BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2021/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT THU NHẬN VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ẢNH SỐ TỪ TÀU BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI PHỤC VỤ XÂY
DỰNG, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ QUỐC GIA TỶ LỆ 1:2.000, 1:5.000 VÀ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1:500, 1:1.000
Căn cứ Luật Đo đạc và bản
đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và
các phương tiện bay siêu nhẹ; Nghị định số 79/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay
siêu nhẹ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông
tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công
nghệ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
quy định kỹ thuật thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh số từ tàu bay không người lái
phục vụ xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật về thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh số từ tàu
bay không người lái phục vụ xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
đo đạc bản đồ và xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản
đồ địa hình bằng phương pháp thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh số từ tàu bay không người
lái.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và chữ viết
tắt
1. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
a) Khu bay là phạm vi cần thực hiện
bay
chụp
thu
nhận
dữ liệu từ tàu bay không người lái;
b) Phân khu bay là các khu vực được chia nhỏ từ khu bay để thực hiện bay chụp thu nhận dữ liệu
phù hợp với khả năng của thiết bị và các điều kiện khác;
c) Thiết bị điều khiển mặt đất là thiết bị dùng
để điều khiển tàu bay không người lái;
d) Trạm cố định là trạm được đặt thiết bị thu GNSS tại một điểm
đã có tọa độ, độ cao chính xác, được sử dụng để cung cấp dữ liệu
cải chính phục vụ giải pháp đo động thời gian thực hoặc dữ
liệu phục vụ giải pháp đo động xử lý sau.
2. Từ ngữ viết tắt
a) DEM (Digital Elevation Model) là mô hình số độ cao, thể hiện độ cao của bề mặt
địa hình;
b) DSM (Digital Surface Model) là mô hình số bề mặt,
thể hiện độ cao
lớp
trên cùng của bề mặt trái đất được nhìn từ trên xuống;
c) GNSS (Global Navigation Satellite System) là hệ thống
dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu;
d) GeoTIFF (Tagged Image File Format for GIS
applications) là
định dạng ảnh gắn với tọa độ địa lý;
đ)
GSD
(Ground Sample Distance) là kích thước một điểm ảnh (pixel) của tấm ảnh
hàng không được chiếu trên mặt đất hay là khoảng cách lấy
mẫu trên mặt đất;
e) UAV (Unmanned Aerial Vehicles) là tàu bay không người
lái.
Chương II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
Mục 1. Quy định về tàu bay không người lái và
hệ thống thiết bị
Điều
4. Quy định về UAV
1.
Việc sử dụng UAV phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ và
Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ và
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy
định
chi
tiết
và hướng dẫn thi
hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
2. Thiết bị UAV phải thỏa mãn
các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư số 35/2017/TT-BQP ngày 12 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy
định
tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho cơ sở thiết
kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay
và
trang
bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; khai thác tàu bay không người
lái và phương tiện bay siêu nhẹ và đáp ứng các yêu cầu dưới đây mới
được phép sử dụng để thu nhận dữ liệu ảnh số phục vụ xây dựng,
cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 và
thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000:
a) Có khả năng bay ở chế độ tự
động và bán tự động;
b) Có trọng lượng cất cánh không vượt quá 25,0 kg;
c) Có khả năng chịu gió tối thiểu 8 m/s.
3. Thiết bị vô tuyến điện đi kèm UAV phải được
đăng ký tần số theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BTTTT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin
và
Truyền thông quy
định
chi
tiết
và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị
vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
Điều 5. Máy ảnh số và thiết bị GNSS
gắn trên UAV
Máy
ảnh số gắn trên UAV phải tích hợp thiết bị GNSS phục vụ xác
định các nguyên tố định hướng ngoài trong quá trình thu nhận dữ liệu
ảnh số, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Máy ảnh số gắn trên UAV:
a) Có tiêu cự cố định trong quá trình bay chụp;
b) Có chế độ chụp tự động liên tục;
c) Chụp được ảnh màu tự nhiên RGB với độ phân
giải hình ảnh không nhỏ hơn 20 megapixel.
