Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 05/2016/TT-BTNMT quan trắc khí tượng thủy văn mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

Số hiệu: 05/2016/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
Ngày ban hành: 13/05/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 05/2016/TT-BTNMT quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 13/05/2016.

 

1. Quy định chung về nội dung quan trắc khí tượng thủy văn

Theo quy định tại Thông tư 05, nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm: yếu tố quan trắc, chế độ quan trắc và chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

2. Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

Thông tư số 05/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia tại Khoản 17, Khoản 18 Điều 3 Luật khí tượng thủy văn gồm:

- Trạm khí tượng bề mặt;

- Trạm khí tượng trên cao;

- Trạm ra đa thời Tiết;

- Trạm khí tượng nông nghiệp;

- Trạm thủy văn;

- Trạm hải văn;

- Trạm đo mưa;

- Trạm định vị sét;

- Trạm giám sát biến đổi khí hậu;

- Trạm chuyên đề.

3. Chế độ quan trắc các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn được Thông tư 05/2016/BTNMT quy định tại Điều 7, trong đó đơn cử:

- Trạm khí tượng hạng 1 quan trắc 8 lần/ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ.

- Trạm khí tượng hạng 2 và hạng 3 quan trắc 4 lần/ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.

- Trạm ra đa thời Tiết quan trắc liên tục 24/24 giờ.

- Trạm định vị sét quan trắc 24/24 giờ.

- Trạm thu ảnh vệ tinh thu ảnh 10 phút một lần.

4. Chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 8 Thông tư số 05/2016/TT-BTNMT, trong đó đơn cử:

- Trạm khí tượng hạng 1 truyền phát báo điện SYNOP 8 lần/ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ, điện CLIM một lần/tháng vào 19 giờ 30 phút vào ngày cuối cùng của tháng, điện CLIMAT một lần/tháng vào 20 giờ ngày cuối cùng của tháng.

- Trạm ra đa thời Tiết truyền phát số liệu liên tục 24/24 giờ.

- Trạm ô zôn-bức xạ cực tím truyền phát số liệu 1 lần/tháng vào ngày cuối cùng của tháng.

 

Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2016/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH NỘI DUNG QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐỐI VỚI TRẠM THUỘC MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA

Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đi với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia:

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Thủy trực là một đường thẳng đứng, có vị trí xác định trong mặt cắt của sông, suối, kênh, rạch, hồ tại đó thực hiện quan trắc các yếu tố thủy văn.

2. Thủy trực đại biểu là thủy trực được chọn trong số các thủy trực của mặt cắt ngang có tính đại diện cho toàn mặt ngang về một hoặc nhiều yếu tố thủy văn.

Điều 4. Quy định chung

1. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm: yếu tố quan trắc, chế độ quan trắc và chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

2. Trong Điều kiện khí tượng thủy văn bình thường, các trạm thực hiện quan trắc và truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Thông tư này.

3. Trong Điều kiện xảy ra thiên tai khí tượng thủy văn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia phải tăng cường chế độ quan trắc và chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn tại các trạm để đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

4. Các trạm khí tượng thủy văn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 9 Điều 5 của Thông tư này khi được thay thế bằng trạm tự động hoặc thiết bị tự động thì chế độ quan trắc và chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn được tăng cường tùy thuộc vào tính năng của thiết bị, công nghệ quan trắc và năng lực tiếp nhận của hệ thống thông tin chuyên ngành khí tượng thủy văn.

5. Trạm giám sát biến đổi khí hậu gồm các trạm được lựa chọn trong số các trạm khí tượng thủy văn gọi là trạm khí tượng thủy văn tham chiếu và các trạm giám sát biến đổi khí hậu độc lập, quy định như sau:

a) Trạm khí tượng tham chiếu được lựa chọn từ các trạm khí tượng, bảo đảm nghiêm ngặt về hành lang kỹ thuật công trình, có tính đại diện cho một vùng khí hậu của Việt Nam, đã có thời gian quan trắc trên 30 năm và có khả năng tiếp tục quan trắc lâu dài;

b) Trạm thủy văn tham chiếu được lựa chọn từ các trạm thủy văn, bảo đảm nghiêm ngặt về hành lang kỹ thuật công trình, đảm bảo trạng thái dòng chảy tự nhiên của các sông trên lãnh thổ Việt Nam, đã có thời gian quan trắc trên 30 năm và có khả năng tiếp tục quan trắc lâu dài;

c) Trạm hải văn tham chiếu được lựa chọn từ mạng lưới trạm hải văn, bảo đảm nghiêm ngặt về hành lang kỹ thuật công trình, đặc trưng cho một vùng biển ven bờ hoặc hải đảo trên vùng biển Việt Nam, đã có thời gian quan trắc trên 30 năm và có khả năng tiếp tục quan trắc lâu dài;

d) Trạm giám sát biến đổi khí hậu độc lập được xây dựng riêng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

6. Thời gian quan trắc và truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong Thông tư này được quy định theo giờ Hà Nội (giờ GMT+7).

Điều 5. Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định tại Khoản 17, Khoản 18 Điều 3 của Luật khí tượng thủy văn gồm:

1. Trạm khí tượng bề mặt:

a) Trạm khí tượng hạng 1;

b) Trạm khí tượng hạng 2;

c) Trạm khí tượng hạng 3.

2. Trạm khí tượng trên cao:

a) Trạm thám không vô tuyến;

b) Trạm đo gió cắt lớp;

c) Trạm đo gió Pilot.

3. Trạm ra đa thời Tiết.

4. Trạm khí tượng nông nghiệp:

a) Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 1;

b) Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 2;

c) Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 3.

5. Trạm thủy văn:

a) Trạm thủy văn hạng 1;

b) Trạm thủy văn hạng 2;

c) Trạm thủy văn hạng 3.

6. Trạm hải văn:

a) Trạm hải văn hạng 1;

b) Trạm hải văn hạng 2.

7. Trạm đo mưa.

8. Trạm định vị sét.

9. Trạm giám sát biến đổi khí hậu:

a) Trạm khí tượng tham chiếu;

b) Trạm thủy văn tham chiếu;

c) Trạm hải văn tham chiếu;

d) Trạm giám sát biến đổi khí hậu độc lập.

10. Trạm chuyên đề:

a) Trạm bức xạ;

b) Trạm ôzôn - bức xạ cực tím;

c) Trạm quan trắc ôzôn phân tầng;

d) Trạm thu ảnh vệ tinh khí tượng.

Điều 6. Yếu tố quan trắc khí tượng thủy văn

1. Trạm khí tượng hạng 1 quan trắc các yếu tố:

a) Bức xạ;

b) Áp suất khí quyển;

c) Gió bề mặt;

d) Bốc hơi;

đ) Nhiệt độ không khí;

e) Nhiệt độ đất;

g) Nhiệt độ không khí và nhiệt độ mặt đất tối cao;

h) Nhiệt độ không khí và nhiệt độ mặt đất tối thấp;

i) Độ ẩm không khí;

k) Mưa;

l) Tầm nhìn xa;

m) Hiện tượng khí tượng;

n) Thời gian nắng;

o) Mây;

p) Thời Tiết đã qua;

q) Thi Tiết hiện tại;

r) Trạng thái mặt đất.

2. Trạm khí tượng hạng 2 quan trắc các yếu tố quy định từ Điểm b đến Điểm r Khoản 1 của Điều này. Trường hợp quan trắc 8 lần một ngày được coi là trạm hạng 1.

3. Trạm khí tượng hạng 3 quan trắc các yếu tố quy định từ Điểm c đến Điểm r Khoản 1 của Điều này.

4. Trạm thám không vô tuyến quan trắc các yếu tố trên cao:

a) Áp suất khí quyển;

b) Nhiệt độ không khí;

c) Độ ẩm không khí;

d) Gió.

5. Trạm đo gió cắt lớp quan trắc: Gió trên cao theo từng lớp.

6. Trạm đo gió Pilot quan trắc: Gió trên cao.

7. Trạm ra đa thời Tiết quan trắc:

a) Các hiện tượng thời Tiết nguy hiểm;

b) Trường mây;

c) Trường mưa;

d) Trường gió hướng tâm.

8. Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 1 quan trắc các yếu tố:

a) Các yếu tố khí tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

b) Nhiệt độ đất tại các lớp đất sâu, nhiệt độ nước trên ruộng;

c) Độ ẩm đất tại các độ sâu 5, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100 cm;

d) Mức độ sinh trưởng, phát triển của cây trồng;

đ) Năng suất, chất lượng của cây trồng;

e) Gió tại độ cao 2 m;

g) Nhiệt độ không khí trong quần thể cây trồng;

h) Độ ẩm không khí trong quần thể cây trồng;

i) Xáo trộn không khí tại các lớp không khí gần mặt đất;

k) Các yếu tố khác theo chương trình quan trắc đặc biệt.

9. Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 2 quan trắc các yếu tố quy định từ Điểm a đến Điểm đ Khoản 8 của Điều này.

10. Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 3 quan trắc các yếu tố quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 8 của Điều này.

11. Trạm thủy văn hạng 1 quan trắc các yếu tố:

a) Mực nước;

b) Lượng mưa;

c) Nhiệt độ nước;

d) Yếu tố phụ: hướng nước chảy, gió, sóng, diễn biến lòng sông;

đ) Lưu lượng nước;

e) Lưu lượng chất lơ lửng.

12. Trạm thủy văn hạng 2 quan trắc các yếu tố quy định từ Điểm a đến Điểm đ Khoản 11 của Điều này.

13. Trạm thủy văn hạng 3 quan trắc các yếu tố quy định từ Điểm a đến Điểm d Khoản 11 của Điều này.

14. Trạm hải văn hạng 1 quan trắc các yếu tố:

a) Gió bề mặt biển;

b) Tầm nhìn xa phía biển;

c) Mực nước biển;

d) Sóng biển;

đ) Trạng thái mặt biển;

e) Nhiệt độ nước biển;

g) Độ muối nước biển;

h) Sáng biển;

i) Các hiện tượng khí tượng hải văn nguy hiểm và diễn biến;

k) Dòng chảy trên biển.

15. Trạm hải văn hạng 2 quan trắc các yếu tố quy định từ Điểm a đến Điểm Điểm i Khoản 14 của Điều này.

16. Trạm đo mưa quan trắc lượng mưa.

17. Trạm định vị sét quan trắc tần suất và cường độ giông sét.

18. Trạm khí tượng tham chiếu quan trắc yếu tố như trạm khí tượng được chọn và các yếu tố:

a) Khí nhà kính;

b) Thành phần hóa học và vật lý của khí quyển;

c) Các yếu tố khác theo chương trình quan trắc đặc biệt.

19. Trạm thủy văn tham chiếu quan trắc yếu tố như trạm thủy văn được chọn.

20. Trạm hải văn tham chiếu quan trắc yếu tố như trạm hải văn được chọn.

21. Trạm giám sát biến đổi khí hậu độc lập quan trắc khí hậu, thành phần hóa khí quyển, mực nước biển theo yêu cầu của chương trình giám sát biến đổi khí hậu.

22. Trạm ôzôn - bức xạ cực tím quan trắc các yếu tố:

a) Tổng lượng ôzôn;

b) Cường độ bức xạ cực tím.

23. Trạm quan trắc ôzôn phân tầng quan trắc yếu tố ôzôn theo từng lớp và tổng lượng ôzôn của toàn bộ lớp khí quyển.

24. Trạm bức xạ quan trắc các yếu tố:

a) Bức xạ tổng quan;

b) Bức xạ trực tiếp;

c) Bức xạ khuếch tán;

d) Bức xạ tổng quan sóng ngắn;

đ) Bức xạ tổng quan sóng dài;

e) Bức xạ phản chiếu sóng ngắn;

g) Bức xạ phản chiếu sóng dài.

25. Trạm thu ảnh vệ tinh khí tượng thu thập các hình ảnh về mây.

Điều 7. Chế độ quan trắc các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn

1. Trạm khí tượng hạng 1 quan trắc 8 lần một ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ.

2. Trạm khí tượng hạng 2 và hạng 3 quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.

3. Trạm khí tượng trên cao:

a) Trạm thám không vô tuyến quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ hoặc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

b) Trạm đo gió cắt lp quan trắc liên tục 24/24 giờ;

c) Trạm Pilot quan trắc 1 lần một ngày vào 07 giờ hoặc 13 giờ.

4. Trạm ra đa thời Tiết quan trắc liên tục 24/24 giờ.

5. Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 1, hạng 2, hạng 3:

a) Các yếu tố quy định từ Điểm a đến Điểm c Khoản 8 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

b) Các yếu tố quy định từ Điểm d đến Điểm k Khoản 8 Điều 6 của Thông tư này quan trắc thường xuyên theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng.

6. Trạm thủy văn hạng 1:

a) Mực nước: chế độ quan trắc quy định chi Tiết tại phụ lục 1 của Thông tư này;

b) Lượng mưa: quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn, 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ;

c) Nhiệt độ nước: quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ;

d) Yếu tố phụ: tất cả các lần quan trắc mực nước đều phải quan trắc hướng nước chảy, hướng gió, sức gió; diễn biến lòng sông, cây, cỏ mọc trong sông, sự hoạt động của các công trình thủy lợi, của con người, 10 ngày quan trắc một lần vào các ngày 5, 15, 25;

đ) Lưu lượng nước: chế độ quan trắc phụ thuộc vào chế độ dòng chảy của vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy triều, được quy định chi Tiết tại phụ lục 2 của Thông tư này;

e) Lưu lượng chất lơ lửng: chế độ quan trắc phụ thuộc vào chế độ dòng chảy của vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy triều, được quy định chi Tiết tại phụ lục 3 của Thông tư này.

7. Trạm thủy văn hạng 2:

a) Chế độ quan trắc mực nước, lượng mưa, nhiệt độ nước, yếu tố phụ thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điểm a, b, c, d Khoản 6 của Điều này;

b) Chế độ quan trắc lưu lượng nước thực hiện theo quy định tại phụ lục 2 của Thông tư này.

8. Trạm thủy văn hạng 3:

Chế độ quan trắc mực nước, lượng mưa, nhiệt độ nước, yếu tố phụ thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 7 của Điều này.

9. Trạm hải văn hạng 1 và hạng 2:

a) Yếu tố quy định tại các Điểm a, b, c, e và Điểm g Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

b) Yếu tố quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 3 lần một ngày vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

c) Yếu tố quy định tại Điểm h Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 2 lần một ngày vào 01 giờ và 19 giờ;

d) Yếu tố quy định tại Điểm i Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc liên tục 24/24 giờ;

đ) Yếu tố quy định tại Điểm k Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc liên tục 1 giờ một lần theo kế hoạch riêng.

10. Trạm đo mưa quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn, 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ.

11. Trạm định vị sét quan trắc 24/24 giờ.

12. Trạm khí tượng tham chiếu quan trắc 8 lần một ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ.

13. Trạm thủy văn tham chiếu quan trắc theo chế độ của trạm thủy văn được chọn.

14. Trạm hải văn tham chiếu quan trắc theo chế độ của trạm hải văn được chọn, riêng yếu tố mực nước quan trắc 24 lần một ngày vào các giờ tròn từ 0 giờ đến 23 giờ.

15. Trạm ôzôn - bức xạ cực tím quan trắc liên tục từ khi mặt trời mọc đến khi mặt trời lặn.

16. Trạm bức xạ quan trắc 3 lần một ngày vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.

17. Trạm thu ảnh vệ tinh thu ảnh 10 phút một lần.

Điều 8. Chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn

1. Trạm khí tượng hạng 1 truyền phát báo điện SYNOP 8 lần một ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ, điện CLIM một lần một tháng vào 19 giờ 30 phút vào ngày cuối cùng của tháng, điện CLIMAT một lần một tháng vào 20 giờ ngày cuối cùng của tháng.

2. Trạm khí tượng hạng 2 và hạng 3 truyền phát báo điện SYNOP 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, điện CLIM một lần một tháng vào 19 giờ 30 phút ngày cuối cùng của tháng, điện CLIMAT một lần một tháng vào 20 giờ ngày cuối cùng của tháng.

3. Trạm khí tượng trên cao truyền phát báo điện TEMP, Pilot sau mỗi kỳ quan trắc và điện CLIMATTEMP một lần một tháng vào kỳ quan trắc cuối cùng của tháng.

4. Trạm ra đa thời Tiết truyền phát số liệu liên tục 24/24 giờ.

5. Trạm khí tượng nông nghiệp truyền phát báo điện SYNOP 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, điện báo bản tin khí tượng nông nghiệp Agromet 3 lần một tháng vào 19 giờ các ngày 10, ngày 20 và ngày cuối cùng của tháng.

6. Trạm thủy văn hạng 1, hạng 2, hạng 3 thuộc danh Mục phải truyền phát số liệu thực hiện truyền phát số liệu ngay sau khi kết thúc quan trắc.

7. Trạm hải văn hạng 1, hạng 2 truyền phát số liệu 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.

8. Trạm đo mưa truyền phát số liệu 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ trong mùa khô, 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ.

9. Trạm định vị sét truyền phát số liệu liên tục 24/24 giờ.

10. Trạm ô zôn-bức xạ cực tím truyền phát số liệu 1 lần một tháng vào ngày cuối cùng của tháng.

11. Trạm bức xạ truyền phát số liệu 1 lần một ngày vào 19 giờ.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Tổng giám đốc Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này;

b) Lập danh Mục trạm phải truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn theo yêu cầu dự báo, cảnh báo và phát báo số liệu khí tượng thủy văn cho quốc tế, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.

3. Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:
- Th tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- T
òa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các t
nh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
Cổng Thông tin điện t Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, KTT
VBĐKH (200).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Chu Phạm Ngọc Hiển

PHỤ LỤC

(Kèm theo Thông tư s: 05/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

PHỤ LỤC 1

CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC MỰC NƯỚC

1.1. Chế độ quan trắc mực nước phải bảo đảm phản ánh được quá trình diễn biến mực nước một cách đầy đủ, khách quan. Nếu trong ngày mực nước diễn biến phức tạp, tùy theo mức độ diễn biến của mỗi thời đoạn, áp dụng một trong các chế độ sau:

1.1.1. Chế độ 1: Mỗi ngày quan trắc 2 lần vào 07 giờ và 19 giờ, được áp dụng trong mùa cạn ở các sông vùng không ảnh hưởng thủy triều, thời kỳ biên độ mực nước trong ngày nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày nhỏ hơn hoặc bằng 10 cm.

1.1.2. Chế độ 2: Mỗi ngày quan trắc 4 lần vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, được áp dụng trong thời kỳ biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 5 cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 10 cm như vào đầu, cuối mùa cạn ở các sông thuộc vùng không ảnh hưởng thủy triều hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 10 cm và nhỏ hơn hoặc bằng 50 cm.

1.1.3. Chế độ 3: Mỗi ngày quan trắc 8 lần vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ, được áp dụng trong thời kỳ mực nước biến đổi rõ rệt trong ngày, như thời kỳ đầu mùa lũ ở các sông vừa và lớn thuộc vùng không ảnh hưởng thủy triều hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 50 cm và nhỏ hơn hoặc bằng 100 cm.

1.1.4. Chế độ 4: Mỗi ngày quan trắc 12 lần vào 01 giờ, 03 giờ, 05 giờ, 07 giờ, 9 giờ, 11 giờ, 13 giờ, 15 giờ, 17 giờ, 19 giờ, 21 giờ và 23 giờ, được áp dụng trong thời kỳ mực nước biến đổi lớn trong ngày, như mùa lũ ở các sông vừa và lớn, những nơi chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ nhỏ hơn hoặc bằng 100 cm hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 100 cm và nhỏ hơn hoặc bằng 200 cm.

1.1.5. Chế độ 5: Mỗi ngày quan trắc 12 lần vào 01 giờ, 03 giờ, 05 giờ,…, 21 giờ và 23 giờ. Ngoài ra, trước và sau chân, đỉnh (triều hoặc lũ) mỗi giờ quan trắc 1 lần, được áp dụng ở những tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ triều lớn hơn 100 cm và những ngày có lũ lớn ở sông vừa và lớn.

1.1.6. Chế độ 6: Mỗi ngày quan trắc 24 lần vào 0 giờ, 01 giờ, 02 giờ, 03 giờ,…, và 23 giờ, được áp dụng trong thời kỳ lũ của các sông, suối nhỏ, ở các tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng nhật triều và ảnh hưởng khá lớn của bán nhật triều hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 200 cm.

1.1.7. Chế độ 7: Mỗi ngày quan trắc 24 lần vào 0 giờ, 01 giờ, 02 giờ, 03 giờ,…, và 23 giờ. Ngoài ra, tại chân, đỉnh (triều hoặc lũ) cứ cách 5, 10, 15 hoặc 30 phút quan trắc thêm 1 lần. Khoảng thời gian quan trắc được xác định theo sự biến đổi mực nước, nhằm quan trắc chính xác trị số mực nước và thời gian xuất hiện của mực nước chân, đỉnh được áp dụng tại những nơi mực nước chịu ảnh hưởng triều mạnh và tại các sông, suối nhỏ trong thời kỳ lũ.

1.1.8. Chế độ 8: Cách 5 phút, 10 phút, 15 phút hoặc 20 phút quan trắc 1 lần từ khi lũ lên đến hết trận lũ. Tại chân, đỉnh lũ quan trắc dầy hơn, sườn lũ lên quan trắc dầy hơn sườn lũ xuống. Khoảng cách thời gian quan trắc được xác định theo sự biến đổi của cường suất mực nước và thời gian kéo dài của trận lũ. Cường suất mực nước biến đổi càng lớn, thời gian lũ càng ngắn, thì Khoảng thời gian quan trắc càng ngắn để đảm bảo quan trắc chính xác trị số mực nước chân, đỉnh lũ và các Điểm chuyển tiếp của trận lũ.

1.2. Chế độ quan trắc mực nước để kiểm tra máy đo mực nước:

Các công trình lắp đặt máy đo mực nước, sau khi được quyết định chính thức sử dụng phải tiến hành quan trắc mực nước kiểm tra. Căn cứ vào chất lượng hoạt động, tính năng của máy, công trình đặt máy, yêu cầu khai thác tài liệu để chọn chế độ quan trắc kiểm tra, chi Tiết như sau:

1.2.1. Quan trắc 1 lần vào 07 giờ của các ngày 5, 15, 25 hàng tháng, áp dụng ở những nơi không xây dựng nhà trạm, có công trình ổn định, máy hoạt động tốt, bảo đảm liên tục và chính xác, khi dùng máy tự ghi thì phải sử dụng loại giản đồ nhiều ngày.

1.2.2. Quan trắc 1 lần một ngày vào 07 giờ, áp dụng cho những trạm có công trình và máy hoạt động tốt, bảo đảm chắc chắn, không có sự cố xảy ra trong thời gian hoạt động.

1.2.3. Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ, áp dụng cho những trạm có công trình ổn định, máy hoạt động đều.

1.2.4. Quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, áp dụng cho những trạm có công trình mới được xây dựng hoặc máy mới được sửa chữa.

PHỤ LỤC 2

CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG NƯỚC

2.1. Vùng sông không ảnh hưởng thủy triều

2.1.1. Trạm thành lập dưới 3 năm: mùa cạn quan trắc 12 - 15 lần, trong đó hai lần quan trắc liên tiếp cách nhau không quá 20 ngày; mùa lũ quan trắc 40 - 45 lần.

2.1.2. Trạm thành lập từ 3 - 5 năm quan trc theo quy định trong bảng sau:

Số lần quan trắc

Chế độ thủy lực

n định

Ảnh hưởng phai

Ảnh hưởng lũ

Ảnh hưởng vật

Ảnh hưởng xói bồi

Mùa cạn

10

20-25

15-18

20-25

10-12

Mùa lũ

20

18-20

25-40

20-25

25-30

Toàn năm

30

38-45

40-58

40-50

35-42

2.1.3. Trạm thành lập trên 5 năm quan trc theo quy định trong bảng sau:

Số lần quan trắc

Chế độ thủy lực

Ổn định

Ảnh hưởng phai

Ảnh hưởng lũ

Ảnh hưởng vật

Ảnh hưởng xói bồi

Toàn năm

10-20

20-25

25-30

30-35

20-25

2.2. Vùng sông ảnh hưởng thủy triều

2.2.1. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều mạnh

2.2.1.1. Vùng nhật triều

a) Chế độ 1: mỗi giờ quan trắc 1 lần vào giờ tròn (01, 02, 03, …., 24 giờ); trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (khi không có dòng triều lên, trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất và nhỏ nhất của dòng triều xuống), lúc chuyển dòng triều, cách nửa giờ quan trắc một lần.

b) Chế độ 2: mỗi giờ quan trắc 1 lần vào giờ tròn (01, 02, 03, …, 24 giờ).

c) Chế độ 3: hai giờ quan trắc 1 lần vào giờ lẻ (01, 03, 05,..., 23 giờ).

2.2.1.2. Vùng bán nhật triều và triều hỗn hợp

a) Chế độ 1: nửa giờ quan trắc 1 lần (ví dụ 0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ, ...); trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (khi không có dòng triều lên, trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc nhỏ nhất của dòng triều xuống), lúc chuyển dòng triều, cách 15 phút quan trắc 1 lần.

b) Chế độ 2: nửa giờ quan trắc 1 lần (0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ,...).

c) Chế độ 3: trong thời gian dòng triều xuống mỗi giờ quan trắc 1 lần vào giờ tròn; trong thời gian dòng triều lên, nửa giờ quan trắc một lần.

d) Chế độ 4: mỗi giờ quan trắc 1 lần vào giờ tròn (01, 02, 03,... giờ).

Khi thực hiện các chế độ quan trắc trên, phải quan trắc hoàn chỉnh cả kỳ triều. Đối với các kỳ triều riêng lẻ, phải quan trắc 1 đến 2 giờ ở trước và sau kỳ triều; khi dòng triều biến đổi phức tạp, lấy theo trị số lớn.

