độ điểm, độ chính xác đo
trọng lực, độ chính xác vị trí mặt bằng và độ cao của các điểm theo đúng các
quy
định tại Mục 3 của Quy
định này.
15. Các thiết bị đo trọng lực phải được kiểm tra, kiểm nghiệm chặt chẽ theo đúng các quy định
tại Mục
5 của Quy
định này trước
khi tiến hành
đo
ngoại nghiệp.
16. Việc tính toán các kết quả đo trọng lực phải được thực hiện theo đúng
các quy trình tính toán của
các loại máy đo trọng lực.
17. Trong quá trình xây dựng mạng lưới điểm tựa đo trọng lực chi tiết, các sản phẩm phải được kiểm tra,
nghiệm thu và giao nộp theo đúng quy định tại
Mục 7 của Quy định này.
MỤC 3. MẠNG LƯỚI ĐIỂM TỰA TRỌNG LỰC
1. Mạng lưới điểm tựa được phát triển dựa trên các điểm trọng lực quốc gia (các điểm trọng lực cơ sở, trọng lực hạng I và các điểm vệ tinh của chúng) hoặc các
điểm trọng lực có độ chính xác tương đương.
2. Trong trường hợp đo trọng lực trên mặt đất, tùy theo độ phức tạp của bề mặt địa hình lựa chọn khoảng cách giữa hai điểm tựa kề nhau, nhưng khoảng cách này phải nằm trong khoảng từ 8 km đến 45 km.
3. Sai số trung phương xác định số gia các giá trị trọng lực giữa hai điểm tựa không được vượt quá ± 0,60 mGal. Sai số trung phương giá trị trọng lực sau bình sai của các điểm tựa so với các điểm trọng lực quốc gia không được vượt
quá
± 0,45 mGal.
4. Các điểm tựa trọng lực phải xây dựng ở các vị trí dễ nhận biết, thuận
lợi
cho công tác đo ngắm và
xác định tọa độ, độ cao.
Vị trí
xây dựng mốc điểm
tựa
phải
chọn nơi có
nền
đất vững
chắc
ổn định, có khả năng bảo quản lâu dài; cần tránh nơi dễ ngập nước, dễ bị sạt lở, gò,
đống, đê, bờ sông bồi lở; nền đất mượn (mới tôn nền); nơi sẽ xây
dựng các công trình công nghiệp, nhà máy trụ sở làm việc, nhà ở, mở rộng đường giao thông, các
công trình kiến trúc sắp bị phá hủy hoặc tu sửa, cải tạo lại; nơi tập trung đông người như chợ, nhà ga, bến ô tô, trung tâm thương mại, công viên…; nơi có nguồn chấn động lớn như cạnh đường xe lửa, trục đường ô tô, công trường xây dựng, nhà máy, đường dây cao thế, cây to đứng độc lập…và những vùng hay xảy ra
động đất hoặc nhiễu từ.
5. Mốc và tường vây bảo vệ điểm tựa trọng lực được đúc thành khối bê tông mác M25 (Tiêu chuẩn
Việt Nam số
39/TCVN 6025), kích
thước
mốc
và tường vây được quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Quy định này. Mốc điểm tựa trọng lực phải đổ bằng khuôn gỗ, trong quá trình đổ bê tông phải đầm chặt, đều để bệ mốc khỏi bị rỗ. Thời gian dỡ cốp pha phụ thuộc vào thời tiết và chất lượng bê tông, nhưng không được rút ngắn dưới 24 giờ.
Trên mặt mốc có gắn dấu mốc trọng lực làm bằng hợp kim gang – đồng ở
giữa và được ghi chú đầy đủ các thông tin về mốc gồm: số hiệu điểm, ngày tháng
chôn mốc. Chi tiết quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 ban hành kèm theo Quy định này.
Số hiệu điểm có cấu trúc: TL - Ký hiệu vùng đo - số hiệu điểm. Ký
hiệu vùng đo được quy định tại Phụ lục 10 ban hành
kèm theo Quy định này. Số hiệu điểm ghi trên mặt mốc phải rõ ràng và phải đúng
kích cỡ chữ, số theo quy định.
Ví dụ: TL – TBa – 07: Số hiệu điểm của điểm tựa trọng lực số 7 được chôn tại vùng Tây Bắc.
6. Mặt trên của mốc cần phải gia cố bằng phẳng và in các thông tin về
mốc, đầu của chữ quay về hướng Bắc. Mặt mốc phải chôn ngang với mặt đất (ở
các sân bay, cầu cảng) hoặc cao hơn mặt đất 5 cm (ở ven đường ô tô, trong cơ
quan, trường học…).
Ở những nơi có vỉa đá vững chắc có thể gắn dấu mốc, nhưng cần phải đục
mặt
vỉa đá để đổ bê tông cho mặt mốc bằng phẳng có kích thước theo đúng quy
định.
Trong trường hợp lợi dụng các nền móng kiên cố, bằng phẳng, chỉ cần gắn
dấu mốc trên nền móng hoặc trên tường vuông góc với vị trí dự kiến đặt máy đo
trọng lực. Khi gắn dấu mốc lên các địa vật
cố
định phải đục lỗ ở
chỗ đã chọn, lấy nước rửa sạch vị
trí vừa đục, đổ xi măng, cát theo tỷ lệ 1: 2. Sau
đó
tiến hành gắn
dấu mốc sao cho mặt trên của dấu bằng với mặt phẳng của các địa vật có sẵn
(nền, tường). Cần lưu ý là phải cố định dấu mốc cho đến khi vữa xi măng đông cứng. Xi
măng dùng để
đổ mốc gắn dấu mốc là loại xi măng
có
mác P300 trở
lên.
Đá dăm hoặc sỏi phải được rửa sạch; cát vàng không lẫn tạp chất. Vữa bê tông
phải trộn đều, đủ dẻo (không khô hoặc nhão quá) theo đúng tỷ lệ.
7. Sau khi chôn, gắn dấu mốc xong, phải vẽ ghi chú điểm. Bản ghi chú điểm phải
cập
nhật đầy đủ
các thông tin gồm: tên mốc, số hiệu và cấp hạng mốc, sơ đồ vị trí điểm, khoảng cách từ mốc đến các vật chuẩn, kinh vĩ độ và độ cao khái lược của mốc, địa chỉ nơi đặt mốc, đường giao thông đi đến điểm, tên
đơn
vị thi công và người chọn điểm, chôn mốc, người dẫn điểm, người vẽ ghi
chú
điểm, người kiểm
tra,
ngày
kiểm
tra,
ngày tháng
năm
chọn
điểm, chôn mốc, vẽ ghi chú điểm. Chi tiết quy định tại xem Phụ lục 11 ban hành kèm theo
Quy định này.
Các vật chuẩn được chọn phải là các địa vật cố định đặc trưng như cây
độc
lập, mố cầu, góc đền chùa, lô cốt, cột điện….
Điểm tựa trọng lực sau khi chọn chôn xong phải đưa lên bản đồ địa hình
tỷ
lệ 1/50.000 để
xác
định tọa
độ
mặt phẳng.
Sau khi chôn
mốc
xong phải tiến hành lập biên bản bàn giao mốc, dấu
mốc đo đạc cho chính quyền địa phương quản lý và bảo vệ, phải có cán bộ địa
chính xã (phường) nhận bàn giao mốc tại thực địa. Chi tiết quy định tại xem Phụ lục 12
ban hành kèm theo Quy
định này.
8. Đối với trường hợp đo trọng lực biển bằng tàu thủy, các điểm tựa được
bố
trí trên các cầu cảng, các đảo ở các vị trí thuận lợi để đo nối trọng lực tiếp theo vào vị trí đặt máy trọng lực trên tàu đang neo đậu trong trạng thái yên tĩnh ở bến cảng, còn đối với trường hợp đo trọng lực hàng không, các điểm tựa được bố trí trong các sân bay ở các vị trí thuận lợi để đo nối trọng lực tiếp theo vào vị
trí
đặt máy trọng lực
trên
máy bay đang đậu trên sân bay.
9. Các giá trị trọng lực của các điểm tựa là thành phần của cơ sở dữ liệu trọng lực quốc gia. Do đó yêu cầu phải xác định tọa độ và độ cao nhà nước của
các điểm tựa. Các tọa độ mặt bằng tương ứng với hệ tọa độ quốc gia được xác định với độ chính xác không được thấp hơn 20 m. Độ cao chuẩn của điểm tựa
được
xác định với độ chính xác không được thấp
hơn 1 m.
10. Mỗi điểm tựa được đo không ít hơn hai lần đo độc lập. Nếu đo bằng nhiều máy thì giá trị đo của mỗi máy là giá trị đo độc lập. Giá trị đo cuối cùng
của
số gia các giá trị trọng lực
∆g giữa hai điểm kề nhau trong mạng lưới điểm tựa bằng giá trị trung bình của các giá trị số gia giá trị trọng lực đo được trong các lần đo độc lập.
11. Đối với cạnh AB bất kỳ giữa hai điểm tựa A và B trong mạng lưới điểm
tựa, mỗi lần đo được thực hiện theo sơ đồ A - B - A. Khi đo trên mỗi điểm
lần
lượt lấy 3 số đọc. Các mẫu sổ đo điểm tựa trọng lực và Tính toán các số gia trọng lực giữa các điểm tựa trọng lực theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 và Phụ lục 15 ban hành kèm theo Quy định này.
12. Các kết quả đo lưới điểm tựa phải hiệu chỉnh các số cải chính do dịch chuyển điểm 0 theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Mục 6 của Quy định
này.
13. Để nâng cao độ chính xác xác định giá trị trọng lực của các điểm tựa cần sử dụng các biện pháp sau:
13.1. Sử dụng các
máy
đo trọng lực
chính xác hơn;
13.2. Đo nhiều lần bằng một nhóm máy trọng lực;
13.3. Giảm chiều dài các nhánh đo của chuyến đo;
13.4. Vận chuyển các máy trọng lực
trong các điều kiện thuận lợi.
14. Khoảng thời gian của một chuyến đo trong mạng lưới điểm tựa phải đảm bảo điều kiện độ dịch chuyển điểm 0 của
máy trọng lực
thay đổi tuyến tính.
15. Đối với mạng lưới điểm tựa ở dạng tuyến đo giữa hai điểm khởi tính
hoặc ở dạng đa giác khép kín với một điểm khởi tính, việc xử lý các kết quả đo được thực
hiện theo quy định tại Mục
6 của Quy
định này.
16. Mạng lưới điểm tựa có dạng tuyến đo điểm tựa khép, đa giác điểm tựa
khép kín hoặc mạng lưới bao gồm các đa giác điểm
tựa khép kín phải được bình sai chặt chẽ theo phương pháp bình phương nhỏ nhất.
MỤC 4. MẠNG LƯỚI ĐIỂM CHI TIẾT
1. Các quy
định chung đối với đo trọng lực chi tiết
1.1. Mạng lưới điểm chi tiết được phát triển dựa trên các
điểm
khởi tính là các điểm tựa, các điểm trọng lực quốc gia. Giá trị trọng lực của các điểm khởi tính được xác định trong hệ
thống trọng lực
quốc gia.
1.2. Số hiệu của điểm chi tiết được xác định theo quy định sau: CT - Tên công trình - Số thứ tự điểm. Ví dụ CT - PRNT - 15: Điểm chi tiết số 15 trong
công trình đo trọng lực
Phan
Rang - Nha Trang.
1.3. Thời gian đo giữa các chuyến đo trong mạng lưới điểm chi tiết phụ
thuộc vào yêu
cầu độ chính xác của
lưới, sự thay đổi tuyến
tính
dịch chuyển
điểm
0 của máy trọng lực.
1.4. Đối với trường hợp đo trọng lực chi tiết dọc theo tuyến thủy chuẩn
nhà nước, quy định về khoảng cách cho phép giữa hai điểm chi tiết kề nhau quy
định tại Bảng 1 điểm 1.8 khoản 1
Mục 4 ban hành kèm theo Quy định này.
Đối với trường hợp đo trọng lực chi tiết để phủ kín các khu vực còn chưa
có giá trị trọng lực trên lãnh thổ quốc gia, tùy theo sự phức tạp của địa hình lựa chọn khoảng cách giữa hai điểm chi tiết kề nhau, nhưng khoảng cách lớn nhất không được lớn hơn 4 km.
1.5. Vị trí của các điểm chi tiết được xác định trong Hệ tọa độ quốc gia VN2000 với sai số trung phương mặt phẳng không lớn hơn ± 80 m. Độ cao của các điểm
chi tiết
được
xác
định trong Hệ
độ cao quốc gia với
sai số trung phương không lớn hơn ± 2 m.
1.6. Sai số trung phương của số gia các giá trị trọng lực giữa hai điểm chi tiết kề
nhau trong tuyến đo
chi
tiết không được lớn hơn ± 0,85 mGal.
Sai số trung phương của giá trị trọng lực của điểm chi tiết sau bình sai so với các điểm
tựa
không được lớn hơn ± 0,60 mGal
1.7. Trong trường hợp đo trọng lực chi tiết trên mặt đất, trên mỗi điểm chi
tiết
lấy 3 số đọc. Các mẫu sổ đo điểm trọng lực chi tiết và tính toán các số gia giá trị trọng lực giữa các điểm chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ
lục 14 và Phụ lục 16 ban hành kèm theo Quy định
này.
1.8. Đối với các đường thuỷ chuẩn hạng I, hạng II và hạng III ở khu vực miền núi cần phải tính chuyển chênh cao đo về Hệ độ cao chuẩn.
Phụ thuộc vào độ nghiêng của địa hình tgβ
= h/S
trên
đoạn đo thủy chuẩn với chiều dài S và chênh cao h, việc chọn mật độ các điểm đo trọng lực chi tiết
dọc
theo tuyến thủy chuẩn được quy định ở bảng 1 dưới đây.
Bảng 1
Hạng thủy
chuẩn nhà
nước
|
Khoảng cách (km) giữa
các điểm trọng lực dưới
các độ nghiêng tgβ
của địa hình
|
I
II
III
|
> 0,2
|
0,2 – 0,1
|
0,1 – 0,08
|
0,08 – 0,06
|
0,06 – 0,04
|
-
1
2 -
3
|
-
2 – 3
6
|
1
4
6
|
2
4
8
|
2
6
|
Chênh cao đo h’i,k giữa hai mốc thủy chuẩn i và k được
chuyển về chênh cao chuẩn hi,k theo công thức
hi,k = h’i, k + f,
Số cải chính f được xác
định theo công thức
Trong đó, gm là giá
trị trung bình của giá
trị
trọng
lực chuẩn
(đơn vị mGal)
trong khu vực đo thủy chuẩn quốc gia;
g0i và g0k là các giá trị trọng lực chuẩn (đơn vị mGal) trên mặt Ellipxoid tương ứng với các điểm i và k;
là độ cao trung bình (đơn vị m) của các độ cao gần đúng của hai điểm i và k; (g - g)m là dị thường trọng lực trung bình (đơn vị mGal) giữa các điểm i và k. Đối với vùng đồng bằng sử dụng dị thường trọng lực trong không khí tự do, vùng núi sử dụng dị thường trọng lực
Faye.
Giá trị trọng lực chuẩn
g0 trên mặt Ellipsoid WGS-84 được xác
định theo công thức:
g0 = 978032,53359. (1 + 0,0053024.
sin2B - 0,0000058. sin2 2B ) <mGal>,
(1)
Trong đó, B
là vĩ độ trắc
địa của khu vực đo.
1.9. Dị thường trọng lực trong không khí tự do của điểm đo trên bề mặt Quả đất được
xác định theo công thức:
, (2)
Trong đó, g và
Hg là giá trị trọng lực (đơn vị mGal) và độ cao chuẩn (đơn vị m) của điểm đo; giá trị trọng lực chuẩn g0 trên mặt Ellipsoid WGS-84 tương
ứng với điểm đo được xác định theo công thức (1).
Sai số trung phương xác định dị thường trọng lực trong không khí tự do được xác
định theo công thức
sau:
Trong đó, mg là sai số trung phương
giá trị trọng lực của điểm chi tiết; mHg là sai số trung phương độ cao chuẩn của
điểm chi tiết.
1.10. Đối với trường hợp đo trọng lực hàng không trên đất liền, dị thường trọng lực trong không khí tự do tại điểm
P trên máy bay vào thời điểm
đo t được tính theo công thức có dạng:
Trong đó, gP là giá trị
trọng lực đo được trên máy bay; là độ cao chuẩn của điểm p trên máy bay, h là
độ cao tuyến bay, là độ cao chuẩn của
điểm P’ trên mặt vật lý của Quả đất, đồng thời điểm
P’ là hình chiếu của điểm
P theo phương vuông góc
với
bề mặt Quả
đất.
Đối với trường hợp đo trọng lực hàng không trên biển, dị thường trong không khí tự
do tại điểm P trên máy bay vào thời điểm
đo
t được tính theo công
thức
có
dạng:
.h
Trong đó, gP là giá trị
trọng lực đo được trên
máy bay;
h là độ cao tuyến bay so với mực nước biển.
Giá trị trọng lực
chuẩn g0 trên mặt
Ellipsoid WGS-84 tương ứng với
điểm
đo được xác định theo công thức
(1).
Sai số trung phương xác định dị thường trọng lực chân không được xác
định theo công thức sau:
Trong đó, mg là sai số trung
phương giá trị trọng lực của điểm P; mHg là sai số trung phương độ cao chuẩn của điểm P’; mh là sai số trung phương độ cao
tuyến bay.
1.11. Trong trường hợp đo trọng lực biển bằng tàu thủy, về nguyên tắc dị thường trong không khí tự do được xác định theo công thức (2), trong đó
Hg là độ cao chuẩn (đơn vị m) của điểm đo trên tàu so với mặt nước
biển trung bình.
Dị thường trọng lực trong không khí tự do của điểm tương ứng với điểm đo trên tàu và nằm trên mặt nước biển trung bình được xác định theo công thức sau:
(g - g)KKTD =g - g0 + 0,3086.h
Trong đó, h là độ cao của máy trọng lực so với
mực nước biển; giá trị
trọng lực chuẩn
g0 trên mặt Ellipsoid WGS-84 tương ứng với điểm đo được xác định theo công thức
(1).
Sai số trung phương xác định dị thường trọng lực trong không khí tự do được xác
định theo công thức
sau:
Trong đó, mg là sai số trung phương giá trị trọng lực của
điểm đo; mh là sai số trung phương
độ cao của
máy trọng lực
so với mực nước biển.
1.12.
Trên đất
liền, dị thường trọng lực Faye
(sau đây gọi là dị thường
Faye) được xác định theo công thức:
(g - gB) = (g - g)KKTD + ∆gp
Trong đó, ∆gp là số cải chính do ảnh hưởng của mặt địa hình.
Sai số trung phương của dị thường Faye
được xác định theo công thức:
Trong đó, là sai số trung phương của số cải chính địa hình
Đối với vùng
đồng
bằng, bán kính vùng tính
toán
số cải chính
do ảnh hưởng
của
mặt địa hình
được nhận bằng
50 km. Đối với vùng
núi,
bán kính vùng tính toán tăng đến 200 km.
1.13. Trên đất liền, dị thường trọng lực Bughe (sau đây gọi là dị thường
Bughe) được
tính theo công thức
sau:
(g - gB) = (g - gB) + AgB
Trong đó, dị thường trọng lực Faye được tính theo công thức trình bày tại khoản 1.12 Mục 4 của Quy
định này, số cải chính Bughe được tính theo công thức:
∆gB = -2m.f .d.Hg = -0,0419.d,0g = k.Hg
k = - 0,0418.
d (đơn vị mGal/m).
Khi mật độ vật chất d = 2,67 g/cm3: k = - 0,1117 mGal/m.
Khi mật độ vật chất d = 2,3 g/cm3: k = - 0,0962 mGal/m.
Sai số trung phương của dị thường Bughe được xác
định theo công thức:
Trong đó, là sai số trung phương của số cải chính Bughe và được
đánh giá theo công thức:
=
k.mHg
Trong đó, mHg là sai số trung phương độ cao chuẩn
của điểm đo
1.14. Đối với trường hợp đo trọng lực biển, dị thường Bughe được xác
định theo công thức:
(g - gB) = (g - gB)KKTD + 0,0419. (d - db).d
Trong đó, d
là mật độ vật chất của đất liền (đơn vị g/cm3), db là mật độ
vật
chất của nước biển và được nhận bằng 1,03 g/cm3, d là độ sâu địa hình đáy biển (đơn vị m).
Khi mật độ vật chất d = 2,67 g/cm3, dị thường Bughe trên biển được xác định theo công thức:
(g - gB) = (g - gB)KKTD + 0,0686.d
Khi mật độ vật chất d = 2,3 g/cm3, dị thường Bughe trên biển được xác định theo công thức:
(g - gB) = (g - gB)KKTD + 0,0531.d
Sai số trung phương xác định dị thường Bughe được xác định theo công thức sau:
Trong đó, md là sai số trung phương xác định độ sâu
tại điểm đo
2. Đo trọng
lực chi tiết trên mặt đất
2.1. Các điểm chi tiết cần được chọn vị trí thuận lợi cho việc lắp đặt máy và đo ngắm. Thông thường, các điểm trọng lực chi tiết được thiết kế theo các tuyến đo thẳng. Trong trường hợp đặc biệt, tuyến đo có thể thiết kế lệch đường thẳng, nhưng chỉ được phép trong các trường hợp sau:
a) Tránh các khu vực không thuận tiện cho công tác đo ngắm như đầm lầy, khu dân cư, các
công trường ….;
b) Cần đo dọc
các con đường, khe núi, đường mòn …;
c) Liên kết tuyến đo với các tuyến đo đã có từ trước.
2.2. Các điểm chi tiết được chôn bằng các cọc gỗ trên nền đất mềm hoặc đánh dấu bằng sơn trên nền đường nhựa, đường bê tông và phải đảm bảo tồn tại
trên thực
địa
trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2.3. Về nguyên tắc việc đo trọng lực trong các chuyến đo chỉ thực hiện một lần. Phụ thuộc vào độ chính xác đo trọng lực chi tiết, mỗi điểm chi tiết có thể
được đo không ít hơn 2 lần đo độc lập. Nếu trong quá trình đo sử
dụng nhiều
máy trọng lực,
thì giá trị đo của mỗi máy là giá trị đo độc lập.
Trình tự một lần đo được bắt đầu từ điểm tựa, lần lượt đo trên các điểm chi tiết và
khép về điểm tựa.
2.4. Tại các khu vực địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, trong quá trình đo chi tiết cần sử dụng đồng thời 3 máy trọng lực để tránh trường hợp phải đo lại
do
phát hiện trị đo thô bởi một trong các máy trọng lực.
2.5. Để đánh
giá
chất
lượng
đo trọng lực
chi tiết
phải
tiến
hành
các chuyến đo kiểm tra độc lập qua một số điểm của các chuyến đo của công trình đã
được thực hiện. Khối lượng đo kiểm tra
chiếm 10% khối lượng đo chung.
2.6. Các chuyến đo được coi là đạt chất lượng, nếu hiệu các số gia giá trị trọng lực cùng tên được xác định từ kết quả đo của các chuyến đo công trình và
các kết quả đo của các chuyến đo kiểm tra không vượt quá hai lần sai số trung phương của số gia các giá trị trọng lực được thiết kế trong thiết kế kỹ thuật - dự toán của khu đo.
2.7. Đối với mạng lưới điểm chi tiết ở dạng tuyến đo giữa hai điểm khởi
tính hoặc ở dạng đa giác khép kín với một điểm khởi tính, việc xử
lý các
kết
quả đo được thực hiện theo các quy định được trình bày tại Mục 6 của Quy
định này.
2.8. Tuyến đo điểm chi tiết khép giữa hai điểm khởi tính, đa giác điểm chi tiết khép kín với một điểm khởi tính hoặc mạng lưới bao gồm các đa giác điểm
chi
tiết khép kín
phải
được
bình sai
chặt
chẽ theo phương
pháp
bình
phương nhỏ nhất.
Đối với lưới điểm
chi
tiết cùng độ chính xác, việc bình sai được thực hiện
theo trình tự quy định tại khoản 10 Mục 6 của Quy
định này.
3. Đo trọng
lực bằng máy trọng lực biển và máy trọng lực hàng không
3.1. Các quy định chung đối với đo trọng lực bằng máy trọng lực biển và máy trọng lực hàng không
a) Máy trọng lực biển được lắp đặt trên tàu thủy
để đo trọng lực trên biển. Máy trọng lực hàng không được lắp đặt trên máy bay để đo trọng lực cả trên biển lẫn trên đất liền. Đo trọng lực biển hoặc
trọng lực hàng không có
những đặc điểm sau:
- Do sự chuyển động của tàu thủy hoặc máy bay nên ảnh hưởng của lực quán tính và độ nghiêng của
máy đến các
số
đọc của máy trọng lực
lớn
hơn hàng
trăm và hàng ngàn lần so với yêu cầu độ chính xác xác định giá trị trọng lực. Do
đó,
phải áp dụng tất cả các
biện pháp có thể để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố
nêu trên;
- Phải xác
định liên tục hoặc ngắt quãng các giá trị tọa
độ của các điểm đo trên tàu thủy hoặc trên máy bay, độ sâu địa hình đáy biển trong đo biển hoặc độ
cao tuyến bay trong đo hàng không, phương hướng và tốc độ chuyển động của tàu thủy hoặc máy bay;
- Công tác đo được thực hiện trong khoảng thay đổi rộng của giá trị trọng lực đối với các chuyến đo dài theo thời gian. Do đó phải chuẩn chính xác máy trọng lực. Kiểm tra sự ổn định của máy trọng lực được thực hiện trong toàn bộ
chuyến đo.
b) Các tuyến đo tốt nhất được thiết kế theo hướng Bắc - Nam để triệt tiêu ảnh hưởng của hiệu ứng Eotvos.
Đối với công tác đo trọng lực biển, tùy theo điều kiện thực tế của hướng
sóng, gió trên khu đo tiến hành thiết kế các tuyến chạy tàu theo hướng phù hợp
nhất, tránh để tàu chạy cắt ngang sóng.
Đối với công tác đo trọng lực hàng không, tùy theo điều kiện thực tế của hướng gió trên khu đo tiến hành thiết kế các tuyến bay theo hướng phù hợp nhất, tránh để máy bay bay cắt ngang hướng gió. Trong trường hợp bất đắc dĩ có thể thiết kế tuyến bay không lệch quá hướng Bắc - Nam đến ± 200. Trong quá trình bay, tốc độ của máy bay không được vượt quá 200 km/h.
c) Để giảm ảnh hưởng của các sai số do sự biến thiên của số cải chính
Eotvos cần phải điều khiển tàu thủy chạy hoặc máy bay bay chính xác dọc theo tuyến đo thẳng với độ lệch không được lớn hơn ± 20.
Trong quá trình đo khi đổi hướng để chạy sang tuyến đo khác phải giảm tốc độ tàu hoặc máy bay nhằm tránh bị nghiêng lớn ảnh hưởng đến máy trọng
lực. Độ nghiêng của tàu thủy hoặc máy bay không được vượt quá ± 150
d) Khoảng thời gian giữa các lần đo trên các điểm tựa được xác định phụ
thuộc vào đại lượng phi tuyến của sự chuyển dịch điểm 0 được xác định bằng
thực nghiệm. Sự chuyển dịch điểm 0 được tính đến theo các kết quả đo trên các
điểm
tựa vào các thời điểm trước và sau đợt đo. Đại lượng chuyển dịch điểm 0
được
xác định bằng phương pháp nội suy tuyến tính giữa
các điểm tựa.