2. Thiết bị GNSS gắn trên UAV phải thu được tín hiệu
đa tần từ các hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh, có tần số thu tín hiệu tối
thiểu 1
Hz đáp
ứng giải pháp đo động xử lý sau hoặc đo động thời gian thực.
Điều 6. Thiết bị điều khiển mặt đất và
phần mềm xử lý dữ liệu
1. Thiết bị điều khiển mặt đất có màn hình hiển
thị, cài đặt được phần mềm với các chức năng cơ bản sau:
a) Thiết kế các tuyến bay tự động trên
cơ sở lựa chọn các UAV và máy ảnh khác nhau, với các thông
số cơ bản như ranh
giới
phân khu
bay, độ
phân giải mặt đất, độ phủ ngang, độ phủ dọc của ảnh và các thông số liên
quan
khác;
b) Điều khiển hoạt động và hiển thị các thông số
của UAV
như
vị trí, độ cao,
tốc
độ, hướng bay,
tình
trạng pin;
giám
sát được trạng thái hoạt động của máy ảnh, GNSS, trạng thái
kết nối giữa thiết bị điều khiển với UAV và các thông số liên quan khác.
2. Phần mềm xử lý dữ liệu phải có khả năng xử lý
dữ liệu đầu vào bao gồm các dữ liệu thu nhận từ UAV và dữ liệu
trạm cố định; tạo lập các sản phẩm gồm: đám mây điểm, DSM, DEM, bình đồ ảnh.
Mục 2.Quy định kỹ thuật về sản phẩm
Điều
7. Cơ sở toán học
1. Các sản phẩm đám mây điểm, DSM, DEM, bình đồ ảnh
được thành lập theo Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ
quốc gia
VN-2000, múi
chiếu, kinh
tuyến
trục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
2. Hệ độ cao sử dụng trong xây dựng mô
hình số độ cao
là
hệ độ cao
quốc
gia
hiện
hành.
Điều
8. Quy định về ảnh gốc và độ cao bay chụp
1. Các quy định về ảnh gốc gồm:
a) Chất lượng ảnh
Ảnh
gốc phải có độ tương phản đồng đều, độ sáng, độ nét, mầu sắc đối tượng đảm bảo
chất lượng hình ảnh cho quá trình xử lý dữ liệu, có khả năng phân
biệt rõ ràng các đối tượng trên ảnh bằng trực quan; độ nhòe của
hình ảnh không vượt quá 0,25 GSD;
b) Độ phủ ảnh: độ phủ ngang của ảnh gốc
phải đảm bảo từ 60% tới 80%, độ phủ dọc không nhỏ
hơn 70%;
c) Độ phân giải mặt đất của ảnh gốc không được
vượt quá giá trị quy định tương ứng với tỷ lệ bản đồ và khoảng cao đều đường
bình độ cơ bản cần thành lập theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Khoảng cao đều
đường bình độ cơ bản
|
Độ phân giải mặt
đất của ảnh gốc (m)
|
Tỷ lệ bản đồ cần
thành lập
|
1:500
|
1:1.000
|
1:2.000
|
1:5.000
|
0,5 m
|
0,04
|
0,04
|
|
|
1,0 m
|
0,04
|
0,08
|
0,08
|
0,08
|
2,5 m
|
|
0,08
|
0,15
|
0,15
|
5,0 m
|
|
|
0,15
|
0,30
|
2. Độ cao bay chụp
Độ
cao
bay so với
bề mặt mặt đất được lựa chọn khi chụp ảnh, được tính toán từ độ phân
giải mặt đất của ảnh theo công thức:
H = f x GSD / S
Trong đó:
f là chiều dài tiêu cự ống kính máy chụp ảnh (m);
S là kích thước pixel (m);
GSD là độ phân giải mặt đất của ảnh (m).