Trong khi quan trắc, trường hợp chế độ quan trắc đã quy định chưa đủ để phản ánh chế độ dòng chảy theo yêu cầu đặt ra, cần nghiên cứu tăng số lần quan trắc. Ngược lại, sau một thời gian quan trắc đã nắm được quy luật biến đổi của chế độ dòng chảy, có thể giảm số lần quan trắc. Khi phân tích thay đổi chế độ quan trắc, phải bảo đảm các yêu cầu đặt ra và vừa bảo đảm thu thập số liệu được đầy đủ với độ chính xác cần thiết, vừa bảo đảm quan trắc thuận lợi và ít tốn kém. Việc thay đổi chế độ quan trắc phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2.1.3. Trường hợp quan trắc theo phương pháp đường đại biểu, chế độ đo lưu tốc quy định như sau:

a) Số đợt và phân bố đợt đo tương quan giữa tốc độ trung bình mặt cắt ngang (Vmc) và tốc độ trung bình tại thủy trực đại biểu (Vđb) để dùng cho các thời kỳ đo theo phương pháp đường đại biểu tùy theo tình hình diễn biến tương quan Vmc ~ Vđb mà xác định, cụ thể:

- Đối với trạm quan trắc liên tục trong nhiều năm theo phương pháp đường đại biểu:

+ Trong 2-3 năm đầu, trạm mới thành lập, mỗi năm tiến hành đo 6 đợt, trong đó 3 đợt đo trong mùa lũ, 3 đợt đo trong mùa cạn, phân bố vào đầu, giữa và cuối mùa mỗi mùa;

+ Sau 2-3 năm quan trắc, qua phân tích thấy tương quan Vmc ~ Vđb trong mỗi mùa ít biến đổi (so với đường trung bình chênh lệch không quá ±5%), mỗi mùa bố trí 2 đợt đo vào đầu và giữa mùa;

+ Sau 5 năm quan trắc, qua phân tích thấy tương quan Vmc ~ Vđb trong mỗi mùa ít biến đổi (so với đường trung bình chênh lệch không quá ±5 %), bố trí một đợt đo vào giữa mỗi mùa.

Các đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb trong mùa lũ bố trí một đợt đo vào lúc có lũ lớn nhất hoặc xấp xỉ lớn nhất, trong mùa cạn bố trí đo một đợt vào lúc xuất hiện lưu tốc chảy ngược xấp xỉ lớn nhất.

- Đối với trạm cả năm chỉ quan trắc một số thời kỳ theo phương pháp đường đại biểu:

+ Khi quan trắc từ 3 tháng trở xuống trong mùa cạn, bố trí một đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb vào giữa thời kỳ quan trắc đó;

+ Khi quan trắc cả mùa lũ, thực hiện như đối với trạm quan trắc liên tục trong nhiều năm theo phương pháp đường đại biểu;

+ Khi quan trắc 2-3 tháng trong mùa lũ, bố trí một đợt đo ở cấp mực nước lũ trung bình và một đợt ở cấp mực nước lũ xấp xỉ lớn nhất.

- Đối với trạm quan trắc suốt cả năm, trong đó mùa cạn quan trắc theo phương pháp đường đại biểu, mùa lũ quan trắc theo chế độ thuộc thời kỳ ảnh hưởng triều yếu, số đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb trong mùa cạn thực hiện như đối với trạm quan trắc liên tục trong nhiều năm theo phương pháp đường đại biểu. Khi phân bố đợt đo cần chú ý: bố trí đợt đo đầu mùa cạn vào thời gian lưu tốc còn khá lớn; đợt đo cuối mùa cạn vào thời gian lưu tốc bắt đầu khá lớn (sắp chuyển sang mùa lũ).

- Tăng, giảm số đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb:

+ Tăng thêm số đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb khi gặp một trong những trường hợp sau:

* Tương quan Vmc ~ Vđb diễn biến khác với trước như phân thành nhiều băng hoặc có dạng đặc biệt. Đợt đo thêm, bố trí càng sớm càng tốt để kịp thời xác minh, quyết định mức độ sử dụng kết quả của đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb đó. Nếu do chất lượng đợt đo kém chính xác, phải tổ chức đo lại kịp thời;

* Tuyến đo bị bồi, xói nhiều hoặc chủ lưu thay đổi hoặc vì một nguyên nhân nào đó làm cho phân bố lưu tốc trên mặt cắt ngang thay đổi, dẫn đến tương quan Vmc ~ Vđb thay đổi, số đợt đo thêm tùy theo mức độ ảnh hưởng mà quyết định;

* Chế độ mực nước thay đổi đột ngột, như trong mùa cạn có một đợt nước lớn đổ về hoặc trong mùa lũ có một thời kỳ mực nước xuống rất thấp, phải bố trí đợt đo thêm kịp thời.

+ Giảm, bớt số đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb khi gặp các trường hợp sau:

* Tương quan Vmc ~ Vđb ít thay đổi, ổn định trong thời gian dài, trạm cần làm báo cáo, kiến nghị cụ thể về số đợt đo;

* Gặp trường hợp bất thường, không cho phép cố định nhiều thuyền trên sông trong thời gian bố trí đo thì trạm cần báo kịp thời lên cấp có thẩm quyền đề nghị cho đình chỉ đợt đo đó, đồng thời có phương án đo thay thế kèm theo;

* Các phương án thay đổi và giảm bớt đợt đo chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Số lần và phân bố lần đo trong một đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb:

- Trạm mới xây dựng, một đợt đo tương quan Vmc ~ Vđb trên 50 lần thuộc dòng triều xuống, trên 40 lần thuộc dòng triều lên và phân bố đều trong 6 kỳ triều đặc trưng (2 kỳ triều mãn, 2 kỳ triều trung bình và 2 kỳ triều cường);

- Trường hợp tương quan Vmc ~ Vđb biến đổi bình thường, đo trên 30 lần thuộc dòng triều lên, trên 30 lần thuộc dòng triều xuống và phân bố đều trong 3-4 kỳ triều đặc trưng (1 kỳ triều mãn, 1-2 kỳ triều trung bình và 1 kỳ triều cường);

- Trường hợp quan hệ Vmc ~ Vđb phân thành nhiều băng Điểm (theo cấp lưu tốc, theo kỳ triều đặc trưng), tùy theo nguyên nhân cụ thể mà tăng số kỳ triều đo và số lần đo cho thích hp;

- Trường hợp qua tài liệu nhiều năm cho thấy quan hệ Vmc ~ Vđb chặt chẽ, ổn định, không có hiện tượng phân thành nhiều băng Điểm khác nhau theo kỳ triều, có thể chỉ đo liên tục trong một số kỳ triều cường và trung bình.

2.2.2. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều yếu

2.2.2.1. Chế độ quan trắc khi đo chi Tiết

a) Phục vụ cho việc phân tích, xác định số đường thủy trực, số Điểm đo lưu tốc cho phương pháp đo bình thường và đo đơn giản:

- Năm đầu (mới xây dựng trạm), cần đo lớn hơn 30 lần ở các cấp mực nước và lưu tốc khác nhau;

- Những năm sau tiến hành đo kiểm tra.

b) Phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu khoa học thì xác định theo Mục đích, yêu cầu nghiên cứu.

2.2.2.2. Chế độ quan trắc khi đo bình thường, đo đơn giản, đo bằng tàu di động

Chế độ quan trắc được xác định theo đặc Điểm lũ, triều, tình hình đoạn sông quan trắc và yêu cầu của phương pháp chỉnh biên. Đối với tuyến quan trắc mới xây dựng, chế độ quan trắc được xác định sơ bộ qua kết quả khảo sát và các tài liệu có liên quan, quy định riêng cho trạm. Đối với trạm đã quan trắc từ một năm trở lên, chế độ quan trắc được quy định theo các Điểm dưới đây:

a) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều rất yếu, lũ rất mạnh, thể hiện trên đường quá trình mực nước biến đổi gần như ở vùng sông không ảnh hưởng triều, tuy còn sự nhấp nhô của triều, nhưng không có hiện tượng mực nước triều hạ xuống trong lúc lũ đang lên hoặc không có hiện tượng mực nước triều dâng lên trong khi lũ đang xuống, đường quan hệ mực nước - lưu lượng nước diễn biến theo vòng dây thì số lần đo và cách phân bố lần đo thực hiện như sau:

- Nếu lòng sông ổn định, mặt cắt khống chế, mỗi con lũ cần được quan trắc lớn hơn hoặc bằng 10-15 lần, trong đó có 4-7 lần ở sườn lũ lên, 6-8 lần ở sườn lũ xuống. Các lần đo này được bố trí ở chân lũ lên, sườn lũ lên, đỉnh, mái triều, rải đều theo cấp mực nước và xen kẽ lẫn nhau. Khi mực nước thay đổi trong phạm vi 30 cm, bố trí 1 lần đo. Ở nơi có lũ kéo dài, ít nhất 3 ngày bố trí 1 lần đo;