đ) Trước khi lắp đặt máy trọng lực phải tiến hành đo nối trọng lực
từ
điểm tựa vào vị trí đặt máy trên tàu thủy hoặc máy bay theo sơ đồ A
- B
- A bằng
phương pháp tương đối.
Đối với tàu thủy, trong thời gian đo nối phải đảm bảo điều kiện tàu được
neo đậu chắc chắn vào cầu cảng và điều kiện thời tiết thuận lợi không gây ra sự
rung lắc
lớn
cho tàu.
Sau khi kết thúc đợt đo phải tiến hành đo nối trọng lực từ điểm tựa vào vị trí đặt máy theo sơ đồ A - B - A bằng phương pháp tương đối nhằm mục đích
tính số cải
chính độ dịch chuyển điểm 0 của máy vào các kết quả
đo trọng lực.
Đối với các trường
hợp
đo trọng lực biển
và đo
trọng
lực
hàng không, việc bố trí các điểm tựa
được quy định tại khoản 8 Mục 3 của Quy
định này.
e) Trước khi tiến
hành đo, hệ thống máy trọng lực
phải được kiểm nghiệm
theo quy định tại khoản 5 Mục 5 của
Quy định này.
g) Trước khi đo phải tiến hành hiệu chỉnh tất cả các thiết bị: sự cân bằng
của
bộ con quay; hiệu chỉnh hệ thống quang học hoặc hệ thống ghi số. Kiểm tra lần cuối sự hoạt động của các thiết bị được lắp đặt trên tàu thủy hoặc máy bay.
h) Việc hiệu chỉnh các kết quả đo trọng lực được thực hiện theo các quy định tại Mục 5 của Quy
định này.
Việc xác định các tọa độ của điểm đo vào thời điểm máy trọng lực ghi số đo trọng lực được thực hiện bằng phương pháp nội suy Lagrange theo công thức:
Trong đó, X(t), Y(t), Z(t) là các tọa độ không gian của điểm đo vào thời điểm
t khi máy trọng lực ghi số đo trọng lực trong hệ WGS-84; Xj ,Yj ,Zj
là các tọa độ
không gian thu được tại máy định vị DGPS vào thời điểm tj trong hệ WGS-84; hàm cơ sở Lj(t) được
xác
định theo công thức:
Các tọa độ không gian của điểm đo trong hệ WGS-84 phải được chuyển
về hệ
VN2000.
3.2. Đo trọng lực
bằng máy trọng lực
biển
a) Trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo trọng lực biển phải xác
định khoảng cách giữa các tuyến đo để đảm bảo mật độ điểm chi tiết của các ô chuẩn kích thước 3’x3’; số lần chuẩn máy trọng lực; số lần vào các cảng; số lần
đo
lặp và đo kiểm tra; độ lắc cho phép của tàu; độ chính xác và các khoảng thời gian ghi số đo trọng lực, xác định tọa độ, đo sâu; tốc độ và hướng chuyển động. Số lần chuẩn máy trọng lực ít nhất là 2 lần trước và sau mỗi đợt đo.
b) Các thiết bị phục vụ công tác đo trọng lực biển bao gồm hệ thống máy đo trọng lực biển, hệ thống kiểm soát, máy định vị GNSS, máy đo sâu, hệ thống máy tính, máy phát điện. Các thiết bị đo nêu trên phải được đồng bộ theo thời gian cùng với phần mềm đảm bảo việc xác định các số đo trọng lực, tọa độ, độ sâu, tốc
độ
và hướng chuyển động.
Việc xác định các
số
đo trọng
lực, tọa
độ, độ sâu, tốc độ
và hướng chuyển
động của tàu phải đồng bộ theo thời gian với sai số không lớn hơn 1 phút.
Vận tốc tàu chạy phù hợp nhất trung bình từ 8
km/h đến 10 km/h.
c) Để giảm ảnh hưởng của chuyển động của tàu đến kết quả đo trọng lực cần sử dụng tàu có độ mớn nước lớn hơn 2 m, có trọng tải tối thiểu 300 tấn, máy
trọng lực được
đặt
trên tàu tại điểm với các giá trị gia
tốc
cực tiểu.
Vị trí đặt máy trọng lực phù hợp nhất là gần tâm trọng tải của tàu, ở vị trí nhạy cảm ít nhất đối với sự nghiêng của tàu. Không được đặt máy trọng lực gần động cơ của tàu. Hệ thống máy trọng lực, khung máy phải được cố định với sàn tàu.
d) Trước khi
tiến
hành đo,
máy
đo sâu
được
kiểm
nghiệm theo
Quyết định số 03/2007/QĐ-BTNMT
ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và
Môi trường về Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ
1/50.000.
đ) Anten của máy thu DGPS phải được bố trí ở vị trí bất kỳ trên boong tàu nhưng vị trí phải thoáng đãng, không có các vật cản che các vệ tinh và cách
vị
trí đặt máy đo trọng lực không quá
10
m.
Cần phát biến của máy đo sâu được gắn bên hông tàu theo phương thẳng
đứng và vuông góc
với
trục của tàu từ vị trí đặt máy trọng lực.
Hệ thống máy tính định vị phải được đặt trên cabin tàu để phục vụ điều khiển tàu trên biển theo tuyến đã được thiết kế từ trước.
Tất cả các thiết bị
được bố trí trên tàu phải được nối
với
bộ ghi UPS.
Trong quá
trình đo phải thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị
đảm
bảo sự hoạt động bình thường, ổn định của các thiết bị liên tục cả ngày lẫn đêm trong toàn bộ đợt đo.
Trong quá trình đo không được tắt máy, phải đảm bảo máy phát điện làm việc ổn định trong toàn bộ đợt đo.
e) Trước khi đo phải xác định độ cao của sàn tàu lắp máy trọng lực so với mép nước biển. Độ cao của các điểm đo trọng lực trên biển bằng độ cao của mực nước biển trung bình cộng với độ cao của sàn tàu lắp máy trọng lực so với mép nước biển. Độ cao của các điểm đo được sử dụng để xác định dị thường trong không khí tự do của chúng.
Độ cao mực nước biển trung bình tại khu vực đo bằng giá trị mực nước thủy triều trong bảng thủy triều trừ đi giá trị ròng sát của khu vực đó.
g) Trong quá trình đo nếu gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi, thì phải kịp thời về cảng để đảm bảo đo khép. Trong trường hợp không kịp về cảng thì bắt buộc phải tắt máy, chèn máy bằng các mút đệm giữa các khung và cố định máy để
tránh va
đập
trong trường hợp có sóng lớn.
h) Các dữ liệu đo sâu địa hình đáy biển được xử lý theo Quyết
định số 03/2007/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa
hình đáy biển tỷ lệ
1/50.000.
i) Để đánh giá chất lượng đo phải thực hiên đo kiểm tra theo 1 tuyến đo kiểm tra theo hướng vuông góc với các tuyến đo chính của khu đo. Chiều dài
của
tuyến đo kiểm tra không vượt quá 15% tổng chiều dài của
tuyến đo chính.
3.3. Đo trọng lực
bằng máy trọng lực
hàng không
a) Trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo trọng lực hàng không phải xác định khoảng cách giữa các tuyến bay để đảm bảo mật độ điểm chi tiết của các ô chuẩn kích thước 3’ x 3’; số lần chuẩn máy trọng lực; số lần hạ cánh, cất cánh của máy bay tại các sân bay; số lần đo lặp và đo kiểm tra; độ chính xác và các khoảng thời gian ghi số đo trọng lực, xác định tọa độ, đo cao của tuyến bay; tốc độ và hướng bay. Số lần chuẩn máy trọng lực ít nhất là 2 lần trước và sau mỗi đợt đo.
b) Các thiết bị
phục vụ
công tác
đo trọng
lực
hàng không
bao
gồm hệ
thống máy đo
trọng
lực;
hệ thống
dẫn đường
quán
tinh
IGI; 1 máy định
vị GNSS;
1 hệ thống máy tính
dẫn
đường
(Computer Controlled Navigation System); 1 máy thu tín hiệu vệ tinh GPS hai tần số cố định (base) trên mặt đất, 1 máy thu tín hiệu vệ tinh GPS hai tần số được đặt trên máy bay (Rover); 1 máy
đo cao laser. Các thiết bị đo nêu trên phải được đồng bộ theo thời gian cùng với phần mềm đảm bảo việc xác định các số đo trọng lực, tọa độ, độ cao, tốc độ và hướng chuyển động.
Việc xác định các số đo trọng lực, tọa độ, độ cao tuyến bay, tốc độ và hướng bay của máy bay phải đồng bộ theo thời gian với sai số không lớn hơn 0,1 giây.
c) Để giảm
ảnh
hưởng
của
chuyển động
của
máy bay đến kết quả
đo trọng lực cần bố trí máy trọng lực ở vị trí các giá trị gia tốc cực tiểu, ít ảnh hưởng bởi sự rung, lắc của máy bay. Vị trí tốt nhất là gần buồng lái của máy bay.
d) Đối với công tác đo trọng lực hàng không, độ cao bay được lựa chọn
dựa trên độ cao địa hình của khu vực bay và khoảng đo cho phép của máy đo
trọng lực hàng không.
đ) Để đánh giá chất lượng đo phải thực hiện đo kiểm tra theo 1 tuyến
bay kiểm tra với hướng bay vuông góc với các
tuyến bay chính
của khu
đo. Chiều dài của tuyến đo kiểm tra không vượt quá 15% tổng chiều dài của tuyến
đo
chính.
MỤC 5. QUY ĐỊNH KIỂM TRA VÀ KIỂM
NGHIỆM CÁC LOẠI MÁY TRỌNG LỰC
1. Trước khi triển khai công tác đo ngoại nghiệp phải tiến hành xem xét, kiểm tra toàn diện thiết bị đo trọng lực cùng toàn bộ các thiết bị phụ trợ theo lý lịch của
máy.
2. Các nội dung kiểm tra và kiểm nghiệm dòng máy trọng lực GAG bao
gồm
(hoặc các loại máy GAG có độ chính xác tương đương):
2.1. Kiểm tra và điều chỉnh các ốc cân
bằng của máy;
2.2. Kiểm tra sự quay trơn của bộ phận
chuyển động của máy quanh trục ngang;
2.3. Kiểm tra sự quay trơn của các ốc
bộ vi đọc số;
2.4. Kiểm tra sự quay trơn của vành đo
của bộ vi đọc số quang học;
2.5 Kiểm tra bộ vi đọc số quang học;
2.6. Kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí của
thang chia trong trường nhìn của kính vật;
2.7. Kiểm tra các đèn chiếu sáng của
máy trọng lực, thiết bị đo góc và bộ điều nhiệt;
2.8. Kiểm tra và hiệu chỉnh các điều
kiện hình học của máy;
2.9. Kiểm tra bộ điều nhiệt;
2.10. Xác định hệ số áp suất của máy;
2.11. Xác định khoảng đo hiệu gia tốc
lực trọng trường cho phép của máy;
2.12. Thiết lập khoảng đo.
Quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm máy trọng lực GAG theo các nội dung trên được trình bày tại
Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Các
nội dung
kiểm
tra
và kiểm
nghiệm các máy
trọng lực Z400, GNU-KV bao gồm:
3.1. Kiểm tra tổng thể máy;
3.2. Kiểm tra và điều chỉnh hoạt động của các ốc
cân
bằng máy;
3.3. Kiểm tra sự quay trơn của ốc đọc số;
3.4. Kiểm tra và điều chỉnh đèn chiếu sáng;
3.5. Kiểm tra và điều chỉnh vị trí của thang chia vạch trong trường nhìn ống kính;
3.6. Kiểm tra và điều chỉnh các bọt nước của máy;
3.7. Xác định và điều chỉnh độ nhạy của hệ thống đàn hồi;
3.8. Xác định thời gian ổn định số đọc
của máy trọng lực;
3.9. Xác định độ dịch chuyển điểm 0;
3.10. Xác định giá trị vạch chia ốc đọc số (hằng số C) của máy trọng lực
bằng phương pháp nghiêng trên thiết bị chuẩn UEGP-1;
3.11. Xác định giá trị vạch chia của ốc đọc số (hằng số C) của máy trọng
lực
trên đường đáy;
3.12.
Xác định giới hạn đo khi không điều chỉnh khoảng đo;
3.13. Xác định sai số trung phương một lần đo hiệu gia tốc lực trọng trường;
3.14.
Xác định hệ số áp suất.
Quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm máy trọng lực GNU-KV và Z400 theo
các nội dung trên được trình bày tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Quy định này.
4. Các nội dung kiểm tra và kiểm nghiệm các máy đo trọng lực mặt đất
ZLS
bao gồm:
4.1. Căn chỉnh máy trọng lực với các công việc:
a) Điều chỉnh các điểm dừng của
con
lắc;
b) Điều chỉnh hệ thống cân bằng dọc và ngang;
c) Điều chỉnh tăng hệ
thống cân bằng;
d) Xác định hệ
số
tăng của
con lắc;
đ) Xác định hệ
số
tăng của hệ
thống hồi tiếp;
e) Xác định hàm điều chỉnh cân bằng.
4.2. Kiểm nghiệm máy trọng lực bao gồm:
a) Theo dõi dịch chuyển điểm 0
của máy ở trạng thái tĩnh;
b) Theo dõi dịch chuyển điểm 0 của
máy
ở trạng thái động;
c) Chuẩn máy trên đường đáy quốc
gia.
Quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm máy trọng lực ZLS theo các nội dung trên được trình bày tại Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Quy định này.
5. Các nội dung kiểm tra và kiểm nghiệm các máy
trọng lực biển và trọng lực hàng khụng bao gồm:
5.1. Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh zero beam;
5.2. Kiểm tra hằng số K;
5.3. Kiểm tra giá trị độ căng của lò xo;
5.4. Kiểm tra sự cân bằng của bọt nước trong ống thủy của platform;
5.5. Kiểm tra hệ số mGal/CU của máy.
Quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo trọng lực biển và
máy trong lực hàng không theo các nội dung trên được trình bày tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.
MỤC 6. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN CÁC KẾT QUẢ
ĐO TRỌNG LỰC
1. Tính hiệu chỉnh các
số đọc
theo một máy trọng lực trên điểm đo
Việc tính
toán
kết
quả
đo trọng lực theo một máy trọng
lực
được
thực hiện theo các
bước sau:
1.1. Chuyển các số đọc theo máy trọng lực về
đơn
vị mGal
Đối với máy trọng lực GAG-2, góc mở 2v là giá trị đo bởi máy GAG - 2.
Số đọc g’ được
tính theo công thức:
g' = g0.(Secv - 1)
Trong đó, g0 là giá trị trọng lực khi góc v= 0 và là hằng số đối với từng
máy GAG-2.
1.2. Đối
với
máy
trọng
lực
tĩnh
(GNU-KV,
ZLS, Z400, SODIN,
LACOSTE -
ROMBERG, SCINTREX), số đọc theo máy trọng lực có đơn vị mGal được
tính theo công thức sau:
g' = C.r + a(tt - tk)
+ dr
Trong đó, C là giá trị một vạch chia của thang đo bộ vi đọc số (hằng số máy), r là số đọc trung bình theo bộ vi đọc số, a là hệ số nhiệt độ của giá trị một
vạch chia thang đo của bộ vi đọc số
Trong đó, C1, C2 là các giá trị một vạch chia thang đo của bộ vi đọc số
dưới các nhiệt độ t1, t2 của máy đo trọng lực;
tt là nhiệt độ trong thời gian đo
trên điểm, tK là nhiệt độ của máy đo trọng lực khi xác định giá trị một vạch chia thang đo của bộ vi đọc số; dr là số cải chính do sự
dịch chuyển điểm 0 của thang đo của bộ vi đọc
số
.
1.3. Đối với các máy trọng lực biển và trọng lực hàng không của Mỹ, số
đọc
trọng lực được xác định theo công thức:
g’ = S+ K.B’ + CC,
Trong đó, g’
là số đọc trọng lực; S là độ căng của lò xo (Spring Tension); K là hệ số độ nhạy trung bình và giảm
xóc
của beam (BEAM SCAL FACTOR);
B’ là tốc độ của lò so (Beam Velocity); CC là số hiệu chỉnh kết hợp các gia tốc
ngang (Cross Coupling Correction).
2. Đối với lưới điểm tựa, cạnh AB được đo theo sơ đồ A - B - A và số gia gia tốc lực trọng trường giữa hai điểm đo A và
B được xác định theo công thức:
∆gA,B = g’B - + drA,B
Trong đó, g’B - là các số đọc theo máy đo trọng lực tại điểm B và
điểm A vào các thời điểm tB và t A (tB
> ); drA,B là số cải chính do sự xê dịch điểm 0 của máy trọng lực vào thời điểm tB đo trọng lực tại điểm B được xác định theo
công thức:
Trong đó,
là số đọc theo máy trọng lực ở điểm A vào các thời điểm
(> tB)
3. Đối
với
tuyến
đo chi tiết
A,
1, 2,..., n, B
được xây dựng bằng
một máy trọng lực tĩnh dựa trên hai điểm khởi tính A và B với các giá trị trọng lực
gA và gB.
Số gia các giá trị trọng lực giữa điểm đo i (i = 1, 2,..., n) trên tuyến đo và điểm khởi tính A được
xác
định theo công thức:
∆gA,i = g’i - g’A
+ drA,i
(3)
Trong đó, g’i, g’A
là các số đọc theo máy đo trọng lực tại điểm i và điểm A; drA,i là số cải chính do sự
xê dịch điểm 0 của máy trọng lực vào thời điểm t đo trọng lực tại điểm i được
xác định theo công thức:
Trong đó,
g’A, g’B là các số đọc theo máy trọng lực ở điểm A và ở điểm B
vào các thời điểm tA và tB.
Số gia các giá trị trọng lực giữa điểm đo i và điểm đo j (i, j = 1, 2,..., n, i
≠ j) trên tuyến đo được xác định theo công thức:
∆gjj = g’j - g’i
+ dri,j,
(4)
Trong đó, g’i
- g’j là các số đọc theo máy đo
trọng lực tại điểm i vào thời điểm t1 và tại điểm j vào thời điểm t2 (t2> t1); dri,j,
là
số cải chính do sự xê dịch điểm 0 của
máy trọng lực trong khoảng thời gian t2 - t1 được xác định theo công thức:
4. Đối với lưới đo chi tiết dạng đa giác khép kín A, 1, 2,..., n, A với điểm khởi đo A được xây dựng bằng một máy trọng lực tĩnh, số gia các giá trị trọng
lực giữa điểm đo i (i = 1, 2,..., n) trên đa giác khép kín và điểm khởi đo A được xác định theo công thức (3), trong đó
drA,i,
là
số cải chính do sự xê dịch điểm 0 của máy trọng lực vào thời điểm t đo trọng lực tại điểm i được xác định theo
công thức:
Trong đó, , là các số đọc theo máy trọng lực ở điểm A vào các thời điểm và
Số gia các giá trị trọng lực giữa điểm đo i và điểm đo j (i, j = 1, 2,..., n, i
≠ j) trên đa giác khép kín được xác định theo công thức (4), trong đó:
dri,j,
là
số cải chính do sự xê dịch điểm 0 của máy trọng lực trong khoảng thời gian t2 - t1 được xác
định theo công thức:
5. Trong trường hợp đo trọng lực biển hoặc trọng lực hàng không, các số đo trọng lực tại các điểm đo phải được
hiệu chỉnh bởi số cải chỉnh do ảnh hưởng
của
sự thay đổi lực ly tâm của Quả đất đến vận tốc và hướng chuyển động của
tàu
thủy hoặc máy bay (số cải chính Eotvos).
Đối với trường hợp đo trên tàu thủy, số cải chính Eotvos được xác định theo công thức sau:
a) Khi tốc độ tàu V có
đơn
vị km/h:
dgE = 4,049.V.Si na.CosB + 0,0012.V2
Trong đó, α là phương vị của hướng tàu chạy, B - vĩ độ trắc địa của điểm
đo;
b) Khi tốc độ tàu V có đơn vị Dặm/h:
dgE = 7,503.V.Si na.CosB + 0,004154.V2
Số cải chính Eotvos có đơn vị mGal.
Đối với trường hợp đo trên máy bay, số cải chính Eotvos được xác định theo công thức sau:
Trong đó, V là tốc độ máy bay, R là bán kính Quả đất, . là tốc độ góc của Quả đất, h là
độ cao của máy bay so với mặt địa hình hoặc mặt biển, B là vĩ độ trắc địa của điểm
đo, α là phương vị của hướng bay và đại lượng e được tính theo công thức
sau:
Các phần mềm điều khiển hệ thống đo trọng lực biển hoặc hệ thống đo
trọng lực hàng không sẽ tự động tính toán số cải chính Eotvos, các giá trị trọng
lực
của
các điểm đo và sai
số trung phương của chúng.
6. Đối với lưới điểm trọng lực ở dạng tuyến đo gồm S cạnh giữa hai điểm
khởi tính hoặc ở
dạng đa giác khép kín với một điểm khởi tính gồm S cạnh được
đo m lần bằng một số máy trọng lực
không
cùng độ chính xác theo phương pháp
đo
tương đối, độ chính xác
m∆g của các máy trọng lực được xác định trong quá
trình kiểm nghiệm máy, để xác định trọng số của các
trị
đo trên từng cạnh, sai số
trung phương đơn vị trọng số µ0 được chọn bằng sai số trung phương số gia các giá trị trọng lực được quy định cho tỷ lệ bản đồ dị thường Bughe đang đo vẽ. Khi đó trọng số của các số gia các giá trị trọng lực đo được trên cạnh j được
xác định theo công thức
Sai số trung phương đơn vị trọng số trên toàn mạng lưới được xác định
theo công thức:
Trong đó, si là độ lệch của giá trị đo
∆g ở lần đo thứ i
trên cạnh j (j = 1,2,..., S)
của mạng lưới so với giá trị trung bình trên cạnh đó.
Giá trị trung bình
của số gia các giá trị trọng lực trên cạnh j (j = 1,2,..., S)
của mạng lưới được xác định theo công thức:
Sai số trung phương của giá trị trung bình của cạnh j trong mạng lưới được đánh giá theo công thức:
Đánh giá chất lượng đo trong mạng lưới được thực hiện theo sai số khép W của mạng lưới, trong đó sai số khép được xác định theo các giá trị trung bình
của
các số gia các giá trị trọng lực trên tất cả các cạnh của mạng lưới. Sai số
khép cho phép WCP được xác định theo công thức:
Các giá trị bình sai của các giá trị trọng lực của các điểm và sai số trung
phương của chúng được xác định từ kết quả bình sai chặt chẽ mạng lưới điểm trọng lực theo phương pháp bình phương nhỏ
nhất.
7. Đối với lưới điểm trọng lực ở dạng tuyến đo gồm S cạnh giữa hai điểm
khởi tính hoặc ở
dạng đa giác khép kín với một điểm khởi tính gồm S cạnh được
đo 2 lần bằng hai máy trọng lực không cùng độ chính xác theo phương pháp đo tương đối, độ chính xác m∆g
của các máy trọng lực được
xác định trong quá trình
kiểm
nghiệm máy, để
xác định
trọng
số của các trị
đo trên từng cạnh,
sai
số trung phương đơn vị trọng số µ0 được chọn bằng sai số trung phương số gia các giá trị trọng lực được quy định cho tỷ lệ bản đồ dị thường Bughe đang đo vẽ. Khi đó trọng số của các số gia các giá trị trọng lực đo được trên
cạnh j được xác định theo công thức
Sai số trung phương đơn vị trọng số trên toàn mạng lưới được xác định
theo công thức:
Trong đó,
dj = (∆g1)j - (∆g2)j,
còn (∆g1)j, (∆g2)j, là các giá trị đo của các số gia các giá trị trọng lực
trên cạnh j (j = 1, 2,..., S).
Giá trị trung bình của số gia các giá trị trọng lực trên cạnh j (j = 1,2,..., S) của mạng lưới được xác định theo công thức:
Sai số trung phương của giá trị trung bình của cạnh j trong mạng lưới
được
đánh giá theo công thức:
Đánh giá chất lượng đo trong mạng lưới được thực hiện theo sai số khép
W của mạng lưới, ở đây sai số khép được xác định theo các giá trị trung bình
của
các số gia các giá trị trọng lực trên tất cả các cạnh của mạng lưới. Sai số
khép cho phép WCP được xác định theo công thức:
Các giá trị bình
sai
của giá trị
trọng
lực
của các điểm và sai số
trung
phương của chúng được xác định từ kết quả bình sai chặt chẽ mạng lưới điểm trọng lực theo phương pháp bình phương nhỏ
nhất.
8. Đối với lưới điểm trọng lực ở dạng tuyến đo gồm S cạnh giữa hai điểm
khởi tính hoặc ở dạng đa giác khép kín với một điểm khởi đo gồm S cạnh được đo m lần với cùng một máy trọng lực hoặc với một số máy trọng lực cùng độ chính xác,
sai số
trung
phương của
một
trị đo
trong
lưới
được xác định theo
công thức:
Trong đó, si là độ lệch của giá trị đo
∆g ở lần đo thứ i
trên cạnh j (j =1,2,...,S) của mạng lưới so với giá trị trung bình trên cạnh đó.
Giá trị trung bình của số gia các giá trị trọng lực trên một cạnh j (j =1, 2,..., S) của
lưới được
xác
định theo công thức:
Sai số trung phương của giá trị trung bình
của
tất cả các cạnh trong mạng lưới được đánh giá theo công thức:
Việc kiểm tra
chất lượng đo
trong
lưới
điểm
trọng lực
được
thực hiện nhờ xác định sai số khép W theo các giá trị trung bình của số gia các giá trị
trọng lực của tất cả các cạnh trong mạng lưới.
Sai
số khép cho phép WCP của lưới được xác định theo công thức:
Việc đánh giá độ chính xác lưới đo trọng lực được thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Quy định này.
Các giá trị trung bình của số gia các giá trị trọng lực trong mạng lưới là
các trị đo cùng độ chính xác và được đưa vào bình sai lưới theo phương pháp bình phương nhỏ nhất. Quy trình bình sai được trình bày tại khoản 10 mục 6 của Quy định này.
9. Đối với lưới điểm trọng lực ở dạng tuyến đo gồm S cạnh giữa hai điểm
khởi tính hoặc ở dạng đa giác khép kín với một điểm khởi đo gồm S cạnh được đo 2 lần bằng một máy trọng lực hoặc được đo 1 lần đồng thời bằng hai máy
trọng lực cùng độ chính xác, sai số trung phương của một trị đo trong lưới được xác định theo công thức:
Trong đó,
dj = (∆g1)j - (∆g2)j,
còn (∆g1)j, (∆g2)j, là các giá trị đo của các số gia các giá trị trọng lực
trên cạnh j (j = 1, 2,..., S).