Điều 9. Quy định về sản phẩm và độ
chính xác dữ liệu
Sản
phẩm sau
xử
lý dữ liệu gồm đám mây điểm, DSM, DEM và bình đồ ảnh được quy định như sau:
1. Sản phẩm đám mây điểm, DSM, DEM
a) Dữ liệu đám mây điểm được lưu trữ ở định dạng
LAS;
b) Dữ liệu DSM, DEM có cấu trúc
dạng lưới ô vuông với kích thước ô lưới quy định tại Bảng
2
dưới
đây:
Bảng 2
Khoảng cao đều
đường bình độ cơ bản (m)
|
Kích thước ô lưới
của DSM, DEM (m)
|
0,5
|
0,5 x 0,5
|
1,0
|
1,0 x 1,0
|
2,5
|
2,5 x 2,5
|
5,0
|
5,0 x 5,0
|
c) Dữ liệu DSM, DEM được lưu trữ
ở định dạng raster
(GeoTiFF-32 bit) và
định dạng ASCII;
d) Phạm vi dữ liệu DSM, DEM phải được cắt
chờm biên khu
bay 1cm theo tỷ
lệ bản đồ cần thành lập và không được có dữ liệu trống bên trong khu vực bay;
đ)
Sai
số
trung
phương
về độ cao
của
DEM
không
được vượt quá các giá trị quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3
Khoảng cao đều đường
bình độ cơ bản (m)
|
Sai số trung phương về
độ cao
của
DEM
(m)
|
1,0
|
0,25
|
2,5
|
0,80
|
5,0
|
1,70
|
Trường hợp
thành lập bản đồ địa hình với khoảng cao đều 0,5 m chỉ áp dụng cho khu vực có địa
hình ổn định, bằng phẳng, quang đãng, những nơi có thực phủ thưa thớt,
sai
số
trung
phương
về độ cao
của
DEM
không
được vượt quá 0,125
m;
e) Sai số giới hạn về độ cao của DEM không được
vượt quá 2
lần
sai
số
trung
phương.
Các sai
lệch
của các trị đo kiểm tra không được vượt quá sai số giới hạn,
số lượng các trị đo có giá trị nằm trong khoảng (70% -
100%) sai số
giới hạn không được vượt quá 10%;
g) Sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc thiết bị GNSS để đo kiểm tra DEM ngoài thực
địa. Điểm được sử dụng để làm trạm đo là các điểm thuộc lưới đo vẽ cấp 2 trở lên quy định tại
Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa
hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500,
1:1.000, 1:2.000, 1:5.000.
2. Sản phẩm bình đồ ảnh
a) Dữ liệu bình đồ ảnh có định dạng GeoTiFF
24-bit, phải
có màu sắc tự nhiên hài hòa không quá sáng hoặc quá tối, không bị lóa, không có
mây che;
b) Độ phân giải của bình đồ ảnh được quy định theo Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4
Tỷ lệ bản đồ cần
thành lập
|
Độ phân giải của
bình đồ ảnh (m)
|
1:500
|
0,05
|
1:1.000
|
0,10
|
1:2.000
|
0,20
|
1:5.000
|
0,30
|
c) Sai số vị trí điểm ảnh trên bình đồ ảnh so với điểm
khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá 0,4 mm theo tỷ lệ bản đồ
cần thành lập;
d) Bình đồ ảnh phải cắt chờm 1cm ra ngoài khung
trong mảnh
bản đồ; trường hợp bình đồ ảnh không kín mảnh bản đồ thì phải cắt chờm 1cm ngoài biên khu bay.
Mục 3. Quy định về thu nhận và xử lý dữ liệu
Điều 10. Quy trình thu nhận và xử lý
dữ liệu
Quy trình thu nhận và xử lý
dữ liệu từ UAV
gồm
các bước theo
sơ
đồ sau:
Điều
11. Công tác chuẩn bị
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể về thu nhận và xử lý
dữ liệu ảnh số từ tàu bay không người lái phục vụ xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000,
1:5.000 và
thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000, tiến hành khảo sát để
lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán và triển khai thi công, bao gồm các nội dung sau:
a) Khảo sát các điều kiện về địa hình, địa vật,
khí tượng liên quan đến công tác bay chụp và xử lý
dữ liệu UAV.