- Nếu lòng sông không ổn định, mỗi con lũ tùy theo mức độ bồi, xói mà tăng thêm ít nhất là 1/3 số lần đo so với trường hợp ổn định. Khi phân bố lần đo, ngoài việc thực hiện như trường hợp lòng sông ổn định ở trên, còn phải dựa vào sự biến đổi của độ cao đáy sông. Khi độ cao đáy sông biến đổi làm cho diện tích so với diện tích cùng mực nước của lần đo trước chênh lệch ±5% phải tăng thêm lần đo.

b) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh, thể hiện trên đường quá trình mực nước biến đổi theo dạng chung như phía thượng lưu không ảnh hưởng triều, đồng thời biến đổi nhấp nhô theo triều, qua nhiều năm quan trắc cho thấy băng Điểm quan hệ mực nước - lưu lượng nước (H~Q) hẹp hoặc không rộng lắm, được chỉnh biên bằng đường cong đơn nhất (như đường H ~ Q trung bình, H ~  v.v...) thì tùy theo mức đ ổn đnh của đường quan hệ mà xác định số lần đo và phân bố lần đo như sau:

- Qua hai hoặc ba năm đầu quan trắc, mỗi năm chỉ xử lý một đường cong đơn nhất, mỗi năm sau đó bố trí 10-15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này phải được phân bổ đều theo cấp mực nước và theo thời gian;

- Trường hợp qua các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất, nhưng trong 30 ngày liên tục thường xử lý không quá 1 đường hoặc không sử dụng quá 1 hệ số hiệu chính, hai ngày bố trí 1 ln đo;

- Trường hợp qua các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường xử lý không quá 2 đường hoặc không sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính, mỗi ngày bố trí 1 lần đo;

- Trường hợp qua các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất, nhưng trong 30 ngày liên tục thường xử lý trên 2 đường hoặc sử dụng quá 2 hệ số hiệu chnh, mỗi ngày bố trí 2 lần đo.

- Khi phân bố lần đo trong các trường hợp sau, cần xét đến đặc Điểm của lũ và triều, cụ thể:

+ Phân bố đều theo cấp mực nước, mực nước biến đổi trong phạm vi 25 - 30 cm, tối thiểu phải đo 1 lần;

+ Mỗi một chân lũ lên, xuống, sườn lũ lên, xuống, đỉnh lũ đo 1 lần;

+ Số lần đo triều lên, triều xuống, trong bất cứ thời kỳ nào (lũ lên hay xuống) cũng không được ít hơn 1/3 tổng số lần đo; tỷ số giữa số lần đo triều lên (hoặc xuống) với tổng số lần đo bằng (hoặc xấp xỉ) tỷ số giữa thời gian triều lên (hoặc xuống) với thời gian của một kỳ triều trong thời kỳ tương ứng; đồng thời phải có Khoảng 1/3 tổng số lần đo được bố trí vào thời Điểm xuất hiện lưu lượng nước lớn nhất (Qmax), lưu lượng nước nhỏ nhất (Qmin) của kỳ triều;

+ Phân bố đều theo thời gian và khi lòng sông bồi, xói nhiều phải tăng số lần đo.

c) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ yếu, triều tương đối mạnh, thể hiện trên đường quá trình mực nước biến đổi rõ rệt theo dạng triều, qua tài liệu nhiều năm cho thấy băng Điểm của quan hệ H ~ Q rộng phải chỉnh biên bằng phương pháp nước vật biến động hoặc phương pháp khác, tùy theo yêu cầu của từng phương pháp chỉnh biên để xác định số lần đo và phân bố lần đo, cụ thể:

- Trường hợp tài liệu chỉnh biên của hai năm trở lên cho thấy kết quả chỉnh biên theo phương pháp đường cong đơn nht (như H ~ v.v...) tương đối thích hợp, số lần đo và phân bố lần đo thực hiện như trường hợp chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh.

- Trường hợp tài liệu chỉnh biên của hai năm trở lên cho thấy kết quả chỉnh biên theo phương pháp đẳng trị (phương pháp chênh lệch bằng nhau) tương đối thích hợp, mỗi ngày bố trí 2 lần đo trở lên. Cần bố trí ít nhất 1/2 tổng số ln đo vào các thời Điểm xuất hiện chân, đỉnh, Qmax, Qmin của kỳ triều. Các lần đo phải được bố trí xen kẽ nhau và phân bố đều theo cấp mực nước. Nếu lòng sông bồi, xói nhiều, phải theo dõi sự diễn biến của độ cao đáy sông để tăng số lần đo.

- Trường hợp qua tài liệu hai năm trở lên: xác định lưu lượng nước qua đường quan hệ Vmc ~ Vđb, phải thực hiện theo phương pháp đường đại biểu, số lần đo lưu lượng nước phải đủ để xác định đường quan hệ Vmc ~ Vđb, còn ở đường thủy trực đại biểu có thể bố trí đo liên tục 2 giờ 1 lần vào các giờ lẻ. Tùy theo sự ổn định của đường quan hệ Vmc ~ Vđb để xác định số lần đo và phân bố lần đo, cụ thể như sau:

+ Trường hợp qua các năm chỉ dùng một đường quan hệ Vmc ~ Vđb, mỗi năm bố trí từ 15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này phải được bố trí vào thời Điểm xuất hiện các đặc trưng lũ, triều, phân bố đều theo cấp mực nước và theo thời gian;

+ Trường hợp mỗi năm chỉ sử dụng một đường quan hệ Vmc ~ Vđb, bố trí đo từ 40 lần trở lên;

+ Trường hợp mỗi năm phải sử dụng 2 đường quan hệ Vmc ~ Vđb trở lên, mỗi đường quan hệ phải có trên 30 lần đo.

+ Cách phân bố lần đo trong trường hợp mỗi năm chỉ sử dụng một đường quan hệ Vmc ~ Vđb trở lên:

* Phân bố đều lần đo theo các cấp lưu tốc và theo thời gian, riêng ở cấp lưu tốc lớn nhất cần bố trí nhiều lần đo hơn;

* Phải có các lần đo ở sườn lũ, vào thời Điểm xuất hiện các đặc trưng như chân, đỉnh lũ và chân, đỉnh triều, Qmax, Qmin của kỳ triều và phải được bố trí đo xen kẽ lẫn nhau;

* Ở các chỗ uốn khúc hoặc gấp khúc của đường quan hệ hoặc chỗ tiếp giáp với đường quan hệ khác cần phân tích nguyên nhân để tăng thêm số lần đo cho thích hợp;

* Thời gian bồi, xói nhiều, phải bố trí nhiều lần đo hơn.

d) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ, triều và vật của sông khác, số lần đo và cách phân bố lần đo được xác định riêng trong bản chế độ quan trắc lưu lượng nước hàng năm của trạm.

e) Tăng, giảm số lần đo

- Tăng thêm số lần đo trong trường hợp chế độ thủy lực của tuyến quan trắc có sự thay đổi lớn như chế độ nước có sự thay đổi đột ngột, lòng sông thay đổi đáng kể hoặc khi số lần đo và cách phân bố lần đo đã quy định không đạt yêu cầu đặt ra thì trạm kịp thời bố trí thêm lần đo.

- Giảm số lần đo trong trường hợp đã qua phân tích nghiên cứu tài liệu quan trắc nhiều năm (ít nhất 2 năm trở lên), trong đó đã đo được các loại tổ hp giữa lũ, triu, bi xói, phương pháp chỉnh biên tài liệu lưu lượng nước qua các năm ổn định, đã nắm được quy luật biến đổi của dòng chảy và đạt được các yêu cầu sau:

+ Đường xử lý chỉnh biên mới lệch so với đường cũ ở phần mực nước thấp không vượt quá ± 2%, ở phần nước cao không vượt quá ± 1%;

+ Phân bố lần đo phù hợp với các trường hợp tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng: triều rất mạnh, lũ rất mạnh; triều yếu, lũ mạnh; lũ yếu, triều tương đối mạnh và lũ, triều, vật của sông khác.

+ Đo được con lũ lớn nhất trong năm.

PHỤ LỤC 3

CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG

Lưu lượng chất lơ lng được tính toán thông qua lấy mẫu nước xác định hàm lượng chất lơ lửng và lưu lượng nước sông. Chế độ quan trắc lưu lượng chất lơ lửng chính là chế độ lấy mẫu nước chất lơ lửng. Lấy mẫu nước chất lơ lửng bao gồm: lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày; lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu nước đại biểu tương ứng.

3.1. Vùng sông không ảnh hưởng thủy triều:

3.1.1. Lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày

3.1.1.1. Mùa lũ:

a) Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi chậm, mỗi ngày lấy mẫu đại biểu 1 lần vào 07 giờ;

b) Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi rõ rệt, ngoài mẫu nước đại biểu lấy vào 07 giờ, phải lấy thêm 1 lần nếu ngày đó có lưu lượng chất lơ lửng toàn mặt cắt ngang và lấy thêm 2 lần, trường hợp ngày đó không đo lưu lượng chất lơ lửng toàn mặt cắt ngang.