Sai số trung phương của giá trị trung bình
của tất cả các cạnh trong mạng lưới được đánh giá theo công thức:
Việc kiểm tra chất lượng đo trong lưới điểm trọng lực được thực hiện nhờ xác định sai số khép
W theo các giá trị trung bình của số gia các giá trị trọng lực của tất cả các cạnh trong mạng lưới. Sai số khép cho phép WCP của mạng lưới được xác
định theo công thức:
Các giá trị trung bình của số gia các giá trị trọng lực trong mạng lưới là
các trị đo cùng độ chính xác và được đưa vào bình sai lưới theo phương pháp bình phương nhỏ nhất. Quy trình bình sai được trình bày tại
khoản 10 Mục 6 của Quy định
này.
10. Đối với
lưới điểm trọng
lực
dạng tuyến đo
giữa hai điểm khởi
tính
hoặc ở dạng đa giác khép kín với một điểm khởi tính có S cạnh, n điểm cần xác định và được đo bằng một máy trọng lực hoặc bằng một số máy trọng lực cùng
độ
chính xác, việc bình sai lưới chặt chẽ theo phương pháp bình phương nhỏ
nhất được thực
hiện theo các
trình tự sau:
a) Giá trị bình sai của số gia các giá trị trọng lực trên một cạnh j (j =1, 2,..., S) của
lưới được
xác
định theo công thức:
= j + Vj
Trong đó, số cải chính Vj được xác định theo công thức:
W là sai số khép của lưới.
Việc xác định giá trị trọng lực
sau bình sai của
mỗi điểm cần xác định trong lưới được thực hiện bằng cách tính chuyển theo các giá trị bình sai của các số gia các
giá trị trọng lực
từ
điểm khởi tính đến điểm cần xác định.
b) Sai số trung phương đơn vị trọng số sau bình sai được xác định theo công thức:
(5)
c) Sai số trung phương của giá trị trọng lực sau bình sai của điểm i (i = 1,2,...,n)
được xác định theo công thức:
Đại lượng được xác định theo công thức
(5).
Việc tính toán bình sai lưới trọng lực được thực hiện theo các mẫu
quy định tại Phụ lục 18a và Phụ lục 18b ban hành kèm theo Quy định này.
MỤC 7. QUY ĐỊNH KIỂM TRA NGHIỆM THU VÀ
SẢN PHẨM GIAO NỘP
1. Các đơn vị trực tiếp thi công các công trình về trọng lực phải tự kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm tất cả các hạng mục công trình do mình thi công.
2. Chủ đầu tư căn cứ vào hạng mục công việc
của công trình, sản phẩm đo
trọng lực tiến hành kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công theo quy định của
Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Danh mục các sản phẩm giao nộp đối với công trình đo trọng lực chi tiết
bao gồm:
3.1. Bản ghi chú các điểm tựa.
3.2. Biên bản bàn giao mốc điểm
tựa trọng lực.
3.3. Sổ kiểm nghiệm các máy trọng lực.
3.4. Bản đồ thực tế thi công đo trọng lực chi tiết.
3.5. Nhật ký đo trọng lực tựa và chi tiết.
3.6. Sổ đo các điểm tựa và các điểm chi tiết. Riêng trường hợp đo bằng các máy trọng lực đo tự động trên đất liền và trên biển phải nộp thêm các file số liệu đo trọng lực, các file thu tín hiệu vệ tinh GPS, các file dữ liệu đo sâu địa
hình đáy biển (nếu có)
hoặc các file đo độ cao tuyến bay (nếu có).
3.7. Sổ đo GPS, sổ đo đường chuyền (nếu có) trong trường hợp xác định
tọa
độ của các điểm tựa và
các điểm chi tiết trên mặt đất và dưới
mặt
đất.
3.8. Sổ đo
thuỷ
chuẩn hạng III,
IV trong trường
hợp
xác định độ
cao chuẩn của các
điểm
tựa.
3.9. Sổ đo thủy chuẩn kỹ thuật trong trường hợp xác định độ cao chuẩn của
các điểm chi tiết (nếu có).
3.10. Kết quả đo sâu địa hình đáy biển trong trường hợp đo trọng lực biển bằng tàu thủy.
3.11. Kết quả tính toán bình sai thuỷ
chuẩn hạng III, IV đối với mạng lưới điểm tựa.
3.12. Bảng kết quả tính hiệu chỉnh các kết quả
đo đối với lưới điểm tựa và lưới điểm chi tiết.
3.13. Kết quả tính toán bình sai các mạng lưới điểm tựa.
3.14. Kết quả tính toán bình sai mạng lưới điểm chi tiết.
3.15. Bảng thống kê tọa
độ,
độ cao chuẩn và giá trị trọng lực của
các điểm
tựa
và các
điểm
chi tiết.
3.16. Bản đồ dị thường (nếu có) theo quy định của Thiết kế kỹ thuật – Dự
toán đã
được phê duyệt.
3.17. Hồ sơ nghiệm thu công trình.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ ĐO
TRỌNG LỰC CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2012/TT-BTNMT
ngày
08 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đo trọng lực chi tiết)
1. Phụ lục
1: Một số loại máy đo trọng lực mặt đất, Các loại máy trọng lực mặt đất hiện có ở
Việt Nam;
2. Phục
lục
2: Máy đo trọng lực hàng
không TAGS
Air
III “TAGS Air III Gravity Meter” (Turnkey Airborne
Gravity System);
3. Phụ lục
3: Máy đo trọng lực
ZLS Dynamic Meter;
4. Phụ lục
4: Quy trình kiểm tra và
kiểm nghiệm máy trọng lực GAG-2;
5. Phụ lục
5: Quy trình kiểm tra
và
kiểm nghiệm các máy trọng lực
Z400 và GNU-KV;
6. Phụ lục
6: Quy trình kiểm tra và
kiểm nghiệm máy đo trọng lực mặt đất ZLS;
7. Phụ lục 7: Quy trình kiểm tra và kiểm nghiệm các máy đo trọng lực biển và trọng lực hàng không;
8. Phụ lục
8: Sơ đồ cấu trúc
mốc
điểm tựa;
9. Phụ lục
9: Sơ đồ dấu mốc
điểm tựa trọng lực;
10. Phụ
lục 10. Quy định ký hiệu các vùng;
11. Phụ
lục 11: Bảng ghi chú điểm tựa
trọng lực;
12. Phụ
lục 12: Biên bản giao nhận mốc
tựa trọng lực;
13. Phụ
lục 13. Sổ đo điểm tựa
trọng lực;
14. Phụ
lục 14. Sổ đo điểm trọng lực chi tiết;
15. Phụ lục 15: Tính toán các số gia gia tốc lực trọng trường giữa các điểm tựa
trọng lực;
16. Phụ
lục 16: Tính toán các số gia gia tốc lực trọng trường giữa các điểm chi tiết;
17. Phụ
lục 17: Đánh giá độ chính xác lưới đo trọng lực;
18. Phụ
lục 18a: Kết quả bình sai lưới đo trọng lực;
19. Phụ
lục 18b: Các gia tốc lực trọng trường sau bình sai của các điểm trong lưới trọng lực.
Phụ lục 1
MỘT SỐ LOẠI MÁY ĐO TRỌNG LỰC MẶT ĐẤT
STT
|
Tên máy
|
Nước sản
xuất
|
Độ chính xác (mGal)
|
Năm sản
xuất
|
Nhóm máy trọng lực
có độ chính xác rất cao (cao hơn
0,010 mGal)
|
1
|
CG-3
|
Canada
|
±0,005
|
|
2
|
CG-3M
|
Canada
|
±0,001
|
|
3
|
GS-15
|
CHLB Đức
|
±0,001
|
|
4
|
L&R-D
|
Hoa Kỳ
|
±0,001
|
|
5
|
ZLS
|
Hoa Kỳ
|
±0,001
|
|
Nhóm máy trọng lực
có độ chính xác cao (trong khoảng 0,01 -
0,10 mGal)
|
1
|
CG-3
|
Canada
|
±0,01
|
|
2
|
GS-11,12
|
CHLB Đức
|
±0,01
|
|
3
|
L&R
|
Hoa Kỳ
|
±0,01 ÷ ±0,03
|
1956
|
4
|
L&R-G
|
Hoa Kỳ
|
±0,01
|
1959
|
5
|
ZLS
|
Hoa Kỳ
|
±0,02
|
|
6
|
ZSM-4
|
Trung Quốc
|
±0,02
|
|
7
|
ZSM-5
|
Trung Quốc
|
±0,03
|
|
8
|
Z400
|
Trung Quốc
|
±0,03
|
|
9
|
GAG-2
|
Liên bang Nga
|
±0,01
|
|
10
|
GAK-3M, 4M
|
Liên bang Nga
|
±0,05 ÷ ±0,10
|
1953
|
11
|
GAK-PT
|
Liên bang Nga
|
±0,05 ÷ ±0,10
|
1960
|
12
|
KVG-1M
|
Liên bang Nga
|
±0,02 ÷ ±0,08
|
1961
|
13
|
GAK-7T
|
Liên bang Nga
|
±0,03 ÷ ±0,06
|
1963
|
14
|
GAK-7S
|
Liên bang Nga
|
±0,03 ÷ ±0,06
|
1963
|
15
|
GAK-7H
|
Liên bang Nga
|
±0,04 ÷ ±0,05
|
1963
|
16
|
Delta
|
Liên bang Nga
|
±0,06
|
1971
|
17
|
GR-K1
|
Liên bang Nga
|
±0,03
|
1972
|
Nhóm máy trọng lực
có độ chính xác trung bình
(thấp hơn 0,10 mGal)
|
1
|
GAK-3M
|
Liên bang Nga
|
±0,15 ÷ ±0,2
|
1953
|
2
|
GAK-4M
|
Liên bang Nga
|
±0,15 ÷ ±0,2
|
1958
|
3
|
GAK-PT
|
Liên bang Nga
|
±0,15 ÷ ±0,2
|
1960
|
CÁC LOẠI MÁY TRỌNG
LỰC
MẶT ĐẤT HIỆN
CÓ Ở VIỆT NAM
STT
|
Tên máy
|
Nước sản
xuất
|
Độ chính xác (mGal)
|
Ghi chú
|
Nhóm máy trọng lực
có độ chính xác cao (trong khoảng 0,01 -
0,10 mgal)
|
1
|
GNU-KV
|
Liên bang
Nga
|
±0,03
|
Viện Khoa học Đo
đạc và Bản đồ
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
2
|
Z400
|
Trung Quốc
|
±0,03
|
Viện Khoa học Đo
đạc và Bản đồ
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
3
|
ZLS
|
Hoa Kỳ
|
±0,02
|
Viện Khoa học Đo
đạc và Bản đồ
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
4
|
CG-3
|
Canada
|
±0,01
|
Viện Vật lý Địa cầu
|
5
|
GAK-7T
|
Liên bang
Nga
|
±0,03
|
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
6
|
GAK-PT
|
Liên bang
Nga
|
±0,05
|
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
7
|
GR-K2
|
Liên bang
Nga
|
±0,03
|
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
8
|
GNU-K2
|
Liên bang
Nga
|
±0,03
|
Liên đoàn Vật lý Địa
chất
|
Phụ lục 2
MÁY ĐO TRỌNG LỰC HÀNG KHÔNG TAGS Air III
“TAGS Air III Gravity Meter” (Turnkey Airborne
Gravity System)
Máy đo trọng lực TAGS Air III là bản nâng cấp từ Air-Sea System của hãng LaCoste, được thiết kế đặc biệt cho hoạt động trên không. Hệ thống kết hợp chặt chẽ giữa thiết bị kiểm tra thời gian, độ trễ, dịch chuyển điểm 0, nền cân bằng con quay hồi chuyển. TAGS AIR III là máy đo trọng lực có độ tin cậy và độ
chính xác cao. Các dữ liệu thô ở dạng số thu được từ các tuyến bay có thể được
xử lý ngay lập tức để xác định dị thường trọng lực Bughe. Dữ liệu qua xử lý có thể được xuất ra thành các gói bản đồ như: Geosoft Oasis Montaj™ hay Generic Mapping Tools cho từng nhiệm vụ cụ thể như đo thủy chuẩn, lưới hay bản đồ.
Các tham số kỹ thuật
Bộ
phận
|
Biến số
|
Đặc điểm
|
Cảm biến
|
Khoảng đo
Dịch chuyển điểm 0
|
20.000 mGals
3 mGals/ tháng hoặc
ít hơn.
|
Nền ổn định
|
Nền nghiêng
Nền lăn
|
± 22 độ
± 25 độ
|
Hệ thống điều
khiển
|
Tần số ghi
Số hiệu đầu ra
Gia tăng I/O
|
1Hz
RS-232
Nhiệt độ điện Nhiệt độ cảm biến Áp lực cảm
biến
|
Hệ thống đo
|
Độ phân giải
Khả năng lặp lại tĩnh
Độ chính xác
50.000 mGals gia tốc phương nằm
ngang
100.000 mGals gia tốc
phương
nằm ngang
100.000 mGals gia tốc
phương
thẳng đứng
|
0,01 mGals
0,05 mGals
1,0 mGals hoặc
cao hơn
0,25 mGals
0,50 mGals
0,25 mGals
|
Các thông tin khác
|
Nhiệt độ vận hành
Điện
Kích thước
Trọng lượng
|
50C - 00C
Trung bình 240 watt
80-265 VAC,
47-63 Hz
71 x 56 x 84 (cm)
140 kg
|
Phụ lục 3
Máy đo trọng lực ZLS Dynamic Meter
Máy đo trong lực ZLS Dynamic Meter của Hãng ZLS (Mỹ) được thiết kế để đo trọng lực biển bằng tàu thủy hoặc đo trọng lực bằng máy bay. Hệ thống kết hợp chặt chẽ
giữa thiết bị kiểm tra thời gian, độ trễ,
dịch chuyển điểm 0, nền cân
bằng con quay hồi chuyển.
Các tham số kỹ thuật
Bộ
phận
|
Biến số
|
Đặc điểm
|
Cảm biến
|
Khoảng đo trên biển bằng tàu thủy
Khoảng đo bằng máy bay
Dịch chuyển điểm 0
|
7.000 mGals
10.000 mGals
3 mGals/ tháng hoặc
ít hơn.
|
Nền ổn định
|
Nền nghiêng
Nền lăn
|
± 25 độ
± 25 độ
|
Hệ thống đo
|
Độ phân giải
Khả năng lặp lại tĩnh
Độ chính xác
|
0,01 mGals
0,2 mGals
1,0 mGals hoặc cao hơn
|
Các thông tin khác
|
Nhiệt độ vận hành
Điện
Kích thước
của modul kiểm tra hệ
thống
Kích thước
của modul hỗ trợ năng lượng
Trọng lượng hệ thống
|
-150C ÷ +50C
87-270 VAC, 47-63 Hz
48 x 14 x 9 (cm)
53 x 46 x 18 (cm)
83,9 kg
|
Phụ lục 4
QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ KIỂM NGHIỆM MÁY TRỌNG
LỰC
GAG-2
Việc kiểm tra, kiểm nghiệm
máy đo trọng lực GAG-2 được
thực hiện theo
các nội dung được trình bày ở dưới đây
1. Kiểm tra
và
điều chỉnh các ốc cân bằng của máy
Các ốc cân bằng của máy
trọng lực cần phải quay một cách nhẹ nhàng và
trơn tru. Sau khi thả lỏng các chốt hãm của các ốc cân bằng tiến hành quay máy
đi 1800.
Khi phát hiện sự quay không trơn tru cần tiến hành rửa các ốc cân bằng bằng xăng và
bôi mỡ cho chúng.
2. Kiểm tra sự quay trơn của bộ phận chuyển động của máy quanh trục ngang
Bộ phận chuyển
động
của máy trọng lực cần
phải quay một cách
nhẹ nhàng và trơn tru. Sau khi thả lỏng các ốc đóng tiến hành quay nó quanh trục ngang đi
một góc 30 - 400C. Khi phát hiện thấy sự quay không trơn tru cần đưa
máy đi sửa
chữa.
3. Kiểm tra sự quay trơn
của
các ốc bộ vi đọc số
Bộ phận chuyển động của máy được điều khiển bởi ốc có hai ốc nhỏ: một
ốc
nhỏ có bước 0,4 mm dùng để xê dịch sơ bộ bộ phận chuyển động của máy,
một ốc nhỏ có bước 0,35 mm để xê dịch chính xác bộ phận chuyển động của máy. Sự trơn tru
của việc xê dịch sơ bộ bộ phận chuyển động
của
máy
được kiểm tra khi vặn vào và vặn ra ốc nhỏ của ốc để bộ phận chuyển động quay đi một khoảng 2 - 40. Sự trơn tru của việc xê dịch chính xác bộ phận chuyển động của máy
được
kiểm
tra bởi sự
xê dịch đồng
đều
của vạch chuyển động theo
thang chia
của
máy trọng lực khi vặn vào và
vặn
ra ốc nhỏ của ốc.
4. Kiểm tra sự quay trơn
của
vành đo của bộ vi đọc số quang học
Kiểm tra được thực hiện bằng cách quay vành đo của bộ vi đọc số quang học theo chiều kim đồng hồ và theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Khi đó làm trùng thang chia của bộ vi đọc số với chỉ số trong trường nhìn của kính vật trong khoảng 1’, 2’, .., 5’. Khi phát hiện thấy sự quay không trơn cần đưa máy đi sửa chữa.
5. Kiểm tra bộ vi đọc
số quang học
a) Xác
định
sai
số làm trùng
các vạch chia
Đặt bàn độ của thiết bị đo góc ở các giá trị một vạch chia khác nhau và ở
mỗi giá trị một vạch chia làm trùng các vạch chia hai lần và
xác định hiệu các
số đọc theo bộ vi đọc số. Sai số trung phương của một lần làm trùng các vạch chia
không được lớn hơn 0,5”. Kết quả xác định sai số làm trùng các vạch chia được thực hiện theo mẫu dưới đây.
Xác định sai số làm trùng
các vạch chia
Máy GAG-2 No 31
Người đo: Ngày 22 tháng 10 năm 1998
Các vị trí
đặt bàn độ
|
Số
đọc theo bộ vi
đọc số
|
d
(1
- 2)
|
Các vị trí
đặt bàn độ
|
Số
đọc theo bộ vi
đọc số
|
d
(1
- 2)
|
1
|
2
|
1
|
2
|
0 0
|
0’05,0”
|
0’05,0”
|
0,0”
|
0 0
|
2’32,2”
|
2’32,0”
|
0,2”
|
30 0
|
0 33,8
|
0 33,5
|
0,3
|
30 0
|
2 51,8
|
2 51,7
|
0,1
|
60 0
|
1 04,7
|
1 05,2
|
- 0,5
|
60 0
|
3 28,0
|
3 28,2
|
- 0,2
|
90 0
|
1 34,8
|
1 34,5
|
0,3
|
90 0
|
3 55,2
|
3 55,0
|
0,2
|
1200
|
2 00,4
|
2 00,0
|
0,4
|
1200
|
4 29,6
|
4 30,0
|
- 0,4
|
1500
|
2 17,3
|
2 17,6
|
- 0,3
|
1500
|
4 42,5
|
4 42,8
|
- 0,3
|
[dd] = 1,06
Sai số trung phương của một lần làm trùng vạch chia
ở đây n – số các vị trí đặt bàn độ, d – hiệu các số đọc tương ứng theo bộ vi đọc
số.
b) Xác định độ dơ của bộ vi đọc số quang học
Khi đặt bàn độ ở các vị trí khác nhau tiến hành làm trùng các vạch chia bàn độ hai lần: theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. Sự chênh
giữa
hai
vị trí đặt bàn độ liên tiếp đặt bàn độ đi một góc
30 0 , còn vành đo của bộ
vi
đọc số đi 20”. Đại lượng trung bình (T - N)TB đặc trưng cho phần hệ thống
của
độ dơ của bộ vi đọc số quang học, còn đại lượng M - sai số trung phương
của
hiệu trung bình. Đại lượng cho phép của độ dơ (T
- N) của bộ vi đọc số quang học phải nhỏ hơn 0,5”. Kết quả xác định độ dơ (T - N) của bộ vi đọc số quang học được
thực hiện theo mẫu dưới đây.
Xác định độ dơ
của
bộ vi đọc số quang học
Máy GAG-2 No 31
Người đo: Ngày 3
tháng 5
năm 1997
Các vị trí đặt
bàn độ
|
Số
đọc theo bộ
vi
đọc số
|
T - N
|
V
|
Các vị trí đặt
bàn độ
|
Số
đọc theo bộ vi
đọc số
|
T - N
|
V
|
T
(theo chiều kim đồng hồ)
|
N
(Ngược chiều
kim
đồng
hồ)
|
T
(theo chiều kim đồng hồ)
|
N
(Ngược chiều
kim
đồng
hồ)
|
0 0
|
0’05,0”
|
0’05,5”
|
- 0,5”
|
- 0,6”
|
0 0
|
3’01,4”
|
3’00,8”
|
0,6”
|
0,5”
|
30 0
|
0 20,0
|
0 20,5
|
- 0,5
|
- 0,6
|
30 0
|
3 20,0
|
3 19,5
|
0,5
|
0,4
|
60 0
|
1 43,0
|
1 42,2
|
0,8
|
0,7
|
60 0
|
3 39,2
|
3 38,3
|
0,9
|
0,8
|
90 0
|
2 01,4
|
2 02,0
|
- 0,6
|
-0,7
|
90 0
|
4 00,5
|
4 00,6
|
- 0,1
|
- 0,2
|
1200
|
2 21,0
|
2 20,5
|
0,5
|
0,4
|
1200
|
4 19,8
|
4 20,0
|
- 0,2
|
- 0,3
|
1500
|
2 39,5
|
2 39,2
|
0,3
|
0,2
|
1500
|
4 41,5
|
4 42,0
|
- 0,5
|
- 0,6
|
(T – N)TB = 0,10”
|
V = (T – N) – (T – N)TB [VV]
= 3,44”
Sai số trung phương của
một hiệu
Sai số trung phương của hiệu trung bình
c) Xác định
ren của bộ vi đọc
số
quang học
Ren của bộ vi đọc số quang học là hiệu giữa đại lượng
danh nghĩa của nửa giá trị một vạch chia bàn độ và đại lượng nhận được nhờ bộ vi đọc số. Để xác định ren cần đặt số đọc theo thang chia của bộ vi đọc số gần số 0 và nhờ ốc
vặn làm
trùng khái lược các chỉ đọc số A và (A + 1800 ) của các hình ảnh trên và dưới của bàn độ. Sau đó theo vành đo của bộ vi đọc số quang
học
đọc
các số đọc dưới 3 lần làm trùng chính xác các chỉ đọc số:
a – Khi trùng các
chỉ đọc số A và (A + 1800 );
b - Khi trùng các
chỉ đọc số (A -
10’)
và (A + 1800 );
c - Khi trùng các chỉ đọc số A và (A + 1800 -10’), ở đây 10’ - đại lượng của giá trị một vạch chia nhỏ nhất của bàn độ.
Ren của các hình ảnh trên và dưới (đơn vị giây) được xác định theo các
công thức sau:
Các đại lượng r = (rtren+rduoi)/2
và ∆r = rtren - rduoi không được lớn hơn 0,5”. Nếu đại lượng ren vượt
hạn sai, thì cần hiệu chỉnh các kết quả đo bằng số cải chính
ở đây n” – số đọc theo bộ vi đọc số (đơn vị giây).
Khi các đại lượng r và ∆r rất lớn thì phải mang hệ thống quang học của thiết bị đo góc đi sửa chữa. Kết quả xác định ren của bộ vi đọc số quang học được thực
hiện theo mẫu dưới đây.
Xác định ren của bộ vi đọc số quang học
Máy GAG-2 No 31
Người đo: Ngày 3 tháng 5 năm 1997
Đo thuận
|
Đo nghịch
|
Các vị trí
đặt bàn độ
|
a
|
b
|
c
|
(a-
b)
|
(a-
c)
|
Các vị trí
đặt bàn độ
|
a
|
b
|
c
|
(a-
b)
|
(a-
c)
|
0 0 00'
(1)
|
1,0”
1,0
|
1,0”
1,0
|
1,0”
1,7
|
0,0”
0,0
|
0,0”
-0,7
|
220 30'
(16)
|
1,0”
1,2
|
0,2”
0,3
|
0,5”
0,2
|
0,8”
0,9
|
0,5”
1,0
|
Trung bình 0,0 -0,35
|
Trung bình 0,85 0,75
|
45015'
(2)
|
1,0
1,0
|
1,5
1,2
|
2,0
1,8
|
-0,5
-0,2
|
-1,0
-0,8
|
670 45'
(15)
|
0,4
0.0
|
-0,5
-0.5
|
1,0
1,0
|
0,9
0,5
|
-0,6
-1,0
|
Trung bình -0,35 -0,90
|
Trung bình 0,70 -0,80
|
900 30'
(3)
|
1,7
2.0
|
0,0
0.2
|
0,0
0,0
|
1,7
1,8
|
1,7
2,0
|
1130 00'
(14)
|
-0,2
-0,6
|
-0,8
-0.8
|
-0,2
-0,5
|
0,6
0,2
|
0,0
-0,1
|
Trung bình 1,75 1,85
|
Trung bình 0,40 -0,05
|
1350 45'
(4)
|
1,0
0,8
|
1,2
1,2
|
0,2
0,5
|
-0,2
-0,4
|
0,8
0,3
|
157015'
(13)
|
2,2
2,0
|
2,0
1,7
|
2,2
2,4
|
0,2
0,3
|
0,0
-0,4
|
Trung bình -0,30 0,55
|
Trung bình 0,25 -0,20
|
1800 00'
(5)
|
0,5
0,6
|
1,0
1,0
|
1,6
1,3
|
-0,5
-0,4
|
-1,1
-0,7
|
220 30'
(12)
|
2,0
2,0
|
1,5
1,2
|
2,0
2,2
|
0,5
0,8
|
0,0
-0,2
|
Trung bình -0,45 -0,90
|
Trung bình 0,65 -0,10
|
45015'
(6)
|
-1,5
-1,0
|
-2,0
-1,8
|
-1,0
-1,0
|
0,5
0,8
|
-0,5
0,0
|
680 45'
(11)
|
0,0
0,0
|
0,0
0,0
|
0,0
0,2
|
0,0
0,0
|
0,0
-0,2
|
Trung bình 0,65 -0,25
|
Trung bình 0,00 -0,10
|
900 30'
(7)
|
0,0
-0,2
|
0,0
0,0
|
0,5
1,0
|
0,0
-0,2
|
-0,5
-1,2
|
1120 00'
(10)
|
0,0
0,0
|
0,7
0,4
|
0,6
0,4
|
-0,7
-0,4
|
-0,6
-0,4
|
Trung bình -0,10 -0,85
|
Trung bình -0,55 -0,50
|
1350 45'
(8)
|
2,0
2,0
|
1,0
1,0
|
1,7
1,7
|
1,0
1,0
|
0,3
0,3
|
157015'
(9)
|
0,5
0,3
|
-1,0
-0,5
|
-1,0
-1,2
|
1,5
0,8
|
1,5
1,5
|
Trung bình 1,00 0,30
|
Trung bình 1,15 1,50
|
rtren = 0,33” rduoi = -0,02”
r = 0,15” ∆r =
0,35”
6. Kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí của thang chia trong trường nhìn của kính vật
Các chỉ đọc số của thang chia của kính vật trong trường nhìn phải có hình
ảnh
rõ ràng và song song với hình ảnh của chỉ di động của con lắc. Sự rõ ràng
của
các chỉ đọc số của thang chia được điều chỉnh nhờ sự xê dịch phần trên của kính vật của
máy trọng lực.