Khảo
sát, ước tính khối lượng khu vực bề mặt địa hình bị che khuất bởi
thực phủ dày hoặc các công trình không thể xác định độ cao bằng phương
pháp thu
nhận
ảnh từ UAV
với
diện tích từ 6cm2
trở
lên theo
tỷ
lệ bản đồ cần thành lập, phải áp dụng giải pháp đo vẽ bổ sung ngoại nghiệp
độ cao
địa
hình;
b) Lựa chọn khu vực nơi cất
và hạ cánh UAV
đảm
bảo an
toàn,
tránh các khu
vực
có chướng ngại vật hàng không chiều cao lớn ảnh hưởng đến
việc cất và hạ cánh.
2. Lập hồ sơ đề nghị cấp phép bay theo
quy định
tại Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ.
Điều 12. Thiết kế bay chụp
1. Căn cứ vào phạm vi, hình dạng,
đặc điểm địa hình của khu bay và thiết bị UAV sử dụng, tiến
hành xác định các phân khu bay để đảm bảo thuận lợi cho việc tổ chức bay và bố trí các
trạm cố định.
2. Việc thiết kế tuyến bay UAV được thực
hiện theo
nguyên
tắc phải phủ kín khu bay, đảm bảo độ chính xác và tiết kiệm kinh phí nhất.
3. Trên cơ sở ranh giới khu bay, độ phân giải
mặt đất của ảnh, độ phủ dọc và độ phủ ngang của ảnh, hướng bay, các thông số
chụp ảnh của máy ảnh, các thông số kỹ thuật của UAV, tiến hành xác
định độ cao
bay và
các tuyến bay
cụ
thể cho
từng
phân khu
bay.
4. Phạm vi bay chụp của mỗi
phân khu
phải
đảm bảo phủ chờm ra ngoài đường biên của phân khu bay tối thiểu
bằng độ rộng của một tuyến bay.
5. Căn cứ theo phạm vi, hình dạng, điều
kiện địa hình, điều kiện khí tượng của từng phân khu bay để lựa chọn
hướng bay
sao cho thời
gian
bay là
ngắn nhất.
6. Sản phẩm thiết kế tuyến bay thể hiện trên
nền bản đồ địa hình có tỷ lệ phù hợp, với các nội dung sau: ranh giới phân khu bay, các tuyến bay, độ phủ, các
thông số bay
chụp.
Điều 13. Đo
nối trạm cố định, điểm khống chế ảnh, điểm kiểm tra
1. Bố trí và đo nối tọa độ, độ cao trạm cố định
a) Trạm cố định ưu tiên bố trí ở trung tâm phân khu bay ở vị trí
thông thoáng đủ điều kiện thu nhận tín hiệu GNSS, cách ranh giới của phân
khu
bay chụp
không lớn hơn 10km;
b) Các điểm trạm cố định được đặt trên các mốc
đã có sẵn hoặc được đánh dấu bằng cọc gỗ hoặc đinh sắt có đánh dấu sơn ở thực
địa và phải đảm bảo tồn tại trong suốt thời gian thi công và kiểm tra nghiệm thu;
c) Tọa độ và độ cao của các điểm
trạm cố định được xác định bằng phương pháp toàn đạc điện tử hoặc công nghệ GNSS với độ chính
xác tương đương lưới đo vẽ cấp 1; quy trình đo đạc, xử lý dữ liệu thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT. Trường hợp
các phương pháp trên không đáp ứng được yêu cầu độ chính xác về độ cao thì phải áp
dụng phương pháp thủy chuẩn hình học để xác định độ cao;
d) Trường hợp phân khu bay có các trạm
định vị vệ tinh
quốc
gia
thì
được phép sử dụng các trạm này làm trạm cố định để phục vụ quá trình bay chụp thu nhận dữ liệu.