Tất cả các mẫu đại biểu trong mùa lũ đều được xử lý riêng.

3.1.1.2. Mùa cạn: mỗi ngày lấy mẫu nước 1 lần vào 07 giờ.

3.1.2. Lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng

Việc lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng nhằm tính lưu lượng chất lơ lửng thực đo, xác định đường quan hệ hàm lượng chất lơ lửng toàn mặt ngang và hàm lượng chất lơ lửng đại biểu

3.1.2.1. Đối với trạm có quan trắc chất lơ lửng từ 3 năm trở xuống:

a) Mùa lũ: 25 - 30 lần, phân bố theo quá trình trận lũ, tập trung bố trí đo dầy ở trận lũ đầu mùa và trận lũ lớn nhất năm và những trận lũ đột xuất có hàm lượng lớn;

b) Mùa cạn: 8-10 lần, tối thiểu một tháng 1 lần nhưng Khoảng thời gian giữa 2 lần không quá 30 ngày.

3.1.2.2. Đối với trạm có quan trắc chất lơ lửng trên 3 năm: cần nghiên cứu, phân tích để giảm bớt số lần đo lưu lượng chất lơ lửng:

a) Mùa lũ: 15 - 20 lần;

b) Mùa cạn: 5 lần, trong đó 2 lần quan trắc liên tiếp không cách nhau quá 40 ngày.

3.1.2.3. Đối với các trạm thủy văn khác thì tùy theo Mục đích yêu cầu đặt trạm mà số lần đo lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang có thể áp dụng như trạm cơ bản nhưng tối thiểu phải quan trắc 5 lần vào mùa cạn và 15 lần vào mùa lũ.

3.2. Vùng sông ảnh hưởng thủy triều

3.2.1. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều yếu

3.2.1.1. Lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày

a) Mùa lũ:

- Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi chậm, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 1 lần vào 07 giờ;

- Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi nhanh, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 2 lần vào 07 giờ và 19 giờ;

- Trường hợp lũ lớn, hoặc có nguồn chất lơ lửng bổ sung đặc biệt lớn, cần tăng thêm số lần lấy mẫu nước đại biểu để nắm được diễn biến của nguồn chất lơ lửng bổ sung;

- Tất cả các mẫu nước đại biểu trong mùa lũ đều được xử lý riêng.

b) Mùa cạn: lấy mẫu nước đại biểu vào 07 giờ.

3.2.1.2. Lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng

a) Chế độ đo chi Tiết:

- Mùa lũ: 25-30 lần, tập trung nhiều vào con lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;

- Mùa cạn: 8-10 lần, ít nhất mỗi tháng đo 1 lần nhưng giữa 2 lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.

b) Chế độ đo bình thường: khi đã đo chi Tiết lưu lượng chất lơ lửng trên mặt ngang được 2-3 năm, cần nghiên cứu chuyển từ đo chi Tiết sang đo bình thường, cụ thể:

- Mùa lũ: 20-25 lần, tập trung nhiều vào lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;

- Mùa cạn: 5-8 lần, mỗi tháng đo 1 lần nhưng giữa 2 lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.

c) Chế độ đo đơn giản: được áp dụng khi đo lưu lượng nước sông theo phương pháp đơn giản hoặc đo xen kẽ với đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng.

3.2.2. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều mạnh

3.2.2.1. Lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày

a) Mùa lũ:

- Mỗi ngày lấy mẫu nước 2 lần theo mực nước: 1 lần ở sườn xuống vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống; 1 lần ở sườn lên vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên. Đối với trạm chịu ảnh hưởng bán nhật triều, lấy 4 mẫu: 2 mẫu ở hai sườn xuống vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống, 2 mẫu ở hai sườn lên vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên;

- Khi lũ lớn, không có nước chảy ngược, lấy mẫu vào sườn lên của kỳ triều Khoảng thời gian giữa lúc triều lên.

b) Mùa cạn:

- Mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 1 lần ở sườn lên vào lúc xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên và 1 lần ở sườn xuống vào lúc xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống của cùng một kỳ triều;

- Nếu có 2 lần chảy xuôi, 2 lần chảy ngược trong ngày thì mỗi ngày lấy 2 mẫu, một mẫu vào lúc xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi, một mẫu vào lúc xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược của cùng một kỳ triều và lấy luân phiên cho từng kỳ triều.

3.2.2.2. Lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng:

a) Trong 2-3 năm đầu mới đo lưu lượng chất lơ lửng, mỗi đợt đo chi Tiết lưu lượng nước bố trí đo trên 20 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy xuôi, trên 15 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy ngược;

b) Những năm tiếp theo quan trắc 15 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy xuôi, 10 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy ngược;

c) Không đo lưu lượng chất lơ lng vào thời Điểm chuyển triều có lưu lượng chất lơ lửng quá nhỏ.

MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 05/2016/TT-BTNMT

Ha Noi, May 13, 2016

 

CIRCULAR

ON HYDRO-METEOROLOGICAL MONITORING FOR STATIONS WITHIN THE WITHIN THE NATIONAL NETWORK OF HYDRO-METEOROLOGICAL STATIONS

Pursuant to the Law on hydro-meteorological dated November 23, 2015;

Pursuant to the Decree No. 21/2013/ND-CP dated March 04, 2013 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

At the request of the Director of the Department of Meteorology, Hydrology and Climate change and the Director of the Department of Legislation;

The Minister of Natural Resources and Environment hereby promulgates the Circular providing for the contents of hydro-meteorological monitoring for stations within the national network of hydro-meteorological stations:

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides for the contents of hydro-meteorological monitoring for stations within the national network of hydro-meteorological stations as prescribed in Point b Clause 2 Article 13 of the Law on hydro-meteorological.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular applies to agencies, organizations and individuals relevant to the contents of hydro-meteorological monitoring of stations within the national network of hydro-meteorological stations.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, these terms can be construed as follows:

1. A hydrographic line is a vertical line with definite location in the cross section of a river, a stream, a channel or a lake where hydrographic monitoring is performed.

2. A representative hydrographic line is one hydrographic line of hydrographic lines of the cross section which represents the whole cross section of one or several hydrographic elements.

Article 4. General provisions

1. The contents of hydro-meteorological monitoring for stations within the national network of hydro-meteorological stations include: monitoring elements, monitoring schedules and schedule of transmission of hydro-meteorological monitoring data.

2. In normal hydro-meteorological conditions, stations shall carry out the monitoring and transmit hydro-meteorological monitoring data according to regulations in Articles 6, 7 and 8 of this Circular.

3. For case of natural hydro-meteorological disaster, the National Hydro-meteorological Service shall intensify the hydro-meteorological monitoring and data transfer at the stations to satisfy the requirements for hydro-meteorological forecasting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Climate change monitoring stations which are those selected from hydro-meteorological stations are called referencing hydro-meteorological stations and independent climate change monitoring stations as follows:

a) A referencing meteorological station shall be selected from meteorology stations which strictly ensures the technical corridor of construction and represents a climatic zone of Vietnam and has been operated as a monitoring station for at least 30 years and has a capacity of long-term monitoring;

b) A referencing hydrographic station shall be selected from hydrographic stations which strictly ensures the technical corridor of construction and the natural flows of rivers in Vietnam and has been operated as a monitoring station for at least 30 years and has a capacity of long-term monitoring;

c) A referencing oceanographic station shall be selected from the oceanography station network which strictly ensures the technical corridor of construction and represents a coastal area or an island in Vietnams’ territorial waters and has been operated as a monitoring station for at least 30 years and has a capacity of long-term monitoring;

d) An independent climate change monitoring station shall be separately established in accordance with the national and foreign technical requirements and standards.

6. Time of hydro-meteorological monitoring and transmission of data thereof specified in this Circular shall be timed by the GMT +7 time zone.

Article 5. Stations within the national network of hydro-meteorological stations

Stations within the national network of hydro-meteorological stations specified in Clauses 17 and 18 of the Law on hydro-meteorological include:

1. Surface meteorological stations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Level 2 meteorological stations;

c) Level 3 meteorological stations.

2. Aerial meteorological stations:

a) Aerial survey stations;

b) Wind measuring stations;

c) Pilot wind measuring stations.

3. Weather radar stations.

4. Agro-meteorological station:

a) Level 1 agro-eteorological stations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Level 3 agro-meteorological stations.

5. Hydrographic stations:

a) Level 1 hydrographic stations;

b) Level 2 hydrographic stations;

c) Level 3 hydrographic stations.

6. Oceanographic stations:

a) Level 1 oceanographic stations;

b) Level 2 oceanographic stations.

7. Rainfall measuring stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Climate change monitoring stations:

a) Referencing meteorological stations;

b) Referencing hydrographic stations;

c) Referencing oceanographic stations;

d) Independent climate change monitoring stations.