Hình ảnh của chỉ di động cần phải bao gồm hai dải tối được phân chia bởi
dải
sáng có chiều rộng không được lớn hơn hai lần chiều dài của chỉ đọc số của
thang chia kính vật máy trọng lực.
7. Kiểm tra các đèn chiếu sáng của máy trọng lực, thiết bị đo góc và
bộ điều nhiệt
Hệ thống chiếu sáng của máy trọng lực, thiết bị đo góc cần phải có các đèn chiếu sáng đều trường nhìn và các
chỉ đọc số của
thang chia.
Hệ thống đèn tín hiệu về trạng thái tắt – bật của bộ điều nhiệt phải được
kiểm
tra theo các chỉ số của
ampe
kế.
8. Kiểm tra và hiệu chỉnh
các
điều kiện hình học
của
máy
a) Kiểm tra điều kiện vuông
góc
của trục quay của con lắc của
hệ thống đàn hồi với trục
quay của khung
quay của thiết bị đo góc
Kiểm tra được thực hiện nhờ xác định độ nhạt của hệ thống đàn hồi đối
với sự thay đổi của gia tốc lực trọng trường khi nghiêng bộ phận chuyển động
của máy trọng lực ở các
vị
trí cao hơn và
thấp hơn đường chân trời:
v+ và v-
Đầu tiên bằng ốc vi đọc số của thiết bị phương vị đặt số đọc, giả sử bằng 0 và bằng ốc dẫn nghiêng khung quay về vị trí v+ (kính vật về phía xa người
kiểm tra) và làm trùng
chỉ
số của con lắc với
giá
trị
một
vạch
chia
biên (m1+ = -30) của thang chia kính vật của máy trọng lực (xem hình dưới đây), đọc
số đọc theo thiết bị đo góc β1+. Với vị trí nghiêng của khung quay như trên, bằng ốc dẫn làm trùng chỉ số của con lắc với giá trị một vạch chia biên (m2+
= +30) của thang chia kính vật của máy trọng lực, đọc số đọc theo thiết bị đo góc β2+. Tính độ nhạy C+ theo công thức:
Không thay đổi số đọc theo ốc vi đọc số của thiết bị phương vị, nghiêng khung quay về vị trí v-(kính vật về phía người kiểm tra) và làm
trùng chỉ số của
con lắc với
giá
trị một vạch chia biên
(m1- = -30) của
thang
chia kính vật của máy trọng lực, đọc số đọc theo thiết bị đo góc
β1-. Với vị trí nghiêng của khung
quay như trên, bằng ốc
dẫn
làm trùng chỉ số của con lắc với giá trị một vạch chia
biên (m2- = +30) của thang chia kính vật của máy trọng lực, đọc số đọc theo thiết bị đo góc β2- . Tính độ nhạy C- theo công thức:
Tính giá trị trung bình C = . Ví dụ xem hàng thứ nhất của bảng
dưới đây.
Sơ đồ làm trùng chỉ số của con lắc
với
các giá trị một vạch chia biên của thang chia kính vật của máy trọng lực
Xác định độ nhạy của hệ thống đàn hồi
Các giá trị một vạch chia của ốc
vi
đọc số
|
Các độ nghiêng của
thiết bị
|
Giá trị trung bình C
(giây/giá
trị một vạch chia)
|
Kính vật về
phía xa người kiểm tra
|
v+
|
Kính vật về
phía người kiểm tra
|
v-
|
β1+ khi m1+
= -30
|
β2+ khi m2+
= +30
|
C+ (giây/giá
trị một vạch chia)
|
β1- khi m1-
= -30
|
β2- khi m2-
= +30
|
C- (giây/giá trị một vạch
chia)
|
0
|
6011'21"
|
60 09'44"
|
1,62”
|
30 55'51"
|
30 54'23"
|
1,47”
|
1,54”
|
-20
|
6 11 26
|
6 09 29
|
1,95
|
3 55 43
|
3 54 33
|
1,17
|
1,56
|
+20
|
6 11 12
|
6 09 51
|
1,35
|
3 56 04
|
3 54 21
|
1,72
|
1,53
|
Tiếp theo bằng ốc dẫn đưa khung quay về vị trí tương ứng với vị trí giữa của bọt nước ống thuỷ ngang. Mở
các ốc
hãm của bộ phận chuyển động của
máy
trọng lực và quay phần bên trong của máy trọng lực đi một vòng (tương ứng với
20
giá trị một vạch chia của ốc vi đọc số của thiết bị phương vị). Dùng các ốc
hãm
đưa các bọt nước của cả hai ống thuỷ của phần bên trong máy trọng lực về vị
trí
giữa. Sau
đó lại
xác định độ
nhạy
của hệ
thống đàn hồi dưới
các vị
trí
nghiêng của khung quay ở các vị trí
v+ và v- (xem hàng thứ hai của bảng trên).
Cuối cùng, bằng ốc dẫn đưa khung quay về vị trí tương ứng với vị trí
giữa
của
bọt nước ống thuỷ ngang. Mở
các ốc hãm của bộ phận chuyển động của
máy
trọng lực và quay phần bên trong của máy trọng lực đi một vòng (tương ứng với
20
giá trị một vạch chia của ốc vi đọc số của thiết bị phương vị), nhưng theo hướng ngược lại so với với số đọc 0 của ốc vi đọc số của thiết bị phương vị ở lần đầu tiên. Dùng các ốc hãm đưa các bọt nước của cả hai ống thuỷ của phần bên trong máy trọng lực về vị trí giữa. Sau đó lại xác định độ nhạy của hệ thống đàn hồi dưới các vị trí nghiêng của khung quay ở các vị trí
v+ và v- xem hàng
thứ
ba của bảng trên).
Sử dụng các số liệu tính độ nhạy ở bảng trên dưới hai vị trí v+ và v- dựng hai
đường
thẳng v+ và v- (xem đồ thị
ở dưới).
Chúng
cắt nhau tại vị
trí có
hoành độ + 6,5 giá trị một vạch chia. Giá trị của hoành độ trên là số đọc theo
thiết bị phương vị tương ứng với các độ nhạy bằng nhau, tức ∆m = + 6,5 giá trị một vạch chia.
Đồ thị phụ thuộc của độ nhạy của hệ thống đàn hồi vào các góc nghiêng
C - Độ nhạy (đơn vị
giây cung trên giá
trị
một vạch chia của thang đọc số);
m - số đọc theo ốc vi đọc số của thiết bị phương vị;
∆m -
đại lượng của số cải chính vào điều chỉnh phương vị trong các giá trị một vạch chia của thang đọc số.
Trong ví dụ ở bảng trên, giá trị trung bình của độ nhạy bằng 1,54”/giá trị một vạch chia và tương ứng với góc mở v ở
bảng dưới đây.
β+
|
β-
|
2v
|
v
|
6011'21"
|
30 55'51"
|
2015'30"
|
10 07'45"
|
Tiến hành kiểm
tra
lại điều kiện nêu trên một vài lần. Nếu các đại lượng m không chênh nhau quá 1 giá trị một vạch chia, thì điều kiện vuông góc của
trục quay của con lắc của hệ thống đàn hồi với trục quay của khung quay của
thiết bị đo góc là thoả
mãn.
b) Kiểm tra điều kiện
nằm ngang của trục
con
lắc của hệ thống đàn
hồi
theo ống thuỷ dọc
Việc kiểm tra được thực hiện nhờ việc xác định sự phụ thuộc của các số đọc theo máy trọng lực vào các độ nghiêng của nó trong mặt phẳng dao động của con lắc. Đầu tiên nhờ ống thuỷ tròn đặt trục quay của máy trọng lực vào
đường chân trời. Đặt chốt định vị để ghi số các giá
trị một vạch chia của sự quay
của
các ốc cân bằng của máy trọng lực. Lấy một loạt các số đọc theo máy trọng
lực
tương ứng với các giá
trị
một vạch chia
của các ốc cân bằng. Khi đó cần phải quay hai ốc cân bằng đồng thời về các phía khác nhau sao cho thiết bị nghiêng trong mặt phẳng dao động của
con
lắc. Ví dụ xem bảng dưới đây.
Chốt định vị giá trị một vạch
chia của sự quay của các ống
nâng của máy trọng lực
(d)
|
Số đọc
β1
|
Số đọc
β2
|
Góc mở
2v = β1 - β2
|
0
|
73 0 03'32,5"
|
710 40'39,0"
|
10 22'53,5"
|
+ 10
|
73 0 03'22,5"
|
710 40'55,5"
|
10 22 '27 ,0"
|
- 10
|
73 0 03'27,5"
|
710 40'37,0"
|
10 22 '50,5"
|
- 20
|
73 0 03'07,5"
|
710 40'50,0"
|
10 22'17,5"
|
Theo các giá trị góc mở 2v tính được dựng đồ thị phụ thuộc của các
số đọc vào các độ nghiêng (xem hình dưới đây).
Đồ thị phụ thuộc của các
số
đọc vào các
độ
nghiêng
Xác định đường thẳng song song với trục tung và là đường đối xứng của đồ thị. Đường này cắt trục hoành tại điểm - 3,5. Đặt các ốc cân bằng vào vị trí
vừa
tìm được (-3,5). Bằng ốc điều chỉnh đưa
trục của
ống
thuỷ hình trụ
(ống thuỷ dọc) vào vị trí nằm ngang. Đọc số đọc theo máy trọng lực - số đọc
này phải là cực đại. Khi đó điều kiện nằm ngang của trục con lắc của hệ thống đàn hồi
thoả mãn.
c) Kiểm tra điều kiện nằm ngang của trục
con lắc
của
hệ thống đàn hồi theo ống thuỷ
ngang
Sử dụng các
kết
quả ở mục b xác định đường phân giác của góc mở 2v
72022’06,0”
Đặt số đọc này vào thiết bị đo góc của máy
trọng lực và
nhờ
ốc
điều chỉnh đưa bọt nước của ốc thuỷ ngang vào điểm 0 sao cho bọt nước của ống thuỷ dọc không thay đổi vị trí của mình. Khi đó điều kiện nằm
ngang của trục con lắc của hệ
thống đàn hồi thoả
mãn.
9. Kiểm tra bộ điều nhiệt
Tổng thời gian nóng lên và lạnh đi của bộ điều nhiệt không vượt quá 100 s. Một ngày đêm sau khi mở bộ điều nhiệt tiến hành đo các khoảng thời gian
nóng lên và lạnh đi của các bộ điều nhiệt bên trong và bên ngoài nhờ thiết bị đo
giây. Trong quá trình đo tiến hành theo dõi trạng thái của các bộ điều nhiệt nhờ đèn tín hiệu hoặc
ampe
kế của
máy trọng lực. Ví dụ xem ở bảng dưới đây.
Số
hiệu máy trọng lực
|
Số
thứ tự kiểm
tra
|
Thời gian
nóng lên và
lạnh đi
|
Tổng thời gian nóng
lên và lạnh đi
T
= Tnóng lên + Tlạnh đi
|
Tnóng lên (s)
|
Tlạnh đi (s)
|
GAG-2
No 31
(Bộ điều nhiệt bên trong)
|
1
|
35
|
45
|
80
|
2
|
36
|
45
|
81
|
3
|
35
|
46
|
81
|
4
|
35
|
45
|
80
|
5
|
35
|
46
|
81
|
6
|
36
|
45
|
81
|
7
|
35
|
45
|
80
|
8
|
37
|
44
|
81
|
9
|
35
|
47
|
82
|
10
|
36
|
45
|
81
|
|
|
|
Trung bình
|
81
|
10. Xác định hệ số áp
suất của máy
Điều chỉnh khoảng của máy trọng lực bằng 10’. Đặt máy trọng lực vào
buồng áp suất sao cho có thể quan sát được vị trí của chỉ số chuyển động của con lắc trên thang chia của kính vật của máy trọng lực từ bên ngoài. Cân bằng máy trọng lực. Bằng ốc dẫn làm nghiêng phần quay của máy trọng lực vào vị trí
để chỉ số chuyển động của con lắc nằm ở giữa
thang
chia
kính vật. Lấy số đọc n’
theo thang chia kính vật và
đo
áp suất không khí B. Đóng buồng áp suất và
giảm
áp suất đến giá trị B1 (giảm đi khoảng 300 mm thuỷ ngân). Trong trường hợp
cần thiết cân bằng máy trọng lực bằng ốc cân bằng của buồng áp suất. Lấy số đọc n” theo thang chia kính vật. Thực hiện đo không ít hơn 3 lần. Tính các chỉ
số
của số đọc
trong đơn vị mGal: g’ = C.n’, g” = C.n”.
Hệ số áp suất của
máy được xác
định theo công thức:
11. Xác định khoảng đo hiệu gia tốc lực trọng trường cho phép của
máy
a) Xác định khoảng đo hiệu gia tốc lực trọng trường mà không cần
điều chỉnh lại máy
Khoảng đo hiệu gia tốc lực trọng trường của máy GAG-2 không hạn chế
theo chiều tăng của lực trọng trường và bị
hạn
chế theo chiều giảm của lực trọng
trường bởi
góc
mở 2v = 0. Việc xác định
khoảng đo hiệu
gia tốc
lực
trọng
trường cho phép của máy GAG-2 mà không cần điều chỉnh lại máy được thực
hiện như sau:
- Đặt máy trên điểm đã
biết giá
trị
gia tốc lực
trọng trường
- Đo góc mở
2v;
- Tính chỉ số của máy trọng lực
g’
theo công thức:
g’ = g0.(Secv - 1)
ở đây g0 – giá trị gia tốc lực trọng trường khi góc mở v
= 0.
- Giá trị nhỏ nhất của gia tốc lực trọng trường có thể đo được bằng máy GAG-2 được xác
định theo công thức:
g = -
g’
Ví dụ, xác định khoảng đo hiệu gia tốc lực trọng trường cho phép mà không
cần điều
chỉnh lại máy đối
với
máy trọng
lực
GAG-2
No31 với g0 = 980052 mGal được
trình bày ở
bảng
dưới đây.
Máy trọng lực GAG-2 No 31 = 981540 mGal
Người đo: Ngày 20 tháng 10 năm 2001
Số đọc
β1
|
Số đọc
β2
|
Góc mở
2v = β1 - β2
|
v
|
790 26'15"
|
75014'10"
|
4012'05"
|
20 06'02"
|
g’ = 659 mGal
Giá trị nhỏ nhất của gia tốc lực trọng trường có thể đo được bằng máy
GAG-2 No31 bằng 980881 mGal.
b) Xác định
giá trị một
vạch chia của ốc
khoảng đo
Việc xác định giá trị một vạch chia của ốc khoảng đo được thực hiện
như
sau:
- Đưa máy vào trạng thái làm việc;
- Đặt khoá
khoảng và hơi xoay ốc khoảng đo một chút;
- Đo góc mở
2v và lấy số đọc
theo ốc khoảng đo n1;
- Vặn ốc khoảng đo vào hết cỡ;
- Đo góc mở
2v và lấy số đọc
theo ốc khoảng đo n2;
- Tính theo các gốc mở các chỉ số
g’1 và g’2 của máy trọng lực trong hai vị trí của ốc khoảng đo;
- Tính giá trị một vạch chia
của ốc khoảng đo theo công thức:
Ví dụ xác định giá trị một vạch chia của ốc khoảng đo được trình bày ở bảng dưới đây.
Máy trọng lực GAG-2 No 31 g0 = 980052
Người đo: Ngày 20 tháng 10 năm 2001
Số đọc
của ốc khoảng
đo
|
Số đọc
β1
|
Số đọc
β2
|
Góc mở
2v = β1 - β2
|
g’, mGal
|
0,0
|
790 26'
|
75014
|
4012
|
658
|
+ 6,3
|
82016
|
720 24'
|
9 0 52'
|
3644
|
C0 = = 470 mGal/vòng
c) Xác định khoảng điều chỉnh cần thiết
của
máy trọng lực
Sau khi thực hiện các nội dung ở các mục a và b, để xác định giá trị một
vạch chia của ốc khoảng đo bởi khoá khoảng đo tiến hành vặn ốc này ra hết cỡ và lấy số đọc n0 theo ốc khoảng đo. Việc xác định khoảng điều chỉnh cần thiết của máy trọng lực theo hướng tăng của gia tốc lực trọng trường được thực hiện theo công thức:
g = C0.(n0 – n1).
12. Thiết
lập
khoảng đo
Để đảm bảo cho việc đo được các hiệu gia tốc lực trọng trường giữa các
điểm
trong khu đo bằng máy GAG-2 phải đặt khoảng đo cho máy đo. Việc thiết lập khoảng đo cho máy GAG-2 được thực
hiện theo các bước
sau:
- Từ các số liệu trọng lực đã có trong khu đo với độ chính xác 10
– 20
mGal xác định hiệu gia tốc lực trọng trường lớn nhất ∆gmax giữa các điểm của
khu đo;
- Nếu giá trị ∆gmax dương, thì đặt góc mở khoảng 10 – 15’. Nếu giá trị ∆gmax âm thì phải tính góc mở
v theo công thức:
ở đây g0 - giá trị gia tốc
lực trọng trường khi góc v = 0.
Đối với trường hợp giá trị ∆gmax âm, để đặt góc mở của máy
trọng lực cần tiến hành đo góc mở với việc xác định các giá trị
β1 và β2, tính β0 = (β1 + β2)/2 và β’2 = β0 + v. Nhờ vành đo của bộ vi đọc số của thiết bị đo góc và ốc vi đọc số làm nghiêng bộ phận chuyển động của máy trọng lực sao cho số đọc theo thiết bị đo góc bằngβ’2. Nhờ ốc khoảng đo đưa chỉ số chuyển động của con lắc của hệ
thống đàn hồi về vị trí giữa
trường nhìn của kính vật.
- Tiến hành đo kiểm tra góc mở của máy
trọng lực. Giá trị đo của góc mở
phải lớn hơn giá trị
v tính được.
Ví dụ cho khu đo có ∆gmax = - 300 mGal. Việc tính, đặt góc mở và đo kiểm tra được trình bày ở dưới đây.
Máy GAG-2 No 31 g0 = 980052 mGal
Người đo: Ngày 1 tháng 6 năm 2000
Trước khi đặt góc
mở
100 25'15"
|
110 27'20"
|
100 56'18
|
|
|
+ 10 25'
|
|
|
β’2 = 120 21'18"
|
Sau khi đặt góc mở
90 31'30"
|
120 21'55"
|
2 v = 20 50'25"
|
|
|
v = 10 25'12"
|
|
|
g = 300 mGal
|
Phụ lục 5
QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ KIỂM NGHIỆM
CÁC
MÁY TRỌNG LỰC
Z400 VÀ GNU-KV
1. Kiểm tra bên ngoài máy trọng lực
Công việc này được thực hiện bằng cách dùng mắt quan sát. Các khớp nối
không được hư hỏng về mặt cơ khí. Kiểm tra các nhiệt kế, giới hạn nhiệt độ đo
của chúng và kiểm tra dây dẫn nguồn.
2. Kiểm tra và điều chỉnh
hoạt động của các ốc cân
bằng máy
Khi xoay các ốc cân bằng phải nhẹ và êm. Nếu quay thấy nặng và không đều cần tháo ra rửa
bằng xăng, sau đó bôi mỡ và lắp lại.
3. Kiểm tra sự quay trơn
của
ốc đọc số
Tất cả các vạch chia của ốc đọc số phải nét, nhìn rõ. Khi quay ốc đọc số
phải êm và nhẹ trên toàn bộ dải đọc. Việc kiểm tra được thực hiện bằng cách
quay từ từ ốc đọc số từ 0 đến 15 vòng. Cần lưu ý độ êm khi quay ốc đọc số
thuận chiều cũng như ngược chiều kim
đồng hồ tại những vị trí chuyển tiếp giữa các vòng chẵn, sự phù hợp giữa vạch chia với vành đọc
số.
4. Kiểm tra vị trí của thang chia vạch trong trường nhìn
ống
kính
Các vạch của thang chia trong trường nhìn ống kính phải rõ nét và song
song với vạch sáng di động chỉ thị ảnh
con lắc. Việc kiểm tra
được thực hiện
trước khi thiết lập dải đo trọng lực. Độ nét các vạch của thang chia trên trường
nhìn được điều chỉnh bằng cách xê dịch phần trên của ống kính. Hình ảnh chỉ thị con lắc bao gồm hai vạch tối, được
phân
chia
bởi
vạch
sáng,
độ rộng
của
nó không được vượt quá hai lần độ dày của vạch chia trên thang trường nhìn. Điều
chỉnh nó bằng cách xê dịch ống kính theo chiều cao. Vạch không của thang chia trên trường nhìn được xác định ở giữa hai vị trí tận cùng của ảnh chỉ
thị con lắc. Các vị trí này được xác định bởi các giới hạn chuyển động của con lắc. Vị trí vạch không của thang chia được điều chỉnh nhờ xoay phần lệch tâm của ống kính.
5. Kiểm tra và điều chỉnh
đèn chiếu sáng
Để thay đổi độ sáng tối trong trường nhìn cần xê dịch cụm bóng đèn lên xuống tùy ý.
6. Kiểm tra và điều chỉnh
các
bọt
nước của máy trọng lực
Đầu tiên kiểm tra bọt nước dọc, được bố trí theo hướng của con lắc, sau
đó kiểm tra
bọt
nước ngang, được bố
trí
theo
hướng
trục quay của
con lắc.
Nghiêng máy trọng lực được thực hiện nhờ các ốc cân bằng. Việc kiểm tra và
điều chỉnh chính xác
các bọt nước
được thực hiện
khi
xác định hằng số
máy
trọng lực bằng phương pháp nghiêng.
7. Xác
định và điều chỉnh
độ
nhậy của hệ
thống đàn hồi
7.1. Xác định và điều chỉnh độ nhạy của máy trọng lực GNU-KV và tương
đương
Tỷ số giữa độ xê dịch của vạch chỉ
thị ảnh con lắc, biểu thị bằng số vạch
trên thang trường nhìn ống kính đối với sự thay đổi giá trị trọng lực tương ứng được gọi là độ nhạy của con lắc. Độ nhạy của con lắc không được nhỏ hơn 4 vạch (của
thang chia trong trường nhìn ống kính)/mGal.
Xác định độ nhạy của hệ thống đàn hồi được thực hiện như sau:
- Dùng ốc đọc số đưa vạch
chỉ thị ảnh con lắc lần lượt trùng với vạch
+n
và -n của thang chia trong trường nhìn ống kính và lấy số đọc r+ni và r-nj theo ốc đọc
số.
Việc làm chập với mỗi vạch (+n và -n) phải thực hiện ít nhất 3 lần (i≥3);
- Tính giá trị trung bình (r1 và r2) của số đọc; độ nhạy của hệ thống đàn hồi được tính theo công thức sau
trong đó ∆n - khoảng cách giữa các vạch trong thang chia của trường nhìn; C -
hằng số của
máy trọng lực.
Nếu độ nhạy của hệ thống đàn hồi nhỏ hơn 3 vạch/mGal thì phải gửi máy về
nơi
chế tạo để điều chỉnh độ nhạy.
Ví dụ về xác định độ nhạy của hệ thống đàn hồi máy
GNU - KV được thể hiện trong bảng sau:
Xác định độ nhạy của hệ thống đàn hồi máy GNU - KV
Người đo: Điều
Văn Vân Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Máy GNU-KV số 70 C = - 6,170 mGal/vòng
Số
hiệu vạch trên thang chia ống kính
n
(vạch)
|
Số
đọc trên ốc
đọc số r
(vòng)
|
Ghi
chú
|
-10
|
3,953
|
|
-10
|
3,950
|
|
-10
|
3,944
|
|
r1 = 3,949
|
Số đọc trung bình tại vạch -10
|
10
|
3,184
|
|
10
|
3,164
|
|
10
|
3,162
|
|
r2 = 3,170
|
Số đọc trung bình tại vạch +10
|
vach/mGal
7.2. Xác định và điều chỉnh độ nhạy của hệ thống đàn hồi máy trọng
lực Z400 và tương đương
Đối với máy Z400, độ nhạy
d của con lắc là độ lệch số đọc khi ảnh con
lắc
dịch
chuyển từ
vạch “0”
đến
vạch
“1” (hoặc vạch
“-1”)
trên
thang
chia
của trường nhìn, thêm vào đó
d= r-1-r0 hoặc r+1-r0 (vòng), ở đây r-1, r0, r+1 - số đọc của máy
trọng lực khi
vạch
chỉ thị con lắc
chập với vạch
-1,
0, +1
trong trường nhìn.
Độ lệch số đọc cao hơn thì độ nhạy của máy thấp hơn. Độ nhạy con lắc
của máy Z400 bình thường vào
khoảng 16-20
vòng
khi hằng số máy là
0,1
mGal/đơn vị đọc số, nếu không, độ nhạy con lắc có thể được tính toán dựa vào hằng số thực của máy. Nếu độ nhạy con lắc
lớn hơn 20, thì
độ
nhạy của máy quá
thấp và
ngược lại, nếu độ nhạy con lắc nhỏ hơn 16, thì độ nhạy của máy quá cao,
cần phải điều chỉnh.
Độ nhạy con lắc được đo với vạch “1” khác với độ nhạy con lắc được đo với vạch “-1”, độ
sai
khác
chỉ
khoảng 2-3 đơn vị
đọc
số,
điều đó không
ảnh
hưởng đến việc sử dụng máy. Vì vậy cả vạch “1” hoặc vạch “-1” đều có thể sử
dụng cho việc xác định độ nhạy của con lắc.
Do độ nhạy của con lắc liên quan đến độ nghiêng dọc, cho nên trước khi
điều
chỉnh độ nhạy của con lắc cần kiểm tra xem bọt nước đã được căn chỉnh chuẩn chưa. Cần thận trọng với độ cân bằng của các bọt nước khi điều chỉnh độ
nhạy của con lắc.
Các bước điều chỉnh độ nhạy của con lắc như sau:
- Kiểm tra độ nhạy của con lắc chỉ tiến
hành sau
khi các bọt nước đã
được căn chỉnh chuẩn;
- Cân bằng máy và đưa con lắc về trùng với vạch “0” trong trường nhìn,
xoay tay nắm ống kính theo chiều kim đồng hồ (cho trường hợp tăng độ nhạy)
đi một góc nào đó trong khi vạch “0” cắt chéo vạch chỉ con lắc, nắm chắc tay
nắm ống kính bằng tay trái và xoay mắt kính ngược chiều kim đồng hồ để cho vạch “0” song song với vạch chỉ con lắc, khi đó vạch “0” dịch tới vị trí mới về phía phải;
- Điều chỉnh lại bọt nước
dọc
trên
cơ sở vạch “0” mới;
- Xác định lại độ nhạy của con lắc xem đã đạt yêu cầu chưa, nếu chưa đạt
thì làm lai việc điều chỉnh cho đến khi đạt yêu cầu mới thôi;
- Nếu độ nhạy của con lắc quá cao, cần điều chỉnh giảm thì xoay tay nắm
ống kính ngược chiều kim đồng hồ và xoay mắt kính theo chiều kim đồng hồ. Trong trường hợp này thì vạch “0” sẽ dịch về
vị
trí mới ở phía
trái.