2. Bố trí và đo nối điểm khống chế
ảnh, điểm kiểm tra
a) Trong mỗi phân khu bay phải bố trí
tối thiểu 5
điểm
khống chế ảnh mặt phẳng và độ cao, ưu tiên bố trí vào các góc phân khu; đối với phân khu bay lớn phải đảm
bảo mật độ tối thiểu 1 điểm/1km2; đối với các phân khu bay hình tuyến bố
trí các điểm khống chế ảnh không thẳng hàng dọc theo hai bên tuyến,
đảm bảo mật độ tối thiểu 1 điểm/1km chiều dài;
b) Trong mỗi phân khu bay phải bố trí
tối thiểu 2
điểm
kiểm tra
mặt
phẳng, độ cao
và
đảm bảo mật độ 1 điểm/5km2 rải đều trong phân khu và xa các điểm
khống chế ảnh; đối với phân khu bay có hình dạng phức tạp
cần bố trí thêm các điểm kiểm tra ở các góc; đối với các phân khu bay hình tuyến,
số lượng điểm kiểm tra phải đảm bảo mật độ tối thiểu 1 điểm/3 km chiều dài;
c) Các điểm khống chế ảnh và điểm kiểm tra phải được
chọn tại các địa vật rõ nét hoặc các đối tượng có độ tương phản cao so với bề mặt xung quanh
như:
điểm giao
nhau của
các đối tượng hình tuyến hoặc điểm địa vật độc lập, các vạch sơn trên mặt đường
giao
thông…. Các đối tượng
được chọn phải có độ rộng tối thiểu là 3 GSD, trường hợp độ
rộng lớn hơn 10
GSD phải
chọn vào vị trí góc (nếu rõ nét) hoặc tại điểm giao nhau giữa đường trung tâm của đối
tượng này với đường biên của đối tượng kia. Vị trí chọn điểm
khống chế ảnh, điểm kiểm tra theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này;
d) Trường hợp trong phân khu bay không có địa
vật, đối tượng rõ nét thì phải đánh dấu vị trí điểm khống chế ảnh, điểm kiểm
tra bằng các tiêu khống chế trước khi bay chụp. Tiêu khống chế cần thiết kế ở
dạng hình ┼, hình hoặc hình chữ T, chữ L. Tiêu khống
chế phải có độ rộng tối thiểu 3 GSD, độ dài tối thiểu 5 GSD. Hình dạng tiêu
khống chế bố trí ngoài thực địa theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này;
đ)
Điểm khống chế ảnh, điểm kiểm tra phải được đánh dấu bằng cọc gỗ, đinh
sắt hoặc đánh dấu sơn ở thực địa, đảm bảo tồn tại trong thời gian thi công và kiểm tra nghiệm thu;
e) Sau khi xác định vị trí điểm khống chế ảnh, điểm kiểm
tra
phải
vẽ sơ đồ và chụp ảnh tại thực địa để dễ nhận biết trong quá trình xử
lý dữ liệu. Tại mỗi vị trí các điểm khống chế ảnh, điểm kiểm tra phải thực
hiện chụp tối thiểu 04 ảnh theo các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc để đảm
bảo nhìn bao
quát
được toàn bộ xung
quanh vị
trí điểm;
g) Tọa độ và độ cao
của điểm khống chế ảnh, điểm kiểm tra được xác định bằng phương pháp toàn đạc
điện tử hoặc công nghệ GNSS với độ chính xác tương đương lưới đo vẽ cấp 2; quy
trình đo đạc, xử lý dữ liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT. Trường
hợp các phương pháp trên không đáp ứng được yêu cầu độ chính xác về độ cao thì phải áp
dụng phương pháp thủy chuẩn hình học để xác định độ cao.