10. Specialized stations:

a) Radiation observation stations;

b) Ozone and ultraviolet radiation observation stations;

c) Stratified ozone monitoring stations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Hydro-meteorological monitoring elements

1. Level 1 meteorological stations shall be in charge of monitoring the following elements:

a) Radiation;

b) Atmospheric pressure;

c) Surface wind;

d) Vaporization;

dd) Air temperature;

e) Earth temperature;

g) Maximum air and earth temperature;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Humidity;

k) Rain;

l) Visibility;

m) Meteorological phenomenon;

n) Sunshine duration;

o) Cloud;

p) Past weather;

q) Current weather;

r) Earth condition.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Level 3 meteorological stations shall be in charge of monitoring the elements specified in Point c to Point r Clause 1 of this Article.

4. Aerial survey stations shall be in charge of monitoring aerial elements, including:

a) Atmospheric pressure;

b) Air temperature;

c) Humidity;

d) Wind speed and direction.

5. Wind measuring stations are in charge of monitoring high wind by slides.

6. Pilot wind measuring stations are in charge of monitoring high wind.

7. Weather radar stations are in charge of monitoring the following elements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Cloud range;

c) Rain range;

d) Centripetal wind range.

8. Level 1 agro-meteorological stations shall be in charge of monitoring the following elements:

a) Meteorological elements specified in Clause 1 Article 6 of this Circular;

b) Earth temperature of deep earth layers, temperature of water in rice fields;

c) Humidity of earth at a depth of 5, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 and 100 cm;

d) Level of growth of plants;

dd) Productivity and quality of plants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Air temperature in plant niches;

h) Humidity in plant niches;

i) Disorder of air at air layers close to the earth;

k) Other elements in accordance with special monitoring programs.

9. Level 2 agro-meteorological stations shall be in charge of monitoring the elements specified in Point a to Point dd Clause 8 of this Article.

10. Level 3 agro-meteorological stations shall be in charge of monitoring the elements specified in Points a, d and dd Clause 8 of this Article.

11. Level 1 hydrographic stations shall be in charge of monitoring the following elements:

a) Water level;

b) Rainfall;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Secondary elements: flow direction, wind, wave, river-bed change;

dd) Water flow rate;

e) Flow rate of suspended solids.

12. Level 2 hydrographic stations shall be in charge of monitoring the elements specified in Point a to Point dd Clause 11 of this Article.

13. Level 3 hydrographic stations shall be in charge of monitoring the elements specified in Point a to Point d Clause 11 of this Article.

14. Level 1 oceanographic stations shall be in charge of monitoring the following elements:

a) Surface wind of sea;

b) Visibility towards the sea;

c) Sea water level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Sea surface status;

e) Sea water temperature;

g) Salinity of sea water;

h) Sea light;

i) Hazard meteorological and oceanographical phenomema and their development;

k) Flow of sea water.

15. Level 2 oceanographic stations shall be in charge of monitoring the elements specified in Point a to Point i Clause 14 of this Article.

16. Rainfall measuring stations shall be in charge of monitoring rainfall.

17. Lightning locating stations shall be in charge of monitoring the frequency and strength of lightning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Greenhouse gas;

b) Chemical and physical composition of the atmosphere;

c) Other elements in accordance with the special monitoring programs.

19. Referencing hydrographic stations shall be in charge of monitoring the elements like the selected hydrographic stations.

20. Referencing oceanographic stations shall be in charge of monitoring the elements like the selected oceanographic stations.

21. Independent climate change monitoring stations shall be in charge of monitoring the climate, analyzing the components of atmosphere and sea water level according to the request of the climate change monitoring programs.

22. Ozone and ultraviolet radiation observation stations shall be in charge of monitoring the elements:

a) Total amount of ozone;

b) Ultraviolet radiation intensity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

24. Radiation observation stations shall be in charge of monitoring the elements:

a) Global radiation;

b) Direct radiation;

c) Diffuse radiation;

d) Global shortwave radiation;

dd) Global longwave radiation;

e) Shortwave reflection radiation;

g) Longwave reflection radiation.

25. Stations for receiving images from meteorological radars shall be in charge of record images of clouds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Level 1 meteorological stations shall perform monitoring 8 times per day, at 1 a.m, 4 a.m, 7 a.m, 10 a.m, 1 p.m, 4 p.m, 7 p.m and 10 p.m.

2. Level 2 and Level 3 meteorological stations shall perform monitoring 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m.

3. Aerial meteorological stations:

a) Aerial survey stations shall perform monitoring twice per day, at 7 a.m and 7 p.m or 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m;

b) Wind measuring stations shall perform monitoring 24/7;

c) Pilot wind measuring stations shall perform monitoring once per day, at 7 a.m or 1 p.m.

4. Weather radar stations shall perform monitoring 24/7.

5. Regarding Level 1, Level 2 and Level 3 agro-meteorological stations:

a) For elements specified in Point a to Point c Clause 8 Article 6 of this Circular, monitoring shall be performed 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Regarding Level 1 hydrographic stations:

a) For water level, monitoring shall be performed according to schedules specified in Annex 1 of this Circular;

b) For rainfall, monitoring shall be performed twice per day, at 7 a.m and 7 p.m, in dry seasons and 4 times day, 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m, in flood seasons;

c) For water temperature, monitoring shall be performed twice per day, at 7 a.m and 7 p.m;

d) For secondary elements, monitoring shall include the observation of water flow, wind direction, wind strength; river-bed change, plants growing in the river, the operation of all the irrigation works, human activities and shall be performed every 10 days, on the 5th, 15th and 25th of every month;

dd) For water flow rate, monitoring schedule shall depend on the flow and level of tidal rivers and non-tidal rivers which are specified in Annex 2 of this Circular;

e) For amount of suspended solids, monitoring schedule shall depend on the flow and level of tidal rivers and non-tidal rivers which are specified in Annex 3 of this Circular.

7. Regarding Level 2 hydrographic stations:

a) The schedule of monitoring of water level, rainfall, water temperature and secondary elements shall be in accordance with the corresponding provisions at Points a, b, c and d Clause 6 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Regarding Level 3 hydrographic stations:

The schedule of monitoring of water level, rainfall, water temperature and secondary elements shall be in accordance with the provisions of Point a Clause 7 of this Article.

9. Regarding Level 1 and Level 2 oceanographic stations:

a) For elements specified in Point a, b, c, e and g Clause 14 Article 6 of this Circular, monitoring shall be performed 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m;

b) For elements specified in Point d and dd Clause 14 Article 6 of this Circular, monitoring shall be performed 3 times per day, at 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m;

c) For the element specified in Point h Clause 14 Article 16 of this Circular, monitoring shall be performed twice per day, at 1 a.m and 7 p.m;

d) For the element specified in Point i Clause 14 Article 16 of this Circular, monitoring shall be performed 24/7;

dd) For the element specified in Point k Clause 14 Article 16 of this Circular, monitoring shall be performed every hour according to a specific schedule.

10. Rainfall measuring stations shall perform monitoring twice per day, at 7 a.m and 7 p.m, in dry seasons and 4 times day, 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m, in flood seasons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Referencing meteorological stations shall perform monitoring 8 times per day, at 1 a.m, 4 a.m, 7 a.m, 10 a.m, 1 p.m, 4 p.m, 7 p.m and 10 p.m.

13. Referencing hydrographic stations shall perform monitoring according to the schedule applicable to the selected hydrographic stations.

14. Referencing oceanographic stations shall perform monitoring according to the schedule applicable to the selected oceanographic stations, except for the monitoring water level, which shall be performed 24 times per day at exact hours.

15. Ozone and ultraviolet radiation observation stations shall perform monitoring continuously form the sunrise to the sunset.

16. Radiation observation stations shall perform monitoring 3 times per day, at 7 a.m, 1 p.m and 19 p.m.

17. Stations for receiving images from meteorological radars shall record images every 10 minutes.

Article 8. Schedule of transmission of hydro-meteorological monitoring data

1. Level 1 meteorological stations shall transmit SYNOP data 8 times per day, at 1 a.m, 4 a.m, 7 a.m, 10 a.m, 1 p.m, 4 p.m, 7 p.m and 10 p.m and transmit CLIM data at 7:30 p.m on the last date of every month and transfer CLIMAT data at 8 p.m on the last date of every month.

2. Level 2 and Level 3 meteorological stations shall transmit SYNOP data 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m and transmit CLIM data at 7:30 p.m on the last date of every month and transfer CLIMAT data at 8 p.m on the last date of every month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Weather radar stations shall transfer data 24/7.

5. Agro-meteorological stations shall transmit SYNOP data 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m and transmit Agromet data 3 times per month, at 7 p.m on the 10th, 20th and the last date of every month.