Ví dụ về xác
định độ nhạy của hệ thống đàn hồi máy Z400 được
thể
hiện trong bảng dưới đây.
Người đo: Điều
Văn Vân Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Máy Z400 số 111 C = 0,107 mGal/vòng
TT
|
n
|
r
(vòng)
|
rtb
(vòng)
|
d
(vòng)
|
1
|
-1
|
3.088,0
|
|
|
2
|
-1
|
3.087,5
|
3.087,5
|
18,0
|
3
|
-1
|
3.087,1
|
|
|
4
|
0
|
3.069,8
|
|
|
5
|
0
|
3.069,4
|
3.069,5
|
|
6
|
0
|
3.069,3
|
|
|
7
|
1
|
3.049,8
|
|
|
8
|
1
|
3.049,5
|
3.049,5
|
20,0
|
9
|
1
|
3.049,2
|
|
|
Độ nhạy này nằm trong phạm vi cho phép.
8. Xác
định thời gian ổn định số đọc của máy trọng lực
Thời gian ổn định số đọc (htl) của máy trọng lực không nên vượt quá 3 phút. Việc
xác định được
thực hiện như sau:
- Đặt máy trọng lực lên ô tô (trong thùng vận chuyển), cho xe chạy trong 10-15 phút;
- Sau khi kết thúc vận chuyển, nhanh chóng đặt máy vào điểm đo và cân
bằng máy;
- Quan sát máy trọng lực trong thời gian ít nhất là 20 phút; trong 5 phút đầu lấy số đọc cho từng phút một, còn sau đó cứ 2 phút đọc số một lần;
- Chuyển số đọc ra mGal và tính hiệu các giá trị này so với giá trị đầu tiên.
Thời gian ổn định số đọc là hiệu thời gian lấy số đọc đầu tiên và thời gian ứng với số đọc lệch so với số liền kề không lớn hơn 0,03 mGal. Thời gian ổn định số đọc có thể xác định bằng phương pháp đồ thị. Ví dụ về đo đạc và tính
toán để
xác định thời gian ổn định số đọc được
trình bày ở
dưới đây:
Người đo: Điều
Văn Vân Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Máy GNU-KV số 70 C = -6,170 mGal/vòng
STT
|
Thời gian
h m
|
hi-h1
(m)
|
Số
đọc ri
(vòng)
|
ri-r1
(vòng)
|
C.(ri-r1)
(mGal)
|
Ghi
chú
|
1
|
8 15
|
0
|
4,752
|
0,000
|
0,00
|
|
2
|
8 16
|
1
|
4,759
|
0,007
|
0,04
|
|
3
|
8 17
|
2
|
4,762
|
0,010
|
0,06
|
|
4
|
8 18
|
3
|
4,763
|
0,011
|
0,07
|
|
5
|
8 19
|
4
|
4,765
|
0,013
|
0,08
|
|
6
|
8 20
|
5
|
4,765
|
0,013
|
0,08
|
|
7
|
8 22
|
7
|
4,765
|
0,013
|
0,08
|
|
8
|
8 24
|
9
|
4,765
|
0,013
|
0,08
|
|
9
|
8 26
|
11
|
4,766
|
0,014
|
0,09
|
|
10
|
8 28
|
13
|
4,765
|
0,013
|
0,08
|
|
11
|
8 30
|
15
|
4,766
|
0,014
|
0,09
|
|
12
|
8 32
|
17
|
4,767
|
0,015
|
0,09
|
|
13
|
8 34
|
19
|
4,767
|
0,015
|
0,09
|
|
14
|
8 36
|
21
|
4,767
|
0,015
|
0,09
|
|
Từ bảng trên chúng ta thấy rằng thời gian ổn định số đọc từ 3 - 4 phút.
Đồ thị biểu diễn
sự thay đổi giá trị số đọc
của máy trọng lực
theo thời gian
9. Xác
định độ dịch chuyển điểm
0
Độ dịch
chuyển
điểm “0” của máy trọng
lực
không được vượt
quá
2 mGal/
ngày- đêm (0,083 mGal/giờ) và
được tính toán theo công thức
dgxd = Dg/DT = C.Dr/DT
ở đây Dg - sự thay đổi
số
đọc (mGal)
của máy trọng lực tại cùng một điểm trong khoảng thời gian DT.
Độ dịch chuyển điểm “0” của máy trọng lực có thể được tính toán từ
các số liệu kiểm nghiệm trong phòng và số liệu quan sát hoặc công tác ngoại nghiệp như:
- Quan sát trong phòng kéo dài trong mấy ngày đêm;
- Xác định sai số trung phương một lần đo giá
trị trọng lực;
- Xác định hằng số máy trọng
lực trên đường đáy.
- Thực
hiện chuyến đo kiểm tra;
- Quan sát ngoại nghiệp.
Ví dụ về đo đạc và tính toán để xác định độ dịch chuyển điểm “0” của
máy trọng lực được trình bày ở
dưới đây:
Người đo: Đinh Xuân Mạnh Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Máy Z400 No115 C = 0,0982 mGal/vòng
STT
|
Thời gian
h m
|
hi-h1
(Quy về đơn vị giờ theo thời gian đo
đầu tiên)
|
Số đọc ri (vòng)
|
gr=C.ri
(mGal)
|
Dịch chuyển điểm”0”
dgxd
(mGal)
|
1
|
06 00
|
0,00
|
3394,2
|
333,310
|
0,000
|
2
|
06 57
|
0,95
|
3393,6
|
333,252
|
-0,059
|
3
|
08 08
|
2,13
|
3392,8
|
333,173
|
-0,137
|
4
|
09 15
|
3,25
|
3392,3
|
333,124
|
-0,187
|
5
|
10 00
|
4,00
|
3392,1
|
333,104
|
-0,206
|
Cho khoảng thời gian
DT = 10 - 6 = 4 giờ, số đọc của máy thay đổi là
Dg = 333,310 - 333,104 = 0,206 mGal. Dịch chuyển điểm “0” của máy trọng lực Z400 No115 là
dgxd = 0,206/4x24 = 1,237 mGal/ngày - đêm. Khi sử dụng dịch chuyển
theo
giờ, ứng với trường
hợp của chúng ta
là dgxd = 0,206/4 = 0,052
mGal/h. Đồ thị tính dịch chuyển điểm “0” của máy trọng lực Z400 số 115 được trình bày ở dưới đây.
10. Xác định
giá trị vạch chia ốc đọc số (hằng số C) của máy trọng lực
bằng phương pháp nghiêng trên
thiết
bị
chuẩn UEGP-1
Mối liên quan giữa chỉ số của máy trọng lực (số đọc tính bằng mGal) với
số
đọc theo thang chia của ốc đọc số và nhiệt độ của máy là một hàm không
tuyến tính. Trong thực tiễn người ta biểu diễn hàm này dưới dạng:
gr = C.r
+ f(r),
trong đó C - giá trị vạch chia của ốc đọc số, không đổi cho cả khoảng đo và gọi là hằng số của máy trọng lực; r - số đọc theo ốc đọc số; f(r) - phần phi tuyến của thang đo.
Xác định hằng số của máy trọng lực bằng phương pháp nghiêng, trên thiết
bị
chuẩn gồm các
bước sau:
a) Kiểm tra
và
căn chỉnh thiết
bị chuẩn nghiêng
Trước khi làm việc với thiết bị chuẩn máy trọng lực bằng phương pháp
nghiêng, trục quay của khung quay cần phải ở vị trí nằm ngang. Để đạt được
điều
đó phải tiến hành kiểm tra và căn chỉnh vị trí trục khung quay của thiết bị
chuẩn.Việc căn chỉnh được thực hiện nhờ sử dụng bọt nước được gắn đặc biệt,
có trong
tổ hợp
thiết
bị. Đầu
tiên tiến hành
chỉnh bọt nước (dùng
cho khung quay) để đạt được độ song song giữa trục của bọt nước với mặt phẳng chứa đáy
của
nó. Sau đó bọt nước đã được điều chỉnh bố trí ở mặt trên của khung quay phải song song với trục quay của khung và dùng ốc cân bằng của thiết bị chuẩn
chỉnh bọt nước vào vị trí cân bằng. Dùng ốc chỉnh bọt nước, bố trí trên đế của
thiết bị, đưa bọt nước vào vị trí giữa và từ đây bọt nước này chỉ
thị vị trí trục
quay của thiết bị chuẩn máy.
b) Lắp và điều chỉnh
máy trọng lực trên thiết bị chuẩn
Máy trọng lực được tháo ra khỏi vỏ ngoài và lắp đặt vào trong cốc đựng
máy
trọng lực của thiết bị chuẩn, sao cho trục quay con lắc của hệ thống đàn hồi vuông góc với trục quay của khung quay của thiết bị chuẩn, còn con lắc hướng về bên phải (của người thao tác). Vặn chặt các ốc để cố định máy trọng lực với cốc đựng máy trọng lực. Dùng các ốc cân bằng của
cốc đựng máy đưa 2 bọt
nước của máy trọng lực về giữa. Dùng ốc liên kết của cốc đựng máy trọng lực bắt
thật chặt
nó với khung
quay
của thiết
bị chuẩn. Những
thao tác
này phải được thực hiện ít nhất 12 giờ trước
khi tiến
hành quan sát. Đặt số đọc
của ốc
đọc số máy trọng lực tại vị trí 0,5 – 0,8 vòng, dùng ốc chỉnh dải đưa con lắc về vạch
0 trong trường nhìn ống kính.
Máy trọng lực cần được lắp đặt vào thiết bị chuẩn sao cho đạt được các điều kiện hình học
như sau:
- Trục
con
lắc của hệ thống đàn hồi phải ở
vị
trí nằm ngang;
- Trục
quay con lắc của hệ thống đàn hồi phải ở vị trí nằm ngang;
- Trục
quay con
lắc phải vuông
góc với trục
quay của
khung
quay trên
thiết bị chuẩn.
Để đạt được các yêu cầu trên phải thực hiện những kiểm tra và căn
chỉnh dưới đây:
- Kiểm tra và căn chỉnh trục của ống bọt nước hình trụ song song
với trục con lắc
Đưa cả hai bọt nước của máy trọng lực về vị trí giữa, lấy số đọc theo thang chia của ốc cân bằng d0 (để thuận tiện dùng ốc bên phải người quan
sát) và theo thang chia của ốc đọc số r0 . Nghiêng thiết bị chuẩn máy về vị trí
“ống kính ở bên trái” (vặn ốc cân bằng theo chiều kim đồng hồ) đi 5 vạch, lấy số
đọc theo thang chia của ốc cân bằng d1+, còn theo thang chia của ốc đọc số r1+. Nghiêng thiết bị chuẩn máy về hướng ngược lại, vị trí “ống kính ở bên phải” đi 5 vạch, lấy số đọc theo thang chia của ốc cân bằng d1-, còn theo thang chia của
ốc
đọc số r1-. Tiếp tục nghiêng thiết bị chuẩn máy đi 10 vạch về mỗi phía và lấy
các số đọc d2+, r2+,
d2-, r2-. Việc quan sát được tiến hành cho đến khi nghiêng đi 25-30 vạch.
Ví dụ, xác định mối quan hệ giữa số đọc của máy trọng lực với góc
nghiêng trong mặt phẳng dao động của
con lắc được
trình bày ở dưới đây.
Số đọc theo ốc cân bằng
(vạch)
|
Số đọc theo ốc đọc số
(vòng)
|
d+
|
d-
|
r+
|
r-
|
0
|
0
|
1,050
|
1,050
|
5
|
-5
|
1,075
|
1,052
|
10
|
-10
|
1,100
|
1,055
|
15
|
-15
|
1,145
|
1,072
|
20
|
-20
|
1,240
|
1,090
|
25
|
-25
|
|
1,155
|
30
|
-30
|
|
1,235
|
Vẽ đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa r và d. Xác định trục đối xứng
của đường đồ thị, xác định số đọc tương ứng với trục đối xứng = d0 + Dd. Thiết lập trục của ống bọt nước hình trụ song song với trục con lắc thực hiện
như
sau: Thiết lập số đọc d’0 theo vạch chia của ốc cân bằng của thiết bị chuẩn, dùng ốc vi chỉnh đưa bọt nước của máy trọng lực về vị trí giữa. Sau đó dùng ốc cân bằng của thiết bị chuẩn
đưa
bọt
nước của
nó về
vị trí giữa. Nới lỏng các chốt
hãm
và dùng các
ốc cân bằng đưa bọt nước của máy trọng lực về vị trí cân bằng,
vặn chặt các chốt hãm sau đó tiến hành kiểm tra lại. Việc kiểm tra được coi là hoàn thành khi kiểm tra
lại
Dd nhỏ hơn 1.5 vạch (khoảng 20”).
- Kiểm tra và căn chỉnh trục của ống bọt nước hình trụ song song
với trục quay của
con
lắc
Việc kiểm tra
được
thực
hiện
tương
tự như mục
trên,
trừ việc nghiêng máy trọng lực được thực hiện nhờ nghiêng khung quay của thiết bị chuẩn, còn góc nghiêng được đo bằng bộ phận đo góc của thiết bị chuẩn.
Ví dụ xác định quan hệ giữa số đọc của máy trọng lực với góc nghiêng trong mặt phẳng chứa trục quay của con lắc được
trình bày ở
bảng dưới đây.
Số đọc theo thiết bị đo góc nghiêng
|
Số đọc theo ốc đọc số
(vòng)
|
b+
|
b-
|
r+
|
r-
|
87o42'32"
|
87o42'32"
|
1,045
|
1,045
|
87o44'32"
|
87o40'32"
|
1,080
|
1,078
|
87o46'32"
|
87o38'32"
|
1,178
|
1,158
|
87o48'32"
|
87o36'32"
|
1,320
|
1,277
|
Vẽ đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa số đọc r của máy trọng lực và góc nghiêng b trong mặt phẳng chứa trục quay của con lắc (xem ở dưới đây). Xác định trục đối xứng của đường đồ thị, tính số đọc bộ phận đo góc, tương ứng với
trục đối xứng, đó là β =b1 + Db, trong đó Db – số hiệu chỉnh, được xác định bằng
phương pháp đồ thị.
Dùng ốc vi chỉnh làm nghiêng khung quay của thiết bị chuẩn, thiết lập số đọc r bằng bộ phận đo góc. Đưa các bọt nước về vị trí giữa nhờ các ốc vi
chỉnh.
Tiến hành kiểm tra lại, nếu khi kiểm tra lại Db nhỏ hơn 20” thì việc căn chỉnh đạt yêu cầu, nếu chưa đạt thì làm lại việc căn chỉnh cho đến khi đạt mới thôi.
- Kiểm tra và căn chỉnh trục quay con lắc của máy trọng lực vuông góc
với trục quay của
khung quay trên
thiết bị chuẩn
Thiết lập số đọc trên thang chia của ốc đọc số bằng 14-15 vòng.Tiếp theo
xác
định độ nhạy của con lắc với góc nghiêng trong các vị trí “ống kính về phía
trong” và “ống
kính về phía ngoài”. Dùng ốc vi
chỉnh của thiết bị chuẩn làm nghiêng khung quay của thiết bị chuẩn theo hướng “ống kính về phía trong” với máy trọng lực được lắp đặt trên đó, sao cho vạch chỉ thị
con lắc chập với một
trong những vạch đầu cùng của thang chia trường nhìn ống kính của máy trọng lực (ví dụ, n1 = +30). Ghi số đọc theo thang chia và theo bộ phận đo góc β1+.
Dùng ốc vi chỉnh của thiết bị chuẩn làm nghiêng khung quay của thiết bị chuẩn sao cho vạch chỉ thị con lắc chập với vạch đầu cùng còn lại của
thang chia n2 = -30. Ghi số đọc theo thang chia và theo bộ phận đo góc
β2+. Độ nhạy của con lắc
với góc nghiêng tính toán theo công thức
Sau đó làm nghiêng khung quay về hướng ngược
lại (“ống kính về phía ngoài”) và
tiến hành các đo đạc tương tự để xác định
C-
Xác định đại lượng
DC =
C+ - C- Sự chênh lệch tương đối
không
được vượt quá 3 ÷ 5 %. Trong trường hợp, khi giá trị chênh lệch tương đối vượt
quá giới hạn cho phép, việc kiểm tra được làm lại nhưng máy trọng lực được quay
trước tiên trên khung quay xung quanh trục thẳng đứng. Tiếp theo tiến hành theo
cách sau: dùng vít vi chỉnh của thiết bị chuẩn đưa bọt nước, song song với trục
quay con lắc, về vị trí cân bằng (đồng thời bọt nước còn lại cũng phải cân
bằng), nới các chốt hãm của cốc đựng máy và quay cốc chứa hệ thống nhạy xung
quanh trục thẳng đứng; bắt các chốt hãm sao cho cả hai bọt nước đều cân bằng.
Hướng quay cốc xung quanh trục thẳng đứng phụ thuộc vào đại lượng C+,
C- và hướng con lắc của máy trọng lực.
- Xác định độ nhạy của máy trọng lực (giá trị vạch chia của trường nhìn
ống
kính)
Ví dụ, xác định độ nhạy của con lắc với góc nghiêng được trình bày ở
bảng
dưới đây.
Vị trí máy trọng lực
|
Số đọc b
|
|
DC = C+ - C-
|
|
n1 = +30
|
n2 = -30
|
|
|
Giây/vạch
|
Giây/vạch
|
|
Gần đúng I, số đọc theo bàn độ ngang +0o.8
|
Ống kính về
phía trong
|
07o44’07”
|
07o42’01”
|
2,10”
|
1,28”
|
38%
|
Ống kính về
phía ngoài
|
08o57’35
|
09o00’58”
|
3,38”
|
|
|
Gần đúng II, số đọc theo bàn độ ngang +2o.8
|
Ống kính về
phía trong
|
07o36’40”
|
07o33’38”
|
3,03”
|
0,07”
|
2%
|
Ống kính về
phía ngoài
|
09o03’55”
|
09o00’57”
|
2,97”
|
|
|
|
v = 00 43'38"
|
v= 00 43'40"
|
C”tb =
3,00”
|
|
|
Theo kết quả quan sát ghi trong bảng trên (gần đúng II) chúng ta tính được góc nghiêng của máy trọng lực
=
0043’38”
và
Chỉ cần xác định góc
v với độ chính xác đến vài giây. Từ kết quả chuẩn bằng
phương pháp nghiêng tìm giá trị P.P. (giá trị mGal của một giây) ứng với góc đã
cho. Trong trường hợp cụ thể này P.P. = 0,060 mGal, độ nhạy sẽ bằng C = Ctb” x P.P. = 3,00 x 0,060 =
0,180 mGal/vạch (thang chia trường nhìn).
c) Xác định
hằng số của máy trọng lực
trên thiết bị chuẩn
Sai số tương đối xác định hằng số máy trọng lực cần tuân theo quy định. Việc xác định hằng số máy phải thực hiện ít nhất ba lần. Mỗi lần xác định hằng
số
máy bao gồm các bước sau:
Bước 1: Cân bằng máy trọng lực
và lấy số đọc theo ốc đọc số r0’;
Bước 2: Đặt số đọc nhỏ nhất (chẵn vòng) cho ốc đọc số của máy trọng lực r1+. Dùng
ốc vi
chỉnh
của
thiết bị
chuẩn làm nghiêng
khung quay của nó
theo hướng “ống kính về phía trong” đến khi vạch chỉ thị con lắc chập vào vạch “0” trên thang trường nhìn ống kính. Đọc góc nghiêng . Lặp lại thao tác này, nhưng quay ốc đọc số 0,05 - 0,1 vạch, ngược chiều kim đồng hồ và lại đặt vào số đọc cũ r1+; dùng ốc vi chỉnh của thiết bị chuẩn xoay nó ngược chiều kim đồng hồ,
di chuyển vạch chỉ
con
lắc và
lại chập nó
với
vạch
“0”.
Lấy số đọc góc
nghiêng ;
Bước 3: Đặt số đọc mới
r2+ của ốc đọc số máy trọng lực và thực hiện thao tác như
đã nêu ở bước 2. Hai lần lấy số đọc góc nghiêng ( và )
Bước 4: Lần lượt đặt các số đọc
và ứng với mỗi số đọc lại
thực
hiện
thao tác
như
đã nêu ở bước
2. Lấy số
đọc góc
nghiêng tương ứng
Bước 5: Đến lần quan sát cuối cùng, không thay đổi số đọc của máy trọng lực, làm nghiêng khung quay thiết bị chuẩn về vị trí “ống kính về phía ngoài”
cho
đến khi vạch chỉ con lắc chập vạch “0”. Lấy số đọc góc nghiêng . Để kiểm tra, ta tính vị trí nằm ngang theo công thức
Bước 6: Lần lượt đặt các số đọc ..., theo ốc đọc
số và ứng với mỗi số
đọc
lại
thực hiện thao
tác như bước
2 để lấy các số đọc góc nghiêng tương ứng
ứng với mỗi giá trị
ri tính bnni. Sự khác nhau giữa các giá trị
bnni tính được cho mỗi lần đo không được vượt quá 3 giây.
Bước 7: Dùng ốc vi chỉnh của thiết bị chuẩn thiết lập số đọc bnn. Lấy số đọc theo ốc đọc số
. Số đọc ri thường thực
hiện với bước đi là một vòng.
Ví dụ về việc quan sát và tính toán được trình bày trong bảng dưới đây.
Kết quả xác định hằng số C của máy trọng lực
Số đọc ri
|
Số đọc góc nghiêng của thiết bị chuẩn
|
|
Giá trị gần đúng Ci’ = gi+1r
-gir
|
|
|
|
|
2vi = b+ - b-
|
|
vòng
|
0 ,
“
|
0 ,
“
|
0 ,
“
|
0 ,
“
|
0 ,
“
|
mGal
|
mGal/ vòng
|
mGal/ S
|
0,975
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 36
|
5 09
|
|
|
|
|
|
|
2,000
|
36,4
|
52,9
|
|
|
|
|
|
|
|
5
36
|
5
09
|
|
|
|
|
|
|
|
36,5
|
53,5
|
|
|
|
|
|
|
|
5
36
|
5
09
|
5 23
|
0 26
|
0 13
|
|
|
|
TB
|
36,5
|
53,2
|
14,8
|
43,2
|
21,6
|
-7,412
|
|
|
|
5 41
|
5 04
|
|
|
|
|
|
|
3,000
|
55,1
|
34,1
|
|
|
|
|
|
|
|
5
41
|
5
04
|
|
|
|
|
|
|
|
55,4
|
33,2
|
|
|
|
|
|
|
|
5
41
|
5
04
|
5 23
|
0 37
|
0 18
|
|
|
|
TB
|
55,3
|
33,7
|
14,4
|
21,6
|
40,8
|
-14,491
|
-7,079
|
-0,022
|
|
5 46
|
5 00
|
|
|
|
|
|
|
4,000
|
03,4
|
28,3
|
|
|
|
|
|
|
|
5
46
|
5
00
|
|
|
|
|
|
|
|
03,1
|
29,1
|
|
|
|
|
|
|
|
5
46
|
5
00
|
5 23
|
0 45
|
0 22
|
|
|
|
TB
|
03,3
|
28,7
|
16,0
|
34,5
|
47,3
|
-21,565
|
-7,074
|
-0,029
|
|
5 49
|
4 56
|
|
|
|
|
|
|
5,000
|
33,2
|
59,3
|
|
|
|
|
|
|
|
5
49
|
4
56
|
|
|
|
|
|
|
|
33,0
|
59,2
|
|
|
|
|
|
|
|
5
49
|
4
56
|
5 23
|
0 52
|
0 26
|
|
|
|
TB
|
33,1
|
59,3
|
16,2
|
33,8
|
16,9
|
-28,683
|
-7,118
|
-0,034
|
|
5 52
|
4 53
|
|
|
|
|
|
|
6,000
|
38,4
|
54,6
|
|
|
|
|
|
|
|
5
52
|
4
53
|
|
|
|
|
|
|
|
38,1
|
54,0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
52
|
4
53
|
5 23
|
0 58
|
0 29
|
|
|
|
TB
|
38,3
|
54,3
|
16,3
|
44,0
|
22,0
|
-35,803
|
-7,120
|
-0,038
|
|
5 55
|
4 51
|
|
|
|
|
|
|
7,000
|
25,2
|
05,4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
55
|
4
51
|
|
|
|
|
|
|
|
25,6
|
04,7
|
|
|
|
|
|
|
|
5
55
|
4
51
|
5 23
|
1 04
|
0 32
|
|
|
|
TB
|
25,4
|
05,1
|
15,2
|
20,4
|
10, 2
|
-42,977
|
-7,174
|
-0,043
|
|
5 57
|
4 48
|
|
|
|
|
|
|
8,000
|
59,3
|
32,4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
57
|
4
48
|
|
|
|
|
|
|
|
59,2
|
32,0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
57
|
4
48
|
5 23
|
1 09
|
0 34
|
|
|
|
TB
|
59,3
|
32,2
|
15,7
|
27,0
|
43,5
|
-50,050
|
-7,073
|
-0,046
|
|
6 00
|
4 46
|
|
|
|
|
|
|
9,000
|
22,2
|
09,6
|
|
|
|
|
|
|
|
6
00
|
4
46
|
|
|
|
|
|
|
|
22,6
|
10 0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
00
|
4
46
|
5 23
|
1 14
|
0 37
|
|
|
|
TB
|
22,4
|
09,8
|
16,1
|
12,6
|
06,3
|
-57,173
|
-7,123
|
-0,050
|
10,00
|
6 02
|
4 43
|
|
|
|
|
|
|
0
|
37,0
|
56,2
|
|
|
|
|
|
|
|
6
02
|
4
43
|
|
|
|
|
|
|
|
36,4
|
56,4
|
|
|
|
|
|
|
|
6
02
|
4
43
|
5 23
|
1 18
|
0 39
|
|
|
|
TB
|
36,7
|
56,3
|
16,5
|
40,4
|
20,2
|
-64,258
|
-7,085
|
-0,053
|
11,00
|
6 04
|
4 41
|
|
|
|
|
|
|
0
|
44,4
|
48,6
|
|
|
|
|
|
|
|
6
04
|
4
41
|
|
|
|
|
|
|
|
44,2
|
48,2
|
|
|
|
|
|
|
|
6
04
|
4
41
|
5 23
|
1 22
|
0 41
|
|
|
|
TB
|
44,3
|
48,4
|
16,3
|
55,9
|
27,9
|
-71,299
|
-7,041
|
-0,055
|
12,00
|
6 06
|
4 39
|
|
|
|
|
|
|
0
|
44,9
|
48,1
|
|
|
|
|
|
|
|
6
06
|
4
39
|
|
|
|
|
|
|
|
44,2
|
48,0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
06
|
4
39
|
5 23
|
1 26
|
0 43
|
|
|
|
TB
|
44,6
|
48,1
|
16,3
|
56,5
|
28,3
|
-78,471
|
-7,172
|
-0,060
|
13,00
|
6 08
|
4 37
|
|
|
|
|
|
|
0
|
40,7
|
52,2
|
|
|
|
|
|
|
|
6
08
|
4
37
|
|
|
|
|
|
|
|
40,6
|
52,4
|
|
|
|
|
|
|
|
6
08
|
4
37
|
5 23
|
1 30
|
0 45
|
|
|
|
TB
|
40,7
|
52,3
|
16,5
|
05,0
|
02,0
|
-85,655
|
-7,184
|
-0,062
|
14,00
|
6 10
|
4 35
|
|
|
|
|
|
|
0
|
32,4
|
58,3
|
|
|
|
|
|
|
|
6
10
|
4
35
|
|
|
|
|
|
|
|
32,7
|
58,7
|
|
|
|
|
|
|
|
6
10
|
4
35
|
5 23
|
1 34
|
0 47
|
|
|
|
TB
|
32,6
|
58,5
|
15,5
|
03,0
|
02,0
|
-92,842
|
-7,187
|
-0,064
|
0,960
|
|
|
|
|
|
|
-7,119
|
|
Việc xử lý, tính toán số liệu xác định hằng số C của máy trọng lực bằng
phương pháp nghiêng được thực
hiện như sau:
- Từ bảng trên tính góc nghiêng 2vi và vi:
- Từ bảng tính dành cho tính toán kết quả chuẩn máy bằng phương pháp
nghiêng (kèm theo mỗi thiết bị chuẩn), theo đối số là vi chọn giá trị gir ; tính giá trị kiểm tra:
- Ở mỗi nhiệt độ tiến hành xác định ba lần giá trị hằng số C. Giá trị C = C’
+ DC, còn số cải chính DC được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất. Ví dụ tính số cải chính
DC (ở nhiệt độ 15 0 C ) được trình bày ở bảng dưới đây.