Điều 14. Tổ chức bay chụp ảnh
1. Bay chụp ảnh UAV
a) Liên hệ với cơ quan quản lý tại
địa phương theo
phép
bay
đã
được cấp để đăng ký sử dụng UAV; thống nhất về khu vực, thời gian bay, độ cao bay
theo phép
bay;
b) Trước khi bay phải thực
hiện kiểm tra
tình
trạng hoạt động của UAV, máy chụp ảnh, GNSS, thiết bị điều
khiển mặt đất và các thiết bị khác kèm theo;
c) Thực hiện bay chụp ảnh theo đúng mục
đích, đúng khu
vực
và thời gian
được
cấp phép bay;
trong suốt
quá trình bay
chụp
phải giám sát hoạt động của UAV và các thiết bị. Trường hợp điều kiện
thời tiết không đảm bảo hoặc một trong các thiết bị có liên quan đến thu nhận dữ liệu khi bay chụp hoạt
động không ổn định phải dừng bay và điều khiển UAV về vị trí
xuất phát;
d) Sau mỗi ca bay phải thực hiện sao lưu dữ liệu
vào thiết bị lưu trữ trên máy tính và kiểm tra, đánh giá sơ
bộ dữ liệu.
2. Đo GNSS tại trạm cố định
a) Sử dụng máy thu GNSS đa tần số, thu tín hiệu 1 giây trong suốt quá
trình bay
chụp;
b) Máy thu GNSS phải được bật trước khi bay tối thiểu 5 phút và tắt
máy thu
GNSS sau khi UAV hạ
cánh 5
phút;
c) Chiều cao ăng-ten máy thu GNSS tại trạm cố
định được đo độc lập 3 lần bằng thước thép, đọc số đến mm vào thời điểm
bắt đầu bay,
giữa
ca
bay và
trước khi
kết
thúc ca
bay.
Điều
15. Xử lý dữ liệu sau bay chụp
1. Sao lưu dữ liệu ảnh gốc từ máy ảnh, dữ liệu đo GNSS từ trạm cố
định và dữ liệu thu GNSS từ UAV.
2. Tính toán xác định tọa độ tâm chụp và các
nguyên tố định hướng ảnh từ dữ liệu đo GNSS của trạm cố
định và dữ liệu thu nhận GNSS từ UAV.
3. Kiểm tra chất lượng dữ
liệu sau
bay chụp
a) Kiểm tra khái quát các
điều kiện bay
chụp
như tốc độ máy bay, cấp độ gió, thời gian chụp so với thiết kế,
chất lượng dữ liệu thu GNSS;
b) Kiểm tra độ chờm ảnh ra biên các phân
khu
bay so với
thiết kế, các khu
vực
bay
hở,
sót;
c) Kiểm tra độ phủ dọc,
độ phủ ngang
của
ảnh chụp so
với
thiết kế; độ phủ dọc, độ phủ ngang của ảnh chụp không được nhỏ hơn 5% so với thiết kế;
d) Kiểm tra chất lượng ảnh
chụp, đánh giá chất lượng hình ảnh thông qua độ rõ nét
hình ảnh, độ tương phản, điều kiện ánh sáng, bóng nắng, bóng mây che khuất; đánh
giá chất lượng hình ảnh tại khu vực có bố trí các điểm khống chế ảnh
và điểm kiểm tra.
4. Trường hợp phạm vi bay, chất lượng
ảnh chụp không đạt yêu cầu phải tiến hành bay bù.
Điều 16. Bình sai khối ảnh
1. Tạo lập môi trường làm việc (lập project) để bình sai khối ảnh. Mỗi
khối ảnh được tạo lập từ một hoặc nhiều phân khu bay. Trong mỗi project thiết lập cơ
sở toán học, nhập dữ liệu ảnh gốc, tọa độ tâm chụp, tọa độ, độ cao các điểm
khống chế ảnh, điểm kiểm tra và thông số máy ảnh.