STT
|
ri
|
|
ai = rtb -ri
|
l’i = ()tb -
|
ai
|
l”i = l’i - ai
|
ai.ai
|
ai.l”i
|
DC.ai
|
f(ri) = DC.ai -
l”i
|
1
|
2,0
|
-7,412
|
6,0
|
-42,636
|
-42,714
|
0,078
|
36,0
|
0,466
|
0,031
|
-0,047
|
2
|
3,0
|
-14,491
|
5,0
|
-35,557
|
-35,595
|
0,038
|
25,0
|
0,188
|
0,026
|
-0,012
|
3
|
4,0
|
-21,565
|
4,0
|
-28,483
|
-28,476
|
-0,007
|
16,0
|
-0,030
|
0,020
|
0,028
|
4
|
5,0
|
-28,683
|
3,0
|
-21,365
|
-21,357
|
-0,008
|
9,0
|
-0,025
|
0,015
|
0,024
|
5
|
6,0
|
-35,803
|
2,0
|
-14,245
|
-14,238
|
-0,007
|
4,0
|
-0,015
|
0,010
|
0,018
|
6
|
7,0
|
-42,977
|
1,0
|
-7,071
|
-7,119
|
-0.048
|
1,0
|
0,048
|
0,005
|
-0,043
|
7
|
8,0
|
-50,050
|
0,0
|
0,002
|
0,000
|
0,002
|
0,0
|
0,000
|
0,000
|
-0,002
|
8
|
9,0
|
-57,173
|
-1,0
|
7,125
|
7,119
|
0,006
|
1,0
|
-0,006
|
-0,005
|
-0,011
|
9
|
10,0
|
-64,258
|
-2,0
|
14,210
|
14,238
|
-0,028
|
4,0
|
0,057
|
-0,010
|
0,018
|
10
|
11,0
|
-71,299
|
-3,0
|
21,251
|
21,357
|
-0,106
|
9,0
|
0,319
|
-0,015
|
0,091
|
11
|
12,0
|
-78,471
|
-4,0
|
28,423
|
28,476
|
-0,053
|
16,0
|
0,214
|
-0,020
|
0,033
|
12
|
13,0
|
-85,605
|
-5,0
|
35,557
|
35,595
|
-0,038
|
25,0
|
0,192
|
-0,026
|
0,013
|
13
|
14,0
|
-92,842
|
-6,0
|
42,794
|
42,714
|
0,080
|
36,0
|
-0,478
|
-0,031
|
-0,110
|
S
|
104,0
|
-650,629
|
0,0
|
0,000
|
0,000
|
0,000
|
182,0
|
0,930
|
0,000
|
0,000
|
TB
|
8,0
|
50,048
|
C’ = -7,119 mGal/vòng DC = [al”]/[aa] = 0,005 C =
C’ + DC = -7,114
mGal/vòng
|
- Lập bảng tổng hợp giá trị hiệu chỉnh thang đo cho nhóm
(xem
ví dụ trong bảng dưới đây ở
nhiệt độ 150 C ).
Số đọc r
|
Lần đo,i
|
Số hiệu chỉnh thang
|
df(r) = f(rtb) - f(ri)
|
(df(r))2
|
mf(r)
|
f(ri)
|
f(rtb)
|
vòng
|
|
mGal
|
mGal
|
mGal
|
mGal2
|
mGal
|
|
1
|
-0,047
|
|
0,022
|
0,00048
|
|
2,000
|
2
|
-0,017
|
-0,025
|
-0,008
|
0,00006
|
0,011
|
|
3
|
-0,011
|
|
-0,014
|
0,00020
|
|
|
1
|
-0,012
|
|
0,020
|
0,00039
|
|
3,000
|
2
|
0,020
|
0,008
|
-0,012
|
0,00015
|
0,010
|
|
3
|
0,015
|
|
-0,007
|
0,00005
|
|
|
1
|
0,028
|
|
0,006
|
0,00003
|
|
4,000
|
2
|
0,030
|
0,034
|
0,004
|
0,00001
|
0,005
|
|
3
|
0,043
|
|
-0,009
|
0,00009
|
|
|
1
|
0,024
|
|
-0,010
|
0,00010
|
|
5,000
|
2
|
0,017
|
0,014
|
-0,003
|
0,00001
|
0,007
|
|
3
|
0,000
|
|
0,014
|
0,00018
|
|
|
1
|
0,018
|
|
0,006
|
0,00004
|
|
6,000
|
2
|
0,039
|
0,024
|
-0,015
|
0,00023
|
0,008
|
|
3
|
0,015
|
|
0,009
|
0,00008
|
|
|
1
|
-0,043
|
|
0,035
|
0,00123
|
|
7,000
|
2
|
0,015
|
-0,008
|
-0,023
|
0,00051
|
0,018
|
|
3
|
0,005
|
|
-0,013
|
0,00016
|
|
|
1
|
-0,002
|
|
0,009
|
0,00009
|
|
8,000
|
2
|
0,023
|
0,008
|
-0,015
|
0,00023
|
0,008
|
|
3
|
0,002
|
|
0,006
|
0,00003
|
|
|
1
|
-0,011
|
|
0,001
|
0,00000
|
|
9,000
|
2
|
-0,001
|
-0,010
|
-0,009
|
0,00007
|
0,005
|
|
3
|
-0,017
|
|
0,007
|
0,00006
|
|
|
1
|
0,018
|
|
-0,022
|
0,00050
|
|
10,000
|
2
|
-0,010
|
-0,004
|
0,006
|
0,00003
|
0,012
|
|
3
|
-0,021
|
|
0,017
|
0,00028
|
|
|
1
|
0,091
|
|
-0,042
|
0,00174
|
|
11,000
|
2
|
0,020
|
0,049
|
0,029
|
0,00086
|
0,021
|
|
3
|
0,037
|
|
0,012
|
0,00015
|
|
|
1
|
0,033
|
|
-0,026
|
0,00067
|
|
12,000
|
2
|
-0,010
|
0,007
|
0,017
|
0,00029
|
0,013
|
|
3
|
-0,002
|
|
0,009
|
0,00008
|
|
|
1
|
0,013
|
|
0,013
|
0,00018
|
|
13,000
|
2
|
0,027
|
0,026
|
-0,001
|
0,00000
|
0,008
|
|
3
|
0,039
|
|
-0,013
|
0,00016
|
|
|
1
|
-0,110
|
|
-0,010
|
0,00011
|
|
14,000
|
2
|
-0,147
|
-0,121
|
0,026
|
0,00069
|
0,013
|
|
3
|
-0,105
|
|
-0,016
|
0,00025
|
|
S
|
|
|
0,002
|
|
0,01049
|
|
TB
|
|
|
|
|
|
0,011
|
- Dựng đồ thị biểu diễn giá trị hiệu chỉnh độ phi tuyến thang chia vạch của
ốc đọc số máy trọng lực
(xem
hình dưới đây).
Đồ thị mối liên quan giữa sai số thang chia với số đọc của máy trọng lực
f(r) - giá trị hiệu chỉnh thang đo, tính bằng mGal, r - số đọc theo thang chia của
ốc đọc số máy trọng lực, tính bằng vòng.
- Lập bảng tổng hợp giá trị hằng số C cho tất cả các nhóm (ví dụ được
trình bày ở
bảng
dưới đây)
Các nhóm
nhiệt độ: 15oC, 25oC, 35oC
Nhóm
|
Lần đo số
|
Ngày tháng
|
Nhiệt độ, 0C
|
C
(mGal/vòng)
|
mc
(mGal/vòng)
|
|
I
|
1
|
23/05
|
15,0
|
-7,1139
|
|
|
|
2
|
23/05
|
15,0
|
-7,1122
|
|
|
|
3
|
23/05
|
15,0
|
-7,1094
|
|
|
|
|
TB
|
15,0
|
-7,1118
|
0,0013
|
1,8
|
II
|
1
|
25/05
|
25,0
|
-7,1222
|
|
|
|
2
|
25/05
|
25,0
|
-7,1232
|
|
|
|
3
|
25/05
|
25,0
|
-7,1208
|
|
|
|
|
TB
|
25,0
|
-7,1221
|
0,0007
|
1,0
|
III
|
1
|
27/05
|
35,0
|
-7,1350
|
|
|
|
2
|
27/05
|
35,0
|
-7,1328
|
|
|
|
3
|
27/05
|
35,0
|
-7,1330
|
|
|
|
|
TB
|
35,0
|
-7,1336
|
0,0007
|
1,0
|
- Xác định sự phụ thuộc của hằng số máy vào nhiệt độ
Việc xác định sự phụ thuộc của hằng số máy trọng lực vào nhiệt độ bằng phương pháp nghiêng phải được thực hiện ở ít nhất ba mức nhiệt độ khác nhau.
Nhiệt độ chuẩn máy chọn sao cho có thể bao trùm dải nhiệt độ dự kiến trong
vùng
đo đạc
ngoại nghiệp
sắp tới. Quan
sát
được thực hiện trong phòng điều nhiệt. Tại
mỗi mức nhiệt độ thực hiện ít nhất
ba lần đo. Tất cả số đọc tại một chế độ nhiệt độ được lấy trên cùng những vạch chia của ốc đọc số. Lập bảng tổng hợp các giá trị hằng số được
xác
định tại những nhiệt độ khác
nhau (xem ví dụ ở
bảng
dưới đây).
Các nhóm nhiệt
độ: 15oC, 25oC, 35oC
Nhóm
|
Nhiệt độ 0C
|
C
(mGal/vòng)
|
∆t
0C
|
∆C
(mGal/vòng)
|
∆C/∆t trên 10C
|
|
I
|
15,0
|
-7,1118
|
|
|
|
|
|
|
|
10,0
|
-0,0103
|
-0,00102
|
1,44
|
II
|
25,0
|
-7,1221
|
|
|
|
|
|
|
|
10,0
|
-0,0115
|
-0,00115
|
1,62
|
III
|
35,0
|
-7,1336
|
|
|
|
|
S
|
|
|
20,0
|
-0,0218
|
|
|
TB
|
|
-7,1225
|
|
|
-0,00109
|
1,53
|
- Dựng biểu đồ sự phụ thuộc của hằng số máy vào nhiệt độ
Đồ thị mối liên quan giữa giá trị vạch chia ốc
đọc số
của máy trọng lực GNU-KV tới nhiệt độ
11. Xác định
giá trị vạch chia ốc đọc số (hằng số C) của máy trọng lực
trên đường đáy
Xác định hằng số C của các máy trọng lực GNU-KV và Z400 trên đường đáy được thực
hiện sau khi kết thúc công tác kiểm tra, kiểm nghiệm trong phòng
và sau
khi
xác
định
hằng số
C bằng
phương
pháp nghiêng trong phòng
kiểm
nghiệm. Mục đích của việc xác định hằng số C của máy trên đường đáy là kiểm tra hoạt động của nó trong điều kiện ngoại nghiệp và khẳng định kết quả xác định hằng số C bằng phương pháp nghiêng. Công việc này tốt nhất nên kết hợp
với việc tiến hành chuyến đo kiểm tra.
Trước khi bắt đầu đo trên các điểm của đường đáy máy cần:
- Lập chương trình đo trên các điểm của đường đáy sao cho, mỗi khoảng
của thang đo
(khoảng
đầu, khoảng
giữa, khoảng
cuối)
có thể thực hiện
được
cùng một số lượng giá trị quan sát, trong đó phải lường trước được số gia trọng lực quan sát nhất thiết phải lớn hơn 60-70 mGal.
- Đưa máy trọng lực vào trạng thái làm việc ít nhất 24 giờ trước khi bắt đầu chuyến đo.
Xác định hằng
số C của máy trọng
lực
trên
đường
đáy phải
thực
hiện trong 3 - 4 ngày. Việc
tính
toán số liệu các chuyến đo được
thực hiện như sau:
- Tính số đọc
máy trọng lực
ra mGal theo công thức:
gr = C.r
+ f(r),
ở đây C, f(r) – các giá trị từ kết quả
xác
định hằng số C bằng phương pháp
nghiêng;
Trong số đọc máy trọng lực nêu trên cần đưa vào hiệu chỉnh ảnh hưởng của biến thiên địa triều; kể cả hiệu chỉnh Honcasalo. Tính toán và đưa vào hiệu chỉnh dịch chuyển điểm “0”
của
máy trọng lực;
- Tính hiệu gia tốc lực trọng trường đo được giữa các điểm của đường đáy;
- So sánh hiệu gia tốc lực trọng trường đo được giữa các điểm của đường đáy với giá trị chuẩn của nó. Sai lệch của từng lần đo không được vượt quá 0,1 mGal, còn giá trị trung bình không được vượt quá 0,05 mGal. Nếu sai lệch của từng lần đo và giá trị trung bình vượt quá mức cho phép thì phải tiến hành làm
lại
việc chuẩn bằng phương pháp nghiêng và đo trên đường đáy.
Trong thực
tế, ở Việt Nam chưa
có điều kiện để
chuẩn máy trọng lực
bằng phương pháp
nghiêng, nên việc chuẩn
máy
trọng lực
chủ yếu được thực
hiện trên đường đáy trọng
lực quốc
gia. Công việc bao gồm các bước sau:
Bước 1. Theo dõi
dịch chuyển điểm “0” của máy
ở trạng
thái tĩnh (gọi tắt là “theo dõi tĩnh”)
Việc này thực hiện từ 3 - 5 ngày để khảo sát dịch chuyển điểm “0” và độ
ổn
định của máy. Phương pháp tiến hành như sau:
- Đặt máy tại một điểm trong phòng (tốt nhất là tại điểm gốc hoặc điểm có chất lượng tương đương);
- Cứ 30 phút
lấy
số đọc và
ghi
vào
sổ một lần bao gồm: số đọc r, thời
gian h, nhiệt độ trong máy t1 và nhiệt độ ngoài trời t2 ;
- Vẽ đồ thị biểu diễn đặc trưng dịch chuyển điểm “0”
của
máy ở trạng thái
tĩnh với trục đứng biểu diễn số đọc
gr , nhiệt độ trong máy t1,
nhiệt độ ngoài máy t2 và trục ngang biểu diễn thời gian quan sát h;
- Dựa vào các kết quả theo dõi ta tính được biên độ dịch chuyển điểm “0”
(B) của máy, ở
trạng thái tĩnh, trong ngày đo.
Ví dụ về kết quả nghiên cứu dịch chuyển điểm “0” ở trạng thái tĩnh của máy trọng lực GNU-KV được
trình bày ở dưới đây.
Người đo: Đinh Xuân
Mạnh Ngày 27 tháng 02 năm 2008
Máy: GNU-KV 70 C= - 6,170
mGal/vòng
STT
|
Thời gian đo
|
Nhiệt độ
t1
|
Nhiệt độ
t2
|
Số đọc
r
|
gr
|
h m
|
Quy về đơn vị h
|
0C
|
0C
|
Vòng
|
mGal
|
1
|
6 00
|
6,00
|
26,50
|
25,00
|
4,397
|
-27,129
|
2
|
6 30
|
6,50
|
26,50
|
25,00
|
4,401
|
-27,154
|
3
|
7 00
|
7,00
|
26,50
|
25,00
|
4,393
|
-27,105
|
4
|
7 30
|
7,50
|
26,50
|
26,00
|
4,393
|
-27,105
|
5
|
8 00
|
8,00
|
26,50
|
26,00
|
4,394
|
-27,111
|
6
|
8 30
|
8,50
|
26,50
|
26,00
|
4,394
|
-27,111
|
7
|
9 00
|
9,00
|
26,50
|
26,00
|
4,392
|
-27,099
|
8
|
9 30
|
9,50
|
26,50
|
26,00
|
4,391
|
-27,092
|
9
|
10 00
|
10,00
|
27,00
|
26,00
|
4,390
|
-27,086
|
10
|
10 30
|
10,50
|
27,00
|
27,00
|
4,392
|
-27,099
|
11
|
11 00
|
11,00
|
27,00
|
27,00
|
4,391
|
-27,092
|
12
|
11 30
|
11,50
|
27,00
|
28,00
|
4,391
|
-27,092
|
13
|
12 06
|
12,10
|
27,00
|
28,00
|
4,393
|
-27,105
|
14
|
12 30
|
12,50
|
27,00
|
28,00
|
4,392
|
-27,099
|
15
|
13 00
|
13,00
|
27,00
|
28,00
|
4,390
|
-27,086
|
16
|
13 30
|
13,50
|
27,00
|
28,00
|
4,389
|
-27,080
|
17
|
14 00
|
14,00
|
27,00
|
28,00
|
4,392
|
-27,099
|
18
|
14 30
|
14,50
|
27,00
|
28,00
|
4,393
|
-27,105
|
19
|
15 00
|
15,00
|
27,00
|
28,00
|
4,394
|
-27,111
|
20
|
15 30
|
15,50
|
27,00
|
27,00
|
4,396
|
-27,123
|
21
|
16 00
|
16,00
|
27,00
|
27,00
|
4,398
|
-27,133
|
22
|
16 30
|
16,50
|
26,50
|
27,00
|
4,399
|
-27,143
|
23
|
17 00
|
17,00
|
26,50
|
27,00
|
4,401
|
-27,153
|
24
|
17 30
|
17,50
|
26,50
|
27,00
|
4,402
|
-27,163
|
25
|
18 00
|
18,00
|
26,50
|
27,00
|
4,404
|
-27,173
|
gmax = - 27,04 mGal B
=gmax- gmin= 0,09 mGal
gmin = -
27,13 mGal dgxd = 0,008 mGal/h
Ở bảng trên
gr – số đọc trong mGal,
t1 – nhiệt
độ trong máy,
t2 - nhiệt độ
ngoài máy. Chú ý là đối với máy trọng lực Z400 không có nhiệt kế trong, nên không có nhiệt độ trong máy t1.
Đồ thị biểu diễn dịch chuyển điểm “0” ở trạng thái tĩnh máy trọng lực GNU-
KV số 70, ngày 27 tháng 02 năm 2008 được
trình bày ở dưới đây.
Bước 2. Theo
dõi
dịch
chuyển
điểm “0” của máy ở trạng thái
động
(gọi tắt là “theo dõi động”)
Để đánh giá đặc trưng dịch chuyển điểm “0” của máy giống với điều kiện đo
đạc ngoại nghiệp cần tiến hành theo dõi dịch chuyển điểm “0” ở trạng thái động.
Phương pháp tiến hành như sau:
- Chọn hai điểm cố định A và B, có hiệu gia tốc lực trọng trường ít nhất bằng 10 lần sai số đo của máy và cách nhau một khoảng sao cho thời gian vận chuyển giữa 2 điểm dưới 1 giờ;
- Máy được vận chuyển bằng ô tô và đo liên tục từ sáng đến tối (ít nhất
từ
06h - 18h) tại 2 điểm, theo sơ đồ A – B – A – B -...-
B - A;
- Tại mỗi điểm đo lấy số liệu và ghi vào sổ gồm: số đọc r, thời gian h,
nhiệt độ trong máy t1 và nhiệt độ ngoài trời t2 ;
- Vẽ đồ thị biểu diễn đặc trưng dịch chuyển điểm “0” của máy ở trạng
thái động tại mỗi điểm với trục đứng biểu diễn số đọc gr () , nhiệt độ trong
máy, nhiệt độ ngoài máy và trục ngang biểu diễn thời gian quan sát (tương tự
như
trạng thái tĩnh). Từ đồ thị biểu diễn đặc trưng dịch chuyển điểm “0” của
máy ở trạng thái động, xác định khoảng thời gian cho các chuyến đo trong ngày mà
theo
đó dịch chuyển điểm “0” được coi là tuyến tính.
Ví dụ về kết quả
theo dõi
dịch chuyển điểm “0” ở trạng
thái động của máy trọng lực
GNU-KV được trình bày ở dưới đây.
Người đo: Đinh Xuân Mạnh Ngày 03 tháng 03 năm 2008
Máy: GNU-KV 70 C= - 6,170
mGal/vòng
Vị trí đo: điểm Mỹ Đình (A)
và
điểm Hoài Đức
(B)
Điểm
|
Thời gian đo
|
Nhiệt độ
t1
|
Nhiệt độ
t2
|
Số đọc
r
|
gr
|
h m
|
Quy về đơn vị h
|
0C
|
0C
|
Vòng
|
mGal
|
A
|
6 08
|
6,13
|
26,5
|
25,0
|
4,108
|
-25,346
|
B
|
6 38
|
6,63
|
26,5
|
25,0
|
2,650
|
-16,351
|
A
|
7 00
|
7,00
|
26,5
|
25,0
|
4,056
|
-25,026
|
B
|
7 41
|
7,68
|
26,5
|
25,0
|
2,626
|
-16,202
|
A
|
8 14
|
8,23
|
26,5
|
26,0
|
4,027
|
-24,847
|
B
|
8 50
|
8,83
|
26,5
|
26,0
|
2,600
|
-16,042
|
A
|
9 15
|
9,25
|
26,5
|
26,0
|
3,998
|
-24,668
|
B
|
9 35
|
9,58
|
26,5
|
26,0
|
2,561
|
-15,801
|
A
|
10 00
|
10,00
|
27,0
|
26,0
|
3,971
|
-24,501
|
B
|
10 32
|
10,53
|
27,0
|
26,0
|
2,492
|
-15,376
|
A
|
10 55
|
10,92
|
27,0
|
27,0
|
3,941
|
-24,316
|
B
|
11 21
|
11,35
|
27,0
|
27,0
|
2,471
|
-15,246
|
A
|
11 45
|
11,75
|
27,0
|
28,0
|
3,985
|
-24,587
|
B
|
12 35
|
12,58
|
27,0
|
28,0
|
2,466
|
-15,215
|
A
|
13 00
|
13,00
|
27,0
|
28,0
|
3,861
|
-23,822
|
B
|
13 36
|
13,60
|
27,0
|
28,0
|
2,427
|
-14,975
|
A
|
14 00
|
14,00
|
27,0
|
28,0
|
3,826
|
-23,606
|
B
|
14 27
|
14,45
|
27,0
|
28,0
|
2,378
|
-14,672
|
A
|
14 52
|
14,87
|
27,0
|
28,0
|
3,804
|
-23,471
|
B
|
15 16
|
15,27
|
26,5
|
27,0
|
2,373
|
-14,641
|
A
|
15 55
|
15,92
|
26,5
|
27,0
|
3,807
|
-23,489
|
B
|
16 23
|
16,38
|
26,5
|
27,0
|
2,393
|
-14,765
|
A
|
16 50
|
16,83
|
26,5
|
27,0
|
3,820
|
-23,569
|
B
|
17 15
|
17,25
|
26,5
|
27,0
|
2,371
|
-14,629
|
A
|
17 42
|
17,70
|
26,5
|
27,0
|
3,825
|
-23,600
|
Đồ thị biểu diễn dịch chuyển điểm “0” ở
trạng thái
động tại điểm A máy trọng
lực
GNU-KV70, ngày 03.03.2008 được trình bày ở
dưới đây.
Bước 3. Chuẩn máy trọng lực
trên đường đáy quốc gia
Sau khi thực hiện các bước 1 và 2 nêu trên cần tiến hành thực hiện việc
chuẩn máy trọng lực trên đường đáy với các công việc
sau:
- Lập chương trình đo trên các điểm của đường đáy sao cho mỗi khoảng
của thang đo
(khoảng
đầu, khoảng
giữa, khoảng
cuối)
có thể thực hiện
được
cùng một số lượng giá trị quan sát, trong đó phải xác định trước được hiệu gia tốc lực trọng trường quan sát nhất thiết phải lớn hơn 60 - 70 mGal;
- Đưa máy trọng lực vào trạng thái làm việc ít nhất 24 giờ trước khi bắt
đầu chuyến đo. Đo đạc tại mỗi điểm trên đường đáy, số liệu quan sát được ghi
vào sổ theo mẫu quy định;
- Hằng số C là giá trị trung bình của ít nhất 50 giá trị Ci.
Việc tính toán
số
liệu các chuyến đo được thực
hiện như sau:
• Tính toán
và đưa vào hiệu chỉnh dịch
chuyển
điểm “0” của máy trọng lực thông qua số đọc;
• Tính số gia số đọc
cho
mỗi cạnh chuẩn đã đo;
• Tính giá trị vạch trên thang chia của ốc
đọc số theo công thức:
ở đây Ci – giá trị 1 vạch chia trên thang số đọc (tương
ứng với 1 vòng của ốc đọc số) ở vòng đo thứ i (i
= 1,2,..., n), thêm vào
đó
đại lượng n ít nhất bằng 50 và đại lượng Ci có đơn vị mGal/vòng;
∆gi – hiệu gia tốc lực trọng trường của cạnh đáy
tương ứng; ∆ri – số gia số đọc
ở vòng đo thứ i
trên cạnh đáy tương ứng;
Xác định giá trị của hằng số C như giá trị trung bình của các giá trị Ci được xác định ở
trên:
độ chính xác xác định hằng số C được đánh giá bằng sai số tương đối theo công thức:
%
ở đây mc - sai số trung phương xác định hằng số C được tính theo công thức
Ví dụ về kết quả tính số liệu chuẩn máy trọng
lực cho 1 vòng đo được trình bày
ở dưới đây.
Tuyến đo:
Đường đáy Tam Đảo Người đo: Lê Anh
Tới
Máy đo: GNU-KV70 Ngày 11 tháng 03 năm2008
Tên điểm
|
Thời gian đo
|
∆h
|
Số đọc r’
|
Dịch chuyển điểm “0” dgxd
|
r = r’ - r0
|
Số gia số đọc ∆ri
|
Giá trị chuẩn ∆gi
|
Giá trị vòng đọc số Ci
|
h m
|
Quy về đơn vị h
|
Quy về đơn vị h
|
Vòng
|
Vòng/ h
|
Vòng
|
Vòng
|
mGal
|
mGal/ vòng
|
ĐII
|
8 14
|
8,233
|
|
0,674
|
0,000
|
0,674
|
|
|
|
ĐIII
|
8 23
|
8,383
|
0,150
|
5.119
|
0,008
|
5,111
|
4,437
|
-27,439
|
-6,1842
|
ĐIV
|
8 40
|
8,667
|
0,433
|
11,128
|
0,023
|
11,105
|
10,431
|
-64,378
|
6,1720
|
ĐIII
|
8 49
|
8,817
|
0,583
|
5,145
|
0,031
|
5,114
|
4,440
|
-27,439
|
-6,1806
|
ĐII
|
9 03
|
9,050
|
0,817
|
0,718
|
0,044
|
0,674
|
0,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐIII
|
8 23
|
8,383
|
|
5,119
|
0,000
|
5,119
|
|
|
|
ĐIV
|
8 40
|
8,667
|
0,283
|
11,128
|
0,017
|
11,111
|
5,992
|
-36,939
|
-6,1647
|
ĐIII
|
8 49
|
8,817
|
0,433
|
5,145
|
0,026
|
5,119
|
0,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐIV
|
8 40
|
8,667
|
|
11,128
|
0,000
|
11,128
|
|
|
|
ĐIII
|
8 49
|
8,817
|
0,150
|
5,145
|
0,007
|
5,138
|
-5,990
|
36,939
|
-6,1668
|
ĐII
|
9 03
|
9,050
|
0,383
|
0,718
|
0,018
|
0,700
|
-10,428
|
64,378
|
-6,1737
|
ĐIII
|
9 10
|
9,167
|
0,500
|
5,161
|
0,023
|
5,138
|
-5,990
|
36,939
|
-6,1666
|
ĐIV
|
9 28
|
9,467
|
0,800
|
11,165
|
0,037
|
11,128
|
0,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐIII
|
8 49
|
8,817
|
|
5,145
|
0,000
|
5,145
|
|
|
|
ĐII
|
9 03
|
9,050
|
0,233
|
0,718
|
0,011
|
0,707
|
-4,438
|
27,439
|
-6,1832
|
ĐIII
|
9 10
|
9,167
|
0,350
|
5,161
|
0,016
|
5,145
|
0,000
|
|
|
Với mục
đích đảm bảo xác
định tin cậy hằng số C cần phải đo trong vài ba
ngày để chọn được
ít nhất 50 giá
trị
Ci.
12. Xác định
giới hạn
đo
khi không điều chỉnh
dải đo
Trước khi bắt đầu công tác ngọai nghiệp phải xác định giới hạn đo của
máy trọng lực khi
không điều chỉnh dải đo. Công việc
này được
thực hiện như sau:
- Đặt máy trọng lực lên điểm đo đã biết giá
trị
trọng lực g0;
- Tiến hành đo và
lấy
số đọc r0 theo ốc đọc số;
- Xác định số vòng nhỏ nhất (rmin) và số vòng lớn nhất (rmax) của ốc đọc số;
- Xác định giới hạn đo của máy trọng lực khi không điều chỉnh dải đo với
lưu ý không thực hiện đo đạc tại các vòng đầu cùng của ốc đọc số (khoảng đo
được
xác định trong giới hạn từ 1 đến 14 vòng) theo công thức:
d = C.(rmax- rmin) ,
ở đây C – hằng số của máy tính bằng mGal/vòng.
13. Xác định sai số trung
phương một lần đo hiệu gia tốc lực trọng trường
Việc đo đạc
được
thực
hiện tại
điểm trọng
lực
có điều
kiện tương tự
hoặc gần với điều kiện ngoại nghiệp. Sau khi thực hiện kiểm tra khác và cân
bằng máy trọng lực, tiến hành đo đạc bằng máy trọng lực tại một điểm. Khoảng thời gian giữa các lần đo đạc tại điểm lựa chọn tương ứng với công việc ngoại
nghiệp dự kiến (nên chọn 0,5-1,0 giờ). Trong những khoảng thời gian này, máy
trọng lực được đặt trên ô tô và vận chuyển trong điều kiện tương tự điều kiện
ngoại nghiệp. Thời gian của chuyến đo không
ít
hơn 4 tiếng. Mỗi lần
đo
tại điểm phải lấy ít nhất 3 số đọc. Các số đọc này không được lệch nhau quá 0,005 vòng
của
ốc đọc số.
Các đo đạc phải được tiến hành trên các phần khác nhau của thang đo (ốc đọc số). Ví dụ thực hiện 2 chuyến đo tại mỗi khoảng 3 - 5, 7 - 8, 12 - 14 trên
thang đo của máy trọng lực. Việc đo đạc được thực hiện trong các ngày khác nhau. Tổng số thời gian cần cho thực
hiện việc này khoảng 5 ngày. Tất cả các số đọc được chuyển ra
mGal theo công thức:
gr = C.r.
Tính hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa triều và của dịch chuyển điểm “0”
vào số đọc. Do đo tại 1 điểm nên không cần tính hiệu chỉnh độ phi tuyến c ủa
thang đo.
Sai số trung phương một lần đo của hiệu gia tốc lực trọng trường được
tính theo công thức
ở đây - độ lệch của các giá trị đo so với giá trị trung bình; n – số giá trị đo.
14. Xác định hệ số áp
suất
Người đo cùng máy trọng lực ở trong phòng điều áp. Lấy số đọc
r’B của máy trọng lực trong điều kiện áp suất không khí bình thường B. Giảm áp
suất trong phòng điều áp xuống B1 (khoảng 300 mm thủy ngân). Trong trường
hợp cần thiết phải cân bằng lại máy trọng lực. Lấy số đọc
của máy trọng lực.
Mở phòng điều áp. Nếu cần phải cân bằng lại máy trọng lực rồi lấy số đọc
r”B của máy trọng lực. Chuyển các số đọc r’B,
r”B , thành các giá trị đơn vị mGal. Tính hệ số áp suất theo công thức sau:
(mGal/mm thủy ngân)
ở đây
Phụ lục 6
QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ KIỂM NGHIỆM
MÁY
ĐO TRỌNG LỰC MẶT
ĐẤT ZLS
1. Quy trình
căn
chỉnh
máy trọng lực ZLS
Căn chỉnh
máy trọng
lực là
một
trong
những yếu
tố ảnh hưởng
đến độ
chính xác đo đạc
trọng lực. Để máy đạt được độ chính xác đo đạc cao nhất bằng máy trọng lực ZLS việc kiểm tra, căn chỉnh hệ thống cân bằng và hệ thống phản hồi phải được tiến hành thường xuyên. Phải điều chỉnh hệ thống cân bằng trước
mỗi đợt đo hoặc kiểm tra định kỳ khi máy không hoạt động trong nhiều tháng.
Điều chỉnh bộ phận cân bằng sẽ giảm được tối thiểu ảnh hưởng độ nghiêng của máy đến kết quả đo.
Các nội dung căn chỉnh máy trọng lực ZLS bao
gồm:
- Điều chỉnh
các điểm dừng của
con
lắc;
- Điều chỉnh hệ thống cân bằng dọc và ngang;
- Điều chỉnh tăng hệ thống cân bằng;
- Xác định hệ số tăng của con lắc;
- Xác định hệ số tăng của hệ thống hồi tiếp;
- Xác định hàm điều chỉnh cân bằng.
1.1. Điều chỉnh
điểm dừng con lắc (điện kế con
lắc)
Phương pháp điều chỉnh điểm dừng con lắc như sau:
a) Đặt máy trên nền vững chắc (tốt nhất là trên mốc trọng lực nhà nước hoặc phòng kiểm nghiệm được thiết kế riêng cho mục đích này), cân bằng máy
và mở
khóa
hãm con lắc;
b) Trên màn hình chính của thiết bị điều khiển cầm tay chọn “UltraGrav”, trong bảng “Options” chọn “fix duty cycle”. Đặt giá trị duty cycle là 50%. Nhấn phím “Enter/Done”;
c) Giải phóng lẫy khóa ở
đĩa
quay và cho nó quay đến
khi
kim của điện kế con lắc về vạch 0;
d) Thay “fix duty cycle” trong bảng “Options” bằng 10%. Quan sát kim
điện kế con lắc, vị trí xa nhất của nó sẽ là phía trái của thang chia, đây là điểm
dừng dưới;
e) Đổi “fix duty cycle” trong bảng “Options”
bằng 90%. Vị trí xa nhất của kim điện kế con lắc sẽ nằm về phía bên phải của thang chia, đó là điểm dừng trên.
Nếu kim vượt quá 20 trên thang chia cho
điểm dừng trên hoặc điểm dừng dưới thì cần phải điều chỉnh. Dùng chiết áp tăng
giảm con lắc đưa kim điện kế về 20-0-20. Nếu vị trí xa nhất không đối xứng
trong điện kế con lắc, dùng chiết áp chỉnh cân con lắc điều chỉnh những vị trí này
cho đến khi đối xứng. Khi điểm dừng dưới và điểm dừng trên cách đều vạch 0,
dùng chiết áp tăng giảm con lắc mở rộng điểm dừng đến vị trí 20 - 0 - 20.
f) Tiếp theo, đặt “fix duty cycle” trong bảng “Options” bằng 10%. Sau đó chọn “UltraGrav”, chọn “Options” và vào “read meter”. Sau khi con lắc ổn
định ở điểm dừng dưới, ghi tần số (trong “read meter”) vào bảng căn chỉnh (như
mẫu
bên dưới), ứng với dòng “Điểm dừng dưới”. Làm tương tự như vậy để tìm
tần
số của máy khi “fix duty cycle” bằng 90% và ghi vào bảng căn chỉnh, ứng
với dòng “Điểm dừng trên”. Vị trí 0 của điện kế là điểm giữa của hai tần số nói trên. Ghi tần số điểm giữa vào bảng căn chỉnh, trên dòng “Đường số đọc”. Cập
nhật các tần số điểm dừng và tần số “Đường số đọc” vào máy bằng cách chọn “setting” và vào “meter”.
1.2. Điều chỉnh bộ phận cân bằng dọc và ngang
Để điều chỉnh bộ phận cân bằng dọc chúng ta thực
hiện các
công việc
sau:
- Đặt máy trên nền vững chắc, cân bằng và mở khóa hãm con lắc. Tiến
hành đo và ghi lại giá trị trọng lực;
- Làm lệch bộ phận cân bằng dọc 10 vạch chia sang phía bên phải. Tiến hành đo và ghi lại giá trị trọng lực
tương ứng;
- Làm lệch bộ phận cân bằng dọc 10 vạch sang bên trái. Đo và ghi lại giá trị trọng lực;
- So sánh hai số đọc trên. Nếu chúng bằng nhau hoặc gần bằng nhau thì
đồng hồ chỉ vạch 0 là vị trí cho giá
trị
trọng lực lớn nhất.
Để đọc các giá trị trọng lực chúng ta tiến hành cân bằng và mở khóa hãm con lắc. Trong “Setting”, chọn “system” và bỏ dấu chọn (không kiểm tra) trên hộp “Enable station select”. Sau đó vào mục “single” . Nhập vào số đọc đĩa và chọn “Done”. Sau khi máy đo xong, để ý giá trị trọng lực quan sát được (obs_g) và ấn vào nút “more” để được số đọc khác. Lấy số đọc liên tục cho đến khi độ lệch chuẩn đạt được càng nhỏ càng tốt so với giá trị quy định (0,009 mGal). Sai số của con lắc không vượt quá 0,002 mGal. Sau khi số đọc đạt yêu cầu độ chính
xác, chỉnh 1 bộ phận cân bằng lệch đi 10 vạch trên điện kế
cân
bằng (1 phút cung) về từng hướng trong khi vẫn giữ điện kế cân bằng còn lại ở vạch 0.
Đọc và ghi giá trị trọng lực quan sát cho mỗi hướng. Độ lệch giá trị trọng lực quan sát giữa các lần nghiêng bằng 0,005 mGal hoặc nhỏ hơn là đạt yêu cầu đối với máy ZLS .
Nếu sai số không đạt yêu cầu thì tiến hành nghiêng lại máy
đi 1 phút cung (10 vạch chia) và ghi lại giá trị “FBK_Corr”. Độ nghiêng hiệu chỉnh sẽ được
thực hiện về hướng có số đọc do ảnh hưởng của 1 phút cung nghiêng lớn nhất.
Cứ mỗi độ lệch cỡ 0,017 mGal giữa các lần nghiêng (FBK_Corr) thì phải hiệu chỉnh một vạch trên thang chia của điện kế cân bằng. Độ lệch cỡ 0,037 mGal thì phải hiệu chỉnh 2 vạch trên thang chia của điện kế. Lặp lại các bước đo và ghi lại
độ lệch giá trị trọng lực quan
sát
giữa các lần nghiêng.
Nếu độ lệch vẫn không đạt thì phải
tiến hành việc xác định hàm số
điều chỉnh cân bằng (xem
mục 1.6 ở dưới). Chúng ta tiến hành tương tự đối với bộ phận cân bằng ngang.
1.3. Điều chỉnh bộ phận tăng giảm mức cân
bằng
Điện kế cân bằng không hiển thị điểm dừng tại 20 - 0 - 20. Kim điện kế
vượt qua giới hạn thang chia của đồng hồ (>20 vạch). Nếu vị trí tham chiếu cơ học được điều
chỉnh đúng
về 0 thì 1 mức
nghiêng
10 vạch tính từ
0 đến hai hướng phải bằng – 0,042 mGal (FBK_Corr). Nếu kết quả này nhỏ hơn - 0,042
mGal phải hiệu chỉnh giảm độ tăng bằng cách sử dụng chiết áp tăng giảm chỉnh
xuống khoảng dưới vạch 10, dùng ốc cân nghiêng máy trở lại vạch thứ 10 và lấy số đọc tiếp. Bằng cách này giá trị – 0,042 mGal sẽ đạt được dần dần. Ngược lại,
với 1 mức nghiêng 10 vạch, FBK_Corr có giá trị lớn hơn – 0,042 mGal. Tăng
chiết áp tăng giảm lên khoảng trên 10 vạch, và nghiêng trở lại về vạch 10. Độ
lớn
của
những hiệu chỉnh này
có thể
xác
định bởi 9 vạch chia bằng –0,034 mGal, 10 vạch chia bằng - 0,042 mGal, 11 vạch chia bằng - 0,051mGal từ số đọc lớn nhất tại vị trí “0”.
1.4. Xác
định
hệ số điều chỉnh con lắc
Việc xác
định hệ số điều chỉnh con lắc được
thực hiện như sau:
a) Đặt máy trên nền vững chắc,
cân
bằng và mở khóa hãm con lắc;
b) Chỉnh bằng tay đĩa số của máy trọng lực để con lắc tới vị trí giữa. Ghi lại số đọc trên bộ đọc số (Counter units) vào bảng căn chỉnh;
c) Giảm số đọc đĩa số trên bộ đọc số 0,250 mGal (tương đương với 25 đơn vị trên bộ đọc số). Ghi lại số đọc mới này vào phiếu.
Chú ý khi đĩa quay
dừng, dùng tay quay đĩa một vòng ngược chiều kim đồng hồ, và sau đó quay
theo chiều kim đồng hồ cho đến khi vào vị trí chính xác
để loại bỏ khe
hở;
d) Để theo dõi tần số của con lắc, vào “UltraGrav”, chọn “options”, sau
đó chọn “read meter”. Dưới bảng “Meter outputs”, đọc tần số của máy, khi nào
tần số tương đối ổn định thì ghi lại giá trị này (f1) vào
phiếu, bên cạnh số đọc đĩa
số
trước đó;
e) Tăng số đọc đĩa số trên bộ đọc số lên 0,500 mGal (tương đương với 50
đơn vị trên bộ đọc số). Ghi lại số đọc mới này vào phiếu;
f) Thực hiện tiếp các bước như ở mục d. Quan sát tần số của con lắc, sau
khi giá trị tần số tương đối ổn định ghi giá trị này (f2) vào bên cạnh số đọc đĩa số trước đó;
g) Đưa
con
lắc trở lại vị trí đường đọc số (đường cơ sở);
h) Tính hệ số điều chỉnh con lắc K theo công thức:
i) Cập nhật
hệ số
K của con lắc vào máy theo
các bước sau:
trong “UltraGrav” chọn ”settings” sau đó chọn “meter” và nhập vào giá trị K mới. ấn phím “enter”. ấn phím “Done” để trở về màn hình chính.
1.5. Xác
định
hệ số tăng thành
phần hồi tiếp PWM (Feedback)
Tất cả các thiết bị
điện tử
thay
đổi theo thời gian. Do đó khi đo đạc với
độ chính xác cao, hệ số tăng thành phần hồi tiếp PWM cần thiết phải thay đổi. Để kiểm tra hệ số này cần bật lò nhiệt cho hoạt động trong thời gian 24 giờ trở lên,
rồi
tiến hành kiểm tra theo các bước sau:
a) Cân bằng máy và mở khóa hãm con lắc;
b) Vào “UltraGrav” chọn “ options” và chọn “fix duty cycle”;
c) Nhập 50 bằng cách dùng bàn phím ảo, chọn “Done” Chọn “enter” và chọn “Done”;
d) Mở khóa đĩa và cho quay đĩa số đến khi điện kế con lắc chỉ vào vạch 0 và
sau
đó đặt giá
trị
trọng lực về số nguyên gần nhất;
e) Chọn “Single”, nhập vào máy số đọc trên đĩa, chọn phím “done”;
f) Chọn trạm đo hoặc tạo trạm mới;
g) Tiến hành đo. Ghi lại số đọc
chọn phím “done”;
h) Cho đĩa số quay đi –25,0 đơn vị. Trở về màn hình chính.Tiến hành đo
nhưng giữ nguyên
số đọc trên đĩa, vào
phím “done” chọn
trạm đo
và phím “accept”
để chấp nhận. Ghi giá
trị
trọng lực quan
sát (OBS-G1);
i) Quay đĩa số +50 đơn vị (+25 đơn vị từ số đọc mới) và loại bỏ khe hở được thực hiện bằng cách quay đĩa
đi một vòng ngược chiều kim đồng hồ và sau đó quay lại theo chiều kim đồng hồ. Lặp lại bước h và ghi giá trị trọng lực quan
sát
(OBS-G2).
Sự sai khác giữa
OBS-G1 và
OBS-G2 tạo thành một cặp độ lệch giá trị
quan sát. Với khả năng lặp dữ liệu của
máy xấp xỉ 0,01mGal, độ chính xác được nâng lên bằng việc thực hiện 10 lần hoặc nhiều hơn các
cặp
quan sát, và sau đó
tính giá
trị
trung bình và độ lệch chuẩn. Độ chính xác có thể
đạt
lớn nhất của giá trị trung bình là:
Sau khi thiết lập được giá trị miligal này rồi, việc tăng PWM (Feedback)
có thể kiểm lại bằng cách trở lại vị trí này và lặp lại bước kiểm tra, nhưng sử
dụng
số đọc đĩa
chính
xác.
Sai số giữa giá trị miligal
đã thiết
lập và
giá
trị
miligal mới kiểm tra
có thể được
hiệu chỉnh bằng hệ số K tính theo công thức:
K =
Hệ số tăng PWM
(Feedback) được hiệu chỉnh bằng cách vào màn
hình
chính chọn “UltraGrav”, sau đó chọn “setting”, chọn “Meter”. Nhân giá trị FBK (Feedback) hiện tại với K và nhập vào “FBK gain”.
1.6. Xác
định
hàm
điều chỉnh cân bằng
Việc xác
định hàm điều chỉnh cân bằng được thực
hiện theo các bước
sau:
a) Đặt các hệ số
cân bằng
A, B, C về vị trí
“0”
bằng
cách chọn “UltraGrav”, sau đó chọn “settings”, “level”
và “done”;
b) Cân bằng cẩn thận máy và chỉnh con lắc về vị trí đường đọc số bằng
cách chỉ sử dụng đĩa số;
c) Chỉnh bộ phận cân
bằng ngang lệch đến vạch - 10. Giữ
nguyên bộ phận cân bằng dọc ở vị trí “0”;
d) Tiến hành đo
bằng cách
vào
“single” trên màn
hình
chính.
Ghi lại FBK_COR và ET_COR vào dòng - 10 của phần cân bằng ngang trong bảng căn chỉnh;
e) Trong UltraGrav chọn “options” và “read meter”. Ghi lại giá trị tần số
cân bằng ngang (x);
f) Chỉnh bộ phận cân bằng ngang về vạch - 5. Giữ nguyên bộ phận cân
bằng dọc
ở vị
trí “0”;
g) Sau khi tần số của máy ổn định đọc và ghi lại giá trị tần số cân bằng
ngang vào dòng - 5 của
phần
cân bằng ngang trong bảng căn chỉnh;
h) Tiến hành đo
bằng cách
vào
“single” trên màn
hình
chính.
Ghi lại FBK_COR và ET_COR
vào dòng - 5 của phần cân bằng ngang;
i) Chỉnh bộ phận cân bằng ngang về về vạch “0”. Giữ bộ phận cân bằng dọc ở vị trí “0”;
j) Tiến hành đo như trên và ghi lại FBK_COR và ET_COR vào dòng 0
trên bảng căn chỉnh của
phần
cân bằng ngang;
k) Trong “UltraGrav” chọn “options” và “read meter”. Ghi lại giá trị tần
số
cân bằng ngang;
l) Lặp lại những bước công việc trên cho bọt thủy ngang cho các vị trí +5
và +10 vạch;
m) Điền vào những cột độ lệch (∆f và ∆(FB+ET)) các giá trị bằng cách
lấy
giá trị ở các dòng trừ
đi
giá trị ở dòng 0;
n) Tiến
hành vẽ
đường cong bậc
hai từ những số liệu trong các cột độ lệch
và ghi hệ số của phương trình vào bảng căn chỉnh;
p) Lặp lại các
bước quan sát như trên cho bộ phận cân bằng dọc;
q) Cập nhật
những hệ
số cân
bằng vào máy bằng cách chọn
“settings” trong “UltraGrav” và sau đó chọn ”level”;
r) Đặt và giữ đĩa quay vào số nguyên gần nhất của giá trị miligal và cập
nhật số đọc đĩa trong “Settings” vào “system”.
Ví dụ về kết quả
căn
chỉnh máy trọng lực ZLS
được trình bày ở dưới đây.
BẢNG KẾT QUẢ CĂN CHỈNH
MÁY
ZLS
Người căn chỉnh: Đinh Xuân Mạnh Ngày căn chỉnh:
20/02/2008
Máy: B-22 Vị trí
đo:
điểm gốc Hà Nội
Các điểm dừng và đường số đọc
|
Đường số đọc:
|
8.352
|
Điểm dừng trên:
|
8.920
|
Điểm dừng dưới:
|
7.784
|
Chênh lệch:
|
1.136
|
Xác định hệ số điều chỉnh con lắc
|
Số đọc
cơ sở:
|
2.097,40
|
Hiệu gia tốc lực
trọng trường
|
Số đọc đĩa quay
|
Tần số con lắc
|
- 0,25 mGal
|
2.097,15
|
8.746
|
+ 0,5 mGal
|
2.097,65
|
8.282
|
Chênh lệch 0,5
|
0,5
|
A: 464
|
Hệ số K (hệ số tăng của
con lắc)
= + 0,5/(A) =
0,001077586207
|
Ví dụ về kết quả xác định hàm điều chỉnh cân bằng của máy trọng lực ZLS được trình bày ở dưới đây.
Người đo: Đinh Xuân
Mạnh, Ngày 20 tháng 02 năm 2008
Máy: B-22 Vị trí
đo:
điểm gốc Hà Nội
Bộ
phận cân bằng ngang
|
Điện kế
|
Tần số (f)
|
x = ∆f
|
Giá trị hồi tiếp (FB)
|
Hiệu chỉnh địa triều (ET)
|
FB+ET
|
Er=∆(FB+ET)
|
- 10
|
11.572
|
1.210
|
- 0,040
|
- 0,012
|
- 0,052
|
- 0,0425
|
- 5
|
10.955
|
593
|
- 0,010
|
- 0,011
|
- 0,021
|
- 0,0112
|
0(A)
|
10.362
|
0
|
0
|
- 0,009
|
- 0,009
|
0
|
5
|
9.726
|
- 636
|
- 0,010
|
- 0,008
|
- 0,018
|
- 0,0088
|
10
|
9.150
|
- 1.212
|
- 0,040
|
- 0,007
|
- 0,047
|
- 0,0377
|
Đường số đọc
(A) = 10.362
|
Sai số (Er) =
A + Bx + Cx2
|
Các hệ số
|
Giá trị
|
Hệ số bậc 0 (Hệ số A)
|
1,878E - 04
|
Hệ số bậc 1 (Hệ số B)
|
- 2,263E
- 06
|
Hệ số bậc 2 (Hệ số C)
|
- 2,744E
- 08
|
Bộ
phận cân bằng dọc
|
Điện kế
|
Tần số (f)
|
x = ∆f
|
Giá trị hồi tiếp (FB)
|
Hiệu chỉnh địa triều (ET)
|
FB+ET
|
Er=∆(FB+ET)
|
-10
|
10.025
|
1.156
|
- 0,030
|
- 0,006
|
- 0,036
|
- 0,0429
|
-5
|
9.468
|
599
|
0,000
|
- 0,004
|
- 0,004
|
- 0,0114
|
0(A)
|
8.869
|
0
|
0
|
- 0,003
|
0,007
|
0
|
5
|
8.294
|
- 575
|
0,000
|
- 0,001
|
- 0,001
|
- 0,0087
|
10
|
7.748
|
- 1.121
|
- 0,030
|
0,000
|
- 0,030
|
- 0,0375
|
Đường số đọc (A) = 8.869
|
Sai số (Er) =
A + Bx + Cx2
|
Các hệ số
|
Giá trị
|
Hệ số bậc 0 (Hệ số A)
|
4,423E - 04
|
Hệ số bậc 1 (Hệ số B)
|
- 1,333E
- 06
|
Hệ số bậc 2 (Hệ số C)
|
- 3,127E
- 08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đồ thị biểu diễn hàm cân bằng của bộ phận cân bằng ngang máy
B22
Đồ thị biểu diễn hàm cân bằng của bộ phận cân bằng dọc
của
máy
B22
Từ đồ thị xác định được
các hệ số A, B, C
để cập nhật vào máy.
2. Kiểm nghiệm máy trọng lực ZLS
Kiểm nghiệm máy trọng lực bao gồm:
• Theo dõi dịch chuyển điểm 0 của
máy ở trạng thái tĩnh;
• Theo dõi dịch chuyển điểm 0 của
máy ở trạng thái động;
• Chuẩn máy trên đường đáy quốc gia.
Các công việc trên được thực hiện như đã trình bày ở Phụ
lục 10 đối với các
máy trọng lực GNU-KV và Z400. Tuy nhiên, đối với máy trọng lực ZLS,
việc theo dõi dịch chuyển điểm “0” ở trạng thái tĩnh, ngoài đo đơn như trên còn có thể sử dụng chế độ đo ghi liên tục.
Ví dụ về kết quả
dịch
chuyển điểm “0” ở trạng thái tĩnh của máy trọng lực
ZLS được trình bày ở dưới đây.