2. Bình sai khối ảnh:
a) Chọn, đo tất cả điểm khống chế ảnh, điểm kiểm
tra
có
xuất hiện trên các tấm ảnh;
b) Tiến hành liên kết, bình sai khối ảnh. Quá
trình liên kết, bình sai khối ảnh phải sử dụng tối đa số lượng
ảnh có trong
khối
ảnh.
3. Đánh giá chất lượng bình sai khối ảnh
Sau khi bình sai khối ảnh,
phải kiểm tra
sai số
các nguyên tố định hướng trong của máy ảnh, sai số tại các điểm
khống chế ảnh, điểm kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Sai số các nguyên tố định hướng trong của máy ảnh
phải ổn định: sai
số
tọa độ điểm chính ảnh không được vượt quá 1/2 giá trị pixel, sai
số
tiêu cự không được vượt quá 5%;
b) Sai số trung phương vị trí mặt
phẳng và độ cao
của
các điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp sau bình sai khối ảnh phải
bảo đảm về mặt phẳng không vượt quá 0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ,
về độ cao
không
vượt quá 1/5
khoảng
cao
đều
đường bình độ cơ bản; sai số giới hạn không vượt quá 2 lần sai số trung phương;
c) Số chênh giữa tọa độ, độ cao tại các điểm
kiểm tra
sau bình
sai
so với
tọa độ, độ cao
đo
ngoại nghiệp không được phép vượt quá 0,3 mm theo tỷ lệ bản đồ về mặt
phẳng và 1/4
khoảng
cao
đều
đường bình độ cơ bản về độ cao.
Điều 17. Tạo đám mây điểm
1. Khi kết quả bình sai khối ảnh đạt
yêu cầu, tiến hành tạo đám mây điểm dày đặc từ kết quả khối ảnh đã được tính
toán bình sai
theo kích
thước không nhỏ hơn độ phân giải của ảnh gốc. Rà soát, loại bỏ các điểm có giá
trị độ cao
đột
biến so
với
khu
vực
xung
quanh.
2. Trường hợp có nhiều khối ảnh, phải thực hiện
tiếp biên đám mây điểm giữa các khối ảnh liền kề. Sai số tiếp biên
không được vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
về mặt phẳng và 1/4 khoảng cao đều đường
bình độ cơ bản về độ cao của bản đồ cần thành lập.
Điều 18. Thành lập mô hình số bề mặt
Sử
dụng đám mây điểm để tạo lập mô hình số bề mặt cho khu bay. Thiết lập
kích thước ô lưới của DSM theo tỷ lệ bản đồ cần
thành lập được quy định tại Bảng 2 của Thông tư
này. Biên tập, cắt mô hình số bề mặt theo dạng hình chữ nhật
phủ chờm 1cm
ra ngoài
khung
trong của
mảnh bản đồ cần thành lập.
Điều 19. Thành lập bình đồ ảnh
1. Sử dụng mô hình số bề mặt và ảnh gốc để thành
lập bình đồ ảnh theo khối ảnh với độ phân giải ảnh quy định tại Bảng
4
của
Thông tư này. Bình đồ ảnh phải đảm bảo tông ảnh đồng đều, độ tương phản trung bình.
2. Độ chính xác của bình đồ ảnh tại vị trí các điểm
khống chế ảnh, điểm kiểm tra ngoại nghiệp phải đảm bảo sai số về mặt
phẳng theo
quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
3. Tiếp biên giữa các khối ảnh liền kề theo địa vật cùng
tên trên bình đồ ảnh phải đảm bảo sai số về mặt phẳng không
được vượt quá 0,5
mm theo tỷ
lệ bản đồ cần thành lập.
4. Cắt, chia mảnh bình đồ
ảnh theo
dạng
hình chữ nhật phủ chờm 1cm ra ngoài khung trong của mảnh bản
đồ cần thành lập.