Người đo: Đinh Xuân
Mạnh, Ngày 27 tháng 02 năm2008
Máy: B22 Vị trí
đo:
điểm gốc Hà Nội
STT
|
Thời gian đo
|
Nhiệt độ ngoài, t2
|
Số đọc gr
|
Giá trị hồi tiếp
|
Hiệu chỉnh địa triều
|
Hiệu chỉnh nhiệt
|
h m
|
0C
|
mGal
|
mGal
|
mGal
|
mGal
|
|
06 00
|
25,00
|
2.062,87
|
-0,13
|
-0,005
|
-0,02
|
1
|
06 30
|
25,00
|
2.062,89
|
-0,12
|
-0,014
|
-0,02
|
2
|
07 00
|
25,00
|
2.062,90
|
-0,12
|
-0,024
|
-0,02
|
3
|
07 30
|
26,00
|
2.062,92
|
-0,12
|
-0,033
|
-0,02
|
4
|
08 00
|
26,00
|
2.062,93
|
-0,11
|
-0,042
|
0,00
|
5
|
08 30
|
26,00
|
2.062,94
|
-0,11
|
-0,051
|
-0,02
|
6
|
09 00
|
26,00
|
2.062,94
|
-0,11
|
-0,059
|
-0,01
|
7
|
09 30
|
26,00
|
2.062,93
|
-0,11
|
-0,065
|
-0,01
|
8
|
10 00
|
26,00
|
2.062,92
|
-0,11
|
-0,071
|
-0,01
|
9
|
10 30
|
27,00
|
2.062,90
|
-0,11
|
-0,075
|
-0,01
|
10
|
11 00
|
27,00
|
2.062,88
|
-0,11
|
-0,078
|
-0,01
|
11
|
11 30
|
28,00
|
2.062,85
|
-0,12
|
-0,079
|
-0,01
|
12
|
12 00
|
28,00
|
2.062,83
|
-0,13
|
-0,079
|
-0,01
|
13
|
12 30
|
28,00
|
2.062,81
|
-0,14
|
-0,077
|
0,00
|
14
|
13 00
|
28,00
|
2.062,79
|
-0,15
|
-0,074
|
-0,01
|
15
|
13 30
|
28,00
|
2.062,78
|
-0,16
|
-0,069
|
-0,01
|
16
|
14 00
|
28,00
|
2.062,76
|
-0,16
|
-0,063
|
-0,01
|
17
|
14 30
|
28,00
|
2.062,76
|
-0,14
|
-0,056
|
-0,01
|
18
|
15 00
|
28,00
|
2.062,76
|
-0,18
|
-0,048
|
-0,01
|
19
|
15 30
|
27,00
|
2.062,76
|
-0,16
|
-0,039
|
-0,01
|
20
|
16 00
|
27,00
|
2.062,76
|
-0,20
|
-0,030
|
-0,01
|
21
|
16 30
|
27,00
|
2.062,78
|
-0,21
|
-0,021
|
-0,01
|
22
|
17 00
|
27,00
|
2.062,79
|
-0,21
|
-0,012
|
0,00
|
23
|
17 30
|
27,00
|
2.062,81
|
-0,21
|
-0,004
|
-0,01
|
24
|
18 00
|
27,00
|
2.062,83
|
-0,22
|
0,003
|
-0,01
|
grmax = 2.062,94 mGal B
= gmax-gmin=0,18 mGal
|
grmin =2.062,76 mGal
dgxd= B/∆T=0,015
mGal/h
|
Đồ thị dịch chuyển điểm “0” của máy B22 ở trạng thái tĩnh tại điểm gốc Hà
Nội
Ví dụ về kết quả dịch chuyển điểm “0” ở trạng thái động của máy trọng lực ZLS được trình bày ở bảng dưới đây.
Người đo: Đinh Xuân Mạnh, Ngày 03 tháng 03 năm 2008
Máy: B-22
Vị trí
đo: điểm Mỹ Đình (A) và điểm Hoài Đức (B)
Tên điểm
|
Thời gian đo
|
Nhiệt độ ngoài, t2
|
Số đọc gr
|
Giá trị hồi tiếp
|
Hiệu chỉnh địa triều
|
Hiệu chỉnh nhiệt
|
h m
|
Quy về đơn vị h
|
0C
|
mGal
|
mGal
|
mGal
|
mGal
|
A
|
6 05
|
6,09
|
25,0
|
2.064,15
|
-1,120
|
0,027
|
-0,050
|
B
|
6 30
|
6,50
|
25,0
|
2.072,86
|
7,593
|
0,010
|
-0,050
|
A
|
6 49
|
6,82
|
25,0
|
2.064,11
|
-1,130
|
-0,004
|
-0,050
|
B
|
7 41
|
7,68
|
25,0
|
2.072,78
|
7,560
|
-0,041
|
-0,040
|
A
|
8 02
|
8,03
|
26,0
|
2.064,01
|
-1,190
|
-0,054
|
-0,040
|
B
|
8 40
|
8,66
|
26,0
|
2.072,71
|
7,513
|
-0,047
|
-0,030
|
A
|
9 03
|
9,05
|
26,0
|
2.063,97
|
-1,213
|
-0,078
|
-0,030
|
B
|
9 30
|
9,50
|
26,0
|
2.072,66
|
7,470
|
-0,053
|
-0,030
|
A
|
9 56
|
9,93
|
26,0
|
2.063,92
|
-1,270
|
-0,078
|
-0,030
|
B
|
10 31
|
10,52
|
26,0
|
2.072,65
|
7,440
|
-0,044
|
-0,030
|
A
|
11 06
|
11,10
|
27,0
|
2.063,94
|
-1,270
|
-0,046
|
-0,030
|
B
|
11 33
|
11,56
|
27,0
|
2.072,69
|
7,440
|
-0,023
|
-0,030
|
A
|
11 54
|
11,90
|
28,0
|
2.063,98
|
-1,270
|
-0,007
|
-0,030
|
B
|
12 51
|
12,85
|
28,0
|
2.072,80
|
7,470
|
0,049
|
-0,020
|
A
|
13 19
|
13,32
|
28,0
|
2.064,14
|
-1,210
|
0,078
|
-0,020
|
B
|
13 51
|
13,85
|
28,0
|
2.072,89
|
7,497
|
0,108
|
-0,020
|
A
|
14 12
|
14,21
|
28,0
|
2.064,21
|
-1,193
|
0,127
|
-0,020
|
B
|
14 42
|
14,69
|
28,0
|
2.072,98
|
7,553
|
0,148
|
-0,020
|
A
|
15 05
|
15,08
|
28,0
|
2.064,29
|
-1,140
|
0,161
|
-0,020
|
B
|
15 41
|
15,68
|
27,0
|
2.073,05
|
7,590
|
0,172
|
-0,015
|
A
|
16 08
|
16,14
|
27,0
|
2.064,34
|
-1,110
|
0,174
|
-0,020
|
B
|
16 47
|
16,78
|
27,0
|
2.073,04
|
7,587
|
0,166
|
-0,010
|
A
|
17 13
|
17,22
|
27,0
|
2.064,30
|
-1,130
|
0,153
|
-0,020
|
B
|
17 49
|
17,81
|
27,0
|
2.073,00
|
7,600
|
0,128
|
-0,020
|
A
|
18 11
|
18,18
|
27,0
|
2.064,22
|
-1,157
|
0,109
|
-0,030
|
Đồ thị dịch chuyển điểm “0”
của
máy B22 ở trạng thái động tại điểm Mỹ Đình
Phụ lục 7
QUY TRÌNH
KIỂM
TRA VÀ KIỂM NGHIỆM
CÁC
MÁY ĐO TRỌNG
LỰC BIỂN VÀ TRỌNG
LỰC
HÀNG KHÔNG
1. Kiểm nghiệm và hiệu
chỉnh
zero
beam
Zero beam được kiểm tra trước khi bắt đầu đo trọng lực biển. Mở khóa 50
pin
ra khỏi máy và
cắm bộ nguồn
Mini vào để
sấy
khô máy. Lắp
khóa kiểm nghiệm ZLS vào đầu dây 50 pin. Ấn nút trên khóa về LOW, kim đồng hồ trên
Platform Control sẽ chỉ số 0, Ấn nút trên khóa về HI, kim đồng hồ trên Platform
Control sẽ
chỉ số 40.
Nối với máy tính và chạy phần mềm Ultrasys sẽ được 0 ± 20 mV đối với trường hợp LOW và 7000 ± 20 mV đối với trường hợp HI. Nếu số chênh nằm
ngoài khoảng ± 20 mV, thì hiệu chỉnh nhờ vặn ốc zero beam ở trên Platform Control để số đọc
nằm
trong khoảng cho phép.
2. Kiểm tra
hằng số K
Hệ số K do nhà máy chế
tạo kiểm tra rất chặt
chẽ. Khi kiểm tra số K, chạy
phần
mềm Ultrasys chờ cho đến khi trên màn hình máy únh xuất hiện tổng các
hiệu chỉnh TC (Total Corections) gần số 0 (± 0,3). Vào Switch menu tắt chức năng Spring Tension, vào Procedure 8.
- Dịch ST một giá trị + 30, chờ khoảng 5 phút thì số đọc của TC phải là -
30
(± 1,5), nhỏ hơn 5 %;
- Dịch ST một giá trị - 30, chờ khoảng 5 phút thì số đọc của TC phải
là +
30 (± 1,5), nhỏ hơn 5 %.
Nếu nằm trong giới hạn 5 %, thì hằng số K rất phù hợp. Nếu vượt quá
giới hạn này, thì phải hiệu chỉnh lại giá trị BEAM SCAL FACTOR trong Main Menu - Additional Procedure - Update
Digital K Factor bởi giá trị:
Kmới = Kcũ * (60/(TC1 + TC2)),
ở đây TC1, TC2 là giá
trị của TC
sau
hai lần xác định.
Việc hiệu chỉnh hằng số K đòi hỏi phải kiểm tra rất cẩn thận. Nếu giá trị K xác định không tin cậy sẽ làm hỏng máy trọng lực.
3. Kiểm tra
giá
trị độ căng của lò so
Kiểm tra sự bằng nhau của giá trị độ căng của lò so (Spring Tension) trên máy tính và trên vòng số DIAL. Nếu không bằng nhau phải đặt lại giá trị lò so trên
phần
mềm Ultrasys. Sau mỗi lần thay đổi hệ số K phải đặt lại giá trị của lò so.
4. Kiểm tra
tình
trạng của bọt nước
trong ống thủy của platform
Ở trên đất liền thường xuyên kiểm tra tình trạng của bọt nước trong
ống thủy của platform khi nó được
cân
bằng.
5. Kiểm tra
hệ số mGal/CU của máy
Việc kiểm tra
hệ số
mGal/CU của máy
được
thực hiện trên bãi kiểm nghiệm trọng lực
giống như đối với các máy trọng lực tĩnh khác.
Phụ lục 8
Phụ lục 9
Phụ lục 10
QUY ĐỊNH KÝ HIỆU CÁC VÙNG
1. Vùng Tây Bắc (TBa) bao gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ;
2. Vùng Việt Bắc (VBa) bao gồm các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên;
3. Vùng Đông Bắc (ĐBa) bao gồm các tình Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng
Ninh;
4. Vùng đồng bằng Bắc bộ (ĐĐBB) gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Hoà
Bình;
5. Vùng
Thanh
- Nghệ tĩnh (TNT) bao gồm các
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh;
6. Vùng Trung Bộ (TBo) bao gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, TP
Đà Nẵng;
7. Vùng Nam Trung Bộ (NTB) gồm các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Đình;
8. Vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ (TNTB) gồm các tỉnh Gia Lai, Đắc
Lắc, Phú Yên, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận;
9. Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) gồm các tỉnh
Đắc
Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà
Rịa
– Vũng Tàu;
10. Vùng Tây Nam Bộ (TNB) gồm các tỉnh TP Hồ Chí Minh, Long An,
Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc
Liêu, Cà
Mau.
Phụ lục 11
BẢNG GHI CHÚ ĐIỂM TỰA TRỌNG LỰC
Tên điểm: Bản
Kho
Số hiệu
điểm: TL-TBa-01
Bản
đồ địa hình khu vực điểm
Tỷ lệ: 1/50 000
|
Mảnh bản đồ : F - 48
- 58 - B
|
Kinh độ khái
lược: 10605' 05”
|
Vĩ độ khái lược : 21045'30”
|
Độ cao : 290m
|
Sơ đồ
mốc
|
Loại mốc
|
Chôn chìm
|
Chất liệu mốc
|
Bê tông
cốt
thép
|
Loại đất
|
Đất công
|
Chủ đất
|
Trường
tiểu học
|
Nơi đặt mốc
|
Khu Bản Kho Thị Trấn:
Lộc Bình
Huyện: Lộc Bình Tỉnh:
Lạng Sơn
|
Đường tới điểm
|
Từ Lạng Sơn đi đến thị trấn
Lộc Bình. Điểm đặt gần cổng
vào sân thể dục trường
tiểu
học Hòa Bình – khu
Bản Kho – TT. Lộc Bình.
|
Sơ đồ vị trí
điểm vẽ phóng
|
Phương hướng và khoảng
cách đến các vật kiên
cố
(vật chuẩn)
A:
Đông Nam cách
cổng sân thể dục 4.5 m
|
|
B: Tây Nam cách
góc nhà 6.7 m
|
|
C: Tây Bắc cách góc
nhà 9.2 m
|
|
Người dẫn điểm:
|
Trần Quốc Nam
|
Chỗ ở
hiện nay:
|
Số 248-Khu Bản Kho, TT. Lộc Bình, Huyện Lộc
Bình, Tỉnh Lạng Sơn.
|
Người chọn điểm:
|
Nguyễn Văn
Kiên
|
Người chôn
mốc:
|
Nguyễn Ngọc Sơn
|
Người vẽ
ghi chú điểm:
|
Nguyễn Văn Kiên
|
Ngày chọn
điểm:
|
29- 06- 2007
|
Ngày chôn
mốc:
|
30 - 06 - 2007
|
Người kiểm
tra:
|
Nguyễn Phi Sơn
|
Đơn vị thi cōng: Trung Tâm Triển khai Công Nghệ Đo đạc và Bản đồ
Viện Khoa
học Đo đạc và Bản đồ
|
Ngày kiểm
tra:
|
15 - 07 - 2007
|
Ghi chú:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 12
BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
TÊN ĐIỂM......................
SỐ HIỆU ĐIỂM................
MẢNH BẢN ĐỒ. .. .. ...
|
BIÊN BẢN GIAO
NHẬN MỐC
TỰA TRỌNG
LỰC
Căn cứ vào
Nghị định số 12/2002/NĐ-CP
ngày 22/01/2002
của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản
đồ do Thủ tướng Chính phủ ký.
Hôm nay, ngày............tháng............năm 20................, hồi................giờ..............
Tại UBND
xã........................................................................................................
.............................................................................................................................
Một bên là Ông:........................................................... Chức vụ: ...........................
.............................................................................................................................
Một bên là Ông:........................................................... Chức vụ: ...........................
.............................................................................................................................
Thay mặt Ủy ban
Nhân
dân
xã
(phường, thị trấn)................................................
huyện………………………………………………………….tỉnh...............................
đã tiến
hành bàn giao, nhận mốc đo đạc như sau:
Điều 1: Ông..................................................................................................
đã giao cho UBND
xã
...............................................................
do Ông (Bà) ..................................................................... tiếp nhận mốc đo đạc đặt ở................................................... xóm................................................... xã...........................................
huyện .....................................
tỉnh.................................................... theo sơ đồ vị trí sau đây:
Mốc tựa trọng lực được đúc bằng bê tông
mặt
trên có ấn dấu mốc bằng............................................................, thuộc loại mốc chôn.
Điều 2: Mốc tựa trọng
lực
là tài sản Quốc gia. Mọi tổ chức, công dân đều có quyền sử
dụng mốc vào mục đích đo
đạc
và có trách nhiệm bảo
vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Tổ chức, công dân
muốn sử dụng mốc vào mục đích đo
đạc phải báo
cáo trước UBND xã.......................................................................... biết và trình
bày
giấy phép của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường tỉnh sở tại.
Điều 4: Biên bản giao
nhận
mốc đo đạc này được lập
thành 2 bản, có giá
trị như nhau.
- Một bản UBND địa phương giữ.
- Một bản đơn vị đo đạc giữ.
Đại diện UBND xã
(Ký tên, đóng dấu)
|
Cán bộ Địa chính xã
(Ký tên)
|
Tổ trưởng đo
đạc
(Ký tên)
|
Đại diện đơn vị đo
đạc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 13
SỔ ĐO ĐIỂM TỰA TRỌNG LỰC
Tên công trình: Cao Bằng -
Đông Khê
Ngày đo: 01/10/2010 Chuyến đo: 1
Máy đo: Z 400 189 Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Hằng số máy C: + 0,103 Người ghi: Lê Thanh Hải
Số TT
|
Tên điểm
|
Nhiệt độ (t0C)
|
Thời gian (h)
|
Số đọc r
|
Ghi chú
|
Các số đọc
|
Số đọc trung bình
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
2537
|
|
|
1
|
TL-VBa-01
|
40
|
8,00
|
2539
|
2538
|
|
|
|
|
|
2538
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2525
|
|
|
2
|
TL-VBa-02
|
40
|
10,00
|
2527
|
2526
|
|
|
|
|
|
2526
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2538
|
|
|
3
|
TL-VBa-01
|
40
|
12,00
|
2539
|
2539
|
|
|
|
|
|
2540
|
|
|
Phụ lục 14
SỔ ĐO ĐIỂM TRỌNG LỰC CHI TIẾT
Tên công trình: Cao
Bằng - Đông Khê
Ngày đo: 08/10/2010 Chuyến đo:
10
Máy đo: Z 400 - 189 Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Hằng số máy C: + 0,103 Người ghi: Lê Thanh Hải
Số TT
|
Tên điểm
|
Nhiệt độ (t0C)
|
Thời gian (h)
|
Số đọc r
|
Ghi chú
|
Các số đọc
|
Số đọc trung bình
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
2672,00
|
|
|
1
|
TL-VBa-10
|
40
|
7,10
|
2673,00
|
2672,40
|
|
|
|
|
|
2672,20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2614,30
|
|
|
2
|
CT -
CBĐK-03
|
40
|
7,25
|
2614,30
|
2614,20
|
|
|
|
|
|
2614,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2672,00
|
|
|
3
|
CT -
CBĐK-04
|
40
|
7,50
|
2671,40
|
2671,80
|
|
|
|
|
|
2672,00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2672,70
|
|
|
4
|
TL-VBa-10
|
40
|
8,40
|
2673,00
|
2672,90
|
|
|
|
|
|
2673,00
|
|
|
Phụ lục 15
TÍNH
TOÁN
CÁC SỐ GIA GIA TỐC LỰC TRỌNG TRƯỜNG GIỮA
CÁC ĐIỂM TỰA TRỌNG
LỰC
Tên công trình: Cao Bằng -
Đông Khê
Ngày đo: 01/10/2010 Chuyến đo: 1
Máy đo: Z 400 189 Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Hằng số máy C: + 0,103 Người ghi: Lê Thanh Hải
Số TT
|
Tên điểm
|
Nhiệt độ (t0C)
|
Thời gian (h)
|
Số đọc trung bình C.r (mGal)
|
Số cải chính a.(tt - tK)
|
Số cải chính Mặt trang, Mặt thời và
Hosacalo
|
Số gia tốc lực trọng trường đo được
(mGal)
|
Số cải chính do dịch chuyển điểm 0
(mGal)
|
Số gia tốc lực trọng trường đo được
(mGal)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TL-VBa-01
|
40
|
8,00
|
261,41
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1,23
|
-0,06
|
-1,29
|
2
|
TL-VBa-02
|
40
|
10,00
|
260,18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
TL-VBa-01
|
40
|
12,00
|
261,52
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 16
TÍNH
TOÁN
CÁC SỐ GIA GIA TỐC LỰC TRỌNG TRƯỜNG GIỮA
CÁC ĐIỂM CHI TIẾT
Tên công trình: Cao Bằng -
Đông Khê
Ngày đo: 08/10/2010 Chuyến đo: 10
Máy đo: Z 400 189 Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Hằng số máy C: + 0,103 Người ghi: Lê Thanh Hải
Số TT
|
Tên điểm
|
Nhiệt độ (t0C)
|
Thời gian (h)
|
Số đọc trung bình C.r (mGal)
|
Số cải chính a.(tt - tK)
|
Số cải chính Mặt trang, Mặt thời và
Hosacalo
|
Số gia tốc lực trọng trường đo được
(mGal)
|
Số cải chính do dịch chuyển điểm 0
(mGal)
|
Số gia tốc lực trọng trường đo được
(mGal)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TL-VBa-10
|
40
|
7,10
|
275,26
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 6,00
|
- 0,01
|
- 6,01
|
2
|
CT-CBĐK-3
|
40
|
7,25
|
269,26
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 5,94
|
- 0,01
|
+ 5,94
|
3
|
CT-CBĐK-4
|
40
|
7,50
|
275,20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 0,11
|
- 0,03
|
+ 0,08
|
4
|
TL-VBa-10
|
40
|
8,40
|
275,31
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 17
ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC LƯỚI ĐO TRỌNG LỰC
Tên công trình: Cao Bằng -
Đông Khê
Loại lưới: Lưới điểm tựa
trọng lực
Ngày đo: 01/10/2010
Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Người tính toán: Lê Thanh Hải
STT
|
Cạnh
|
Các chuyến đo
|
∆g
|
|
di
|
di2
|
1
|
TL-VBa-01
|
1
|
- 1,29
|
- 1,30
|
0,01
|
0,0001
|
|
|
2
|
- 1,31
|
- 0,01
|
0,0001
|
|
|
3
|
- 1,30
|
0
|
0
|
|
TL-VBa-02
|
4
|
- 1,30
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
TL-VBa-02
|
1
|
9,56
|
9.57
|
- 0,01
|
0,0001
|
|
|
2
|
9,58
|
0,01
|
0,0001
|
|
|
3
|
9,56
|
- 0,01
|
0,0001
|
|
TL-VBa-03
|
4
|
9,58
|
0,01
|
0,0001
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
TL-VBa-03
|
1
|
97,44
|
97,45
|
- 0,01
|
0,0001
|
|
|
2
|
97,46
|
0,01
|
0,0001
|
|
|
3
|
97,44
|
- 0,01
|
0,0001
|
|
TL-VBa-04
|
4
|
97,46
|
0,01
|
0,0001
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
TL-VBa-04
|
1
|
- 105,70
|
- 105,71
|
0,01
|
0,0001
|
|
|
2
|
- 105,72
|
- 0,01
|
0,0001
|
|
|
3
|
- 105,71
|
0
|
0
|
|
TL-VBa-01
|
4
|
- 105,71
|
0
|
0
|
Sai số khép W = 0,01
|
S = 0,0012
|
Sai số trung phương của một trị đo trong lưới được xác định theo công thức:
Sai số trung phương của giá trị trung bình của số gia gia tốc lực trọng trường
trên các cạnh của lưới đo trọng lực:
Sai số khép cho phép
Phụ lục 18a
KẾT QUẢ
BÌNH SAI LƯỚI ĐO TRỌNG LỰC
Tên công trình: Cao Bằng -
Đông Khê
Loại lưới: Lưới điểm tựa
trọng lực
Ngày đo: 01/10/2010
Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Người tính toán: Lê Thanh Hải
STT
|
Cạnh
|
|
Vi
|
|
1
|
TL-VBa-01
-
TL-VBa-02
|
- 1,30
|
- 0,0025
|
-1,302
|
2
|
TL-VBa-02
-
TL-VBa-03
|
9.57
|
- 0,0025
|
9,568
|
3
|
TL-VBa-03
-
TL-VBa-04
|
97,45
|
- 0,0025
|
97,448
|
4
|
TL-VBa-04
-
TL-VBa-01
|
- 105,71
|
- 0,0025
|
- 105,712
|
SV2 = ± 0,000025
Sai số trung phương đơn vị trọng số sau bình sau:
Phụ lục 18b
CÁC
GIA TỐC LỰC TRỌNG TRƯỜNG SAU BÌNH SAI CỦA CÁC ĐIỂM TRONG LƯỚI TRỌNG LỰC
Tên công trình: Cao Bằng -
Đông Khê
Loại lưới: Lưới điểm tựa
trọng lực
Ngày đo: 01/10/2010
Người đo: Kiều Huỳnh Phương
Người tính toán: Lê Thanh Hải
Điểm
|
Giá trị cuối cùng của gia
tốc lực trọng trường g~
(mGal)
|
|
Sai số trung phương của gia tốc lực
trọng trường
mg~
(mGal)
|
TL-VBa-01
TL-VBa-02
TL-VBa-03
TL-VBa-04
|
978501,700
978500,398
978509,966
978607,414
|
-1,302
9,568
97,448
|
-
0,003
0,003
0,003
|
MỤC LỤC
Mục 1. Quy định chung
Mục 2. Quy
định kỹ thuật
Mục 3. Mạng lưới điểm tựa trọng lực
Mục 4. Mạng lưới điểm chi tiết
1. Các quy định chung đối với đo trọng lực chi tiết
2. Đo trọng lực
chi
tiết trên mặt đất
3. Đo trọng lực
bằng
máy trọng lực
biển và máy trọng lực hàng không
3.1. Các quy định chung đối với đo trọng lực bằng máy trọng lực biển và
máy trọng lực hàng không.
3.2. Đo trọng lực bằng máy trọng lực biển
3.3. Đo trọng lực bằng máy trọng lực
hàng không
Mục 5. Quy định kiểm tra và kiểm nghiệm các loại máy trọng lực
Mục 6. Quy trình tính toán các kết quả đo trọng lực
Mục 7. Quy định kiểm tra nghiệm thu và sản phẩm giao nộp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số loại máy đo trọng lực
mặt
đất
Các loại máy đo ở
Việt Nam
Phục lục 2:
Máy đo trọng lực hàng
không
TAGS Air III “TAGS Air III Gravity Meter” (Turnkey Airborne Gravity System)
Phụ lục 3: Máy đo trọng lực ZLS Dynamic
Meter
Phụ lục 4: Quy trình kiểm tra và kiểm nghiệm máy trọng lực GAG-2
Phụ lục 5: Quy trình kiểm tra và kiểm nghiệm các máy trọng lực Z400 và GNU-KV
Phụ lục 6: Quy trình kiểm tra và kiểm nghiệm máy đo trọng lực mặt đất ZLS....
Phụ lục 7: Quy trình kiểm tra và kiểm nghiệm các máy đo trọng lực biển và
trọng lực hàng không
Phụ lục 8: Sơ đồ cấu trúc
mốc
điểm tựa
Phụ lục 9: Sơ đồ dấu mốc điểm tựa
trọng lực
Phụ lục 10. Quy định ký hiệu các
vùng
Phụ lục 11: Bảng ghi chú điểm tựa trọng lực
Phụ lục 12: Biên bản giao nhận mốc
tựa trọng lực
Phụ lục 13. Sổ đo điểm tựa trọng lực
Phụ lục 14. Sổ đo điểm trọng lực
chi tiết
Phụ lục 15: Tính toán các số gia gia tốc lực trọng trường giữa các điểm tựa
trọng lực
Phụ lục 16: Tính toán các số gia gia tốc lực trọng trường giữa các điểm chi tiết
Phụ lục 17: Đánh giá độ chính xác
lưới
đo trọng lực
Phụ lục 18a: Kết quả bình sai lưới đo trọng lực
Phụ lục 18b: Các gia tốc lực trọng trường sau bình sai của các điểm trong lưới trọng lực .