Điều 20. Thành lập mô hình số độ cao
1. Thành lập DEM gồm các nội dung công việc sau:
a) Sử dụng dữ liệu đám mây điểm, bình đồ ảnh
tiến hành phân loại, khoanh vùng địa hình, địa vật, thực phủ, mặt
nước, xác định các khu vực phải đo vẽ bổ sung ngoại nghiệp
độ cao
địa
hình do
không
thể xác định bằng phương pháp thu nhận ảnh từ UAV với diện tích
từ 6cm2
trở
lên theo
tỷ
lệ bản đồ cần thành lập;
b) Đối với các khu vực phải đo
vẽ bổ sung
ngoại
nghiệp độ cao
địa
hình, việc đo vẽ chi tiết địa hình được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT;
c) Xác định bề mặt mặt đất, tiến hành lọc bỏ các
đối tượng nằm phía trên mặt đất từ dữ liệu đám mây điểm;
d) Thực hiện nội suy độ cao mặt đất tại
các khu
vực
đã được lọc bỏ từ các điểm độ cao xung quanh; tạo DEM sơ bộ cho toàn bộ khu bay;
đ)
Sử dụng bình đồ ảnh, DSM, dữ liệu số hóa mặt nước, dữ liệu đo vẽ
bổ sung
ngoại
nghiệp độ cao
địa
hình tiến hành chuẩn hóa, hiệu chỉnh DEM sơ bộ; tạo DEM cho toàn bộ khu bay.
2. Mô hình số độ cao sau khi được chuẩn
hóa, tạo lập tiến hành thực hiện biên tập, cắt theo hình chữ nhật
chờm phủ 1cm
ra ngoài
khung
trong của
mảnh bản đồ.
3. Sản phẩm DEM sau khi tạo lập phải
được đơn vị thi
công
kiểm tra,
đánh
giá chất lượng theo quy định sau:
a) Kiểm tra, đánh giá độ
chính xác, độ phù hợp giữa DEM với bình đồ ảnh và các dữ liệu phân
loại, lọc điểm, mức độ kiểm tra 100% số mảnh của khu bay;
b) Đo kiểm tra, đánh giá độ
chính xác về độ cao của DEM tại thực địa với mức
độ 3%
số
mảnh của khu
bay.
Điều 21. Kiểm tra, đóng gói sản phẩm
1. Công tác kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu
chất
lượng sản phẩm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu
chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. Nội dung và mức kiểm tra sản phẩm DEM thực hiện theo quy định tại mục II.2.3 Phụ lục 1a của Thông tư
số 24/2018/TT-BTNMT đối với sản
phẩm DTM.
2. Đóng gói sản phẩm
a) Các sản phẩm DSM, DEM đóng gói theo mảnh bản đồ
kèm siêu dữ liệu;
b) Bình đồ ảnh đóng gói theo mảnh bản đồ,
các sản phẩm khác đóng gói theo khu bay.
3. Giao nộp dữ liệu, sản phẩm sau:
a) Dữ liệu và thành quả đo đạc điểm trạm cố
định, điểm khống chế ảnh, điểm kiểm tra;
b) Dữ liệu GNSS trên UAV, dữ liệu ảnh
gốc, kết quả tính tọa độ tâm chụp, các thông số kiểm định máy ảnh sau bình sai khối ảnh;
c) Dữ liệu đám mây điểm, mô hình số bề mặt, mô
hình số độ cao,
bình
đồ ảnh;
d) Báo cáo tổng kết kỹ thuật;
đ)
Các sản phẩm khác (nếu có) phải được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật -
dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm
2021.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục
Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng,
các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
-
UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Sở
TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Công
báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
-
Các
đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
-
Cổng
thông tin điện tử Bộ TN&MT;
-
Lưu:
VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Phương Hoa
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 01
|
Sơ đồ vị trí chọn điểm khống chế ảnh và điểm kiểm tra
|
Mẫu số 02
|
Hình dạng tiêu khống chế bố trí ngoài thực địa
|
Mẫu số 01. Sơ
đồ vị trí chọn điểm khống chế ảnh và điểm kiểm tra
Mẫu số 02.
Hình dạng tiêu khống chế bố trí ngoài thực địa