6. Level 1, level 2 and level 3 hydrographic stations on the List of those required to transmit data shall ensure that the data are transmitted immediately after a monitoring period.

7. Level 1 and level 2 oceanographic stations shall transmit data 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m.

8. Rainfall measuring stations shall transmit data twice per day, at 7 a.m and 7 p.m, in dry seasons and 4 times day, 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m, in flood seasons.

9. Lightning locating stations shall transfer data 24/7.

10. Ozone and ultraviolet radiation observation stations shall transmit data on the last date of every month.

11. Radiation observation stations shall transmit data once at 7 p.m.

Article 9. Organization of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. General Director of National Hydro-meteorological Service shall:

a) Provide guidance for affiliated units on conduct and implementation of regulations in this Circular;

b) Establish and send the list of stations required to transmit hydro-meteorological monitoring data according to the requirements for forecasting, warning and transmission of hydro-meteorological data to other countries and to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and decision.

3. Director of the Department of Meteorology, Hydrology and Climate change shall monitor the implementation of this Circular.

4. Ministries, ministerial-level agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies and organizations are responsible for implementing this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for solution./.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

ANNEX

(Enclosed with the Circular No. 05/2016/TT-BTNMT dated May 13, 2016 by the Minister of Natural Resources and Environment)

 

ANNEX 1

WATER LEVEL MONITORING SCHEDULES

1.1. Water level monitoring schedules must reflect sufficiently and obviously the change of water level. If water level fluctuates, depending on the change of each period, one of the following schedules shall be adopted:

1.1.1. Schedule 1: Monitoring shall be performed twice per day, at 7 a.m and 7 p.m, applicable to dry seasons in non-tidal rivers, periods when the gradient of water level in a day not exceeding 5 cm or at influenced stations of reservoirs having the gradient of water level in a day not exceeding 10 cm.

1.1.2. Schedule 2: Monitoring shall be performed 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m, applicable to periods when the gradient of water level in a day exceeding 5 cm but not exceeding 10 cm, like the beginning or end of dry seasons in non-tidal rivers or at influenced stations of reservoirs having the gradient of water level in a day exceeding 10 cm but not exceeding 50 cm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1.4. Schedule 4: Monitoring shall be performed 12 times per day, at 1 a.m, 3 a.m, 5 a.m, 7 a.m, 9 a.m, 11 a.m, 1 p.m, 3 p.m, 5 p.m, 7 p.m, 9 p.m and 11 p.m, applicable to periods when the gradient of water level changes significantly in a day, like the flood seasons in medium and large rivers influenced by diurnal tides with the gradient of water level not exceeding 100 cm or at influenced stations of reservoirs having the gradient of water level in a day exceeding 100 cm but not exceeding 200 cm.

1.1.5. Schedule 5: Monitoring shall be performed 12 times per day, at 1 a.m, 3 a.m, 5 a.m, 7 a.m, 9 a.m, 11 a.m, 1 p.m, 3 p.m, 5 p.m, 7 p.m, 9 p.m and 11 p.m. Besides, at the time of beginning or end of tide or flood, monitoring shall be performed every hour, applicable to monitoring route influenced by diurnal tides having the gradient of water level exceeding 100 cm and days when there is heavy flood in medium and large rivers.

1.1.6. Schedule 6: Monitoring shall be performed 24 times per day at exact hours, applicable to flood periods of small rivers and streams, at monitoring routes influenced by diurnal tides and remarkably by semi-diurnal tides or at influenced stations of reservoirs having the gradient of water level in a day exceeding 200 cm.

1.1.7. Schedule 7: Monitoring shall be performed 24 times per day at exact hours. Besides, at the time of beginning or end of tide or flood, monitoring shall be performed every 5 minutes, 10 minutes, 15 minutes or 30 minutes. The distance between two monitoring periods shall be determined according to the change of water level so as to monitor exactly the time of beginning and end of tide and the value of water level at such time, applicable to where the water level significantly influenced by tides and at small rivers and streams in flood periods.

1.1.8. Schedule 8: Monitoring shall be performed every 5 minutes, 10 minutes, 15 minutes or 20 minutes from the time of beginning or end of the flood. The frequency of monitoring of water level at the time of beginning of the flood shall be higher than that at the end of the flood. The frequency of monitoring of water level when the flood rises shall be higher than that when the flood is down. The distance between two monitoring periods shall be determined according to the change of speed of water level and the duration of the flood. The more significantly the speed of water level changes and the shorter the duration of flood is, the shorter the distance between two monitoring periods is in order to ensure the exact of value of water level at the beginning and the end of the flood and the transit points of the flood.

1.2. Regarding water level monitoring schedules for checking the water level measuring devices:

Upon the official decisions, water level measuring device installment works shall perform the water level monitoring. Pursuant to the operational quality, the specification and the location of the device and the researching requirements, monitoring schedules could be selected as follows:

1.2.1. Monitoring shall be performed at 7 a.m on the 5th, 15th and 25th of every month, applicable to places without station houses, with stable works and well-operated devices, ensuring the continuity and exact. The use of automatic recording instruments shall accompany the application of multi-day schemes.

1.2.2. Monitoring shall be performed once a day, at 7 a.m, applicable to stations with well-operated devices and works to ensure that no error is committed during their operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2.4. Monitoring shall be performed 4 times per day, at 1 a.m, 7 a.m, 1 p.m and 7 p.m, applicable to stations with newly constructed works or recently repaired devices.

 

ANNEX 2

WATER FLOW RATE MONITORING SCHEDULES

2.1. Regarding non-tidal rivers

2.1.1. For stations which have been established for under 3 years, monitoring shall be performed 12 to 15 times in dry seasons, where the distance between 2 consecutive monitoring periods shall not exceed 20 days, and 40 to 45 times in flood seasons.

2.1.2. For stations which have been established for 3 to 5 years, monitoring shall be performed according to the following table:

Times of monitoring

Hydraulic power schedule

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Faded

Influenced by flood

 Influenced by backwater

Influenced by landfill

Dry seasons

10

20-25

15-18

20-25

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Flood seasons

20

18-20

25-40

20-25

25-30

Throughout the year

30

38-45

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

40-50

35-42

2.1.3. For stations which have been established for over 5 years, monitoring shall be performed according to the following table:

Times of monitoring

Hydraulic power schedule

Stable

Faded

Influenced by flood

Influenced by backwater

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Throughout the year

10-20

20-25

25-30

30-35

20-25

2.2. Regarding tidal rivers

2.2.1. Periods significantly influenced by tides

2.2.1.1. Diurnal-tide areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Schedule 2: monitoring shall be performed at every exact hour.

c) Schedule 3: monitoring shall be performed at every odd hour.

2.2.1.2. Semi-diurnal-tide areas and complex-tide areas

a) Schedule 1: monitoring shall be performed every 30 minutes (at 12 a.m, 12:30 a.m, 1 a.m and so on); before and after the time of highest speed of the falling or rising tide (when the tide is not rising, before and after the falling tide reaches the lowest flow speed) and at the time of change of tide flow, monitoring shall be performed every 15 minutes.

b) Schedule 2: monitoring shall be performed every 30 minutes (at 12 a.m, 12:30 a.m, 1 a.m and so on).

c) Schedule 3: monitoring shall be performed at every exact hour during the fall of the tide flow or every 30 minutes during the rise of the tide flow.

d) Schedule 4: monitoring shall be performed at every exact hour.

The abovementioned monitoring schedules which are applied shall be used during the whole tidal periods. For separate tides, monitoring shall be performed 1 to 2 hours before and after the tidal period. In case of complex tidal flow, the higher value shall prevail.

During the monitoring process, if the regulated monitoring schedules fail to reflect fully the flow conditions according to the requirements, the frequency of monitoring shall be considered increasing. Otherwise, if the changing rule of the flow is defined after a term of monitoring, the monitoring frequency may be decreased. When analyzing the change of monitoring schedules, the set requirements and the sufficient collection of exact data shall be ensured and the monitoring shall be performed well and efficiently. The change of monitoring schedules must be upon the approval of competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The number of measuring stages and the arrangement of the measurement of correlation between the average speed of the cross section (Vmc) and the average speed at the representative hydrographic line (Vdb) to be used for monitoring periods using the method of representative lines shall be defined depending on the change of the correlation between Vmc and Vdb. To be specific:

- For stations performing monitoring consistently for many years using the method of representative line:

+ Within 2 to 3 first years when the station has just been established, monitoring shall be performed 6 times per year, at the beginning, middle and end of flood seasons and dry seasons;

+ After 2 to 3 years of monitoring, if the correlation between Vmc and Vdb of the flood season or dry season insignificantly and rarely changes (not exceeding ±5% different from the average line), monitoring shall be performed 2 times at the beginning and the middle of a dry or flood season;

+ After 5 years of monitoring, if the correlation between Vmc and Vdb of the flood season or dry season insignificantly and rarely changes (not exceeding ±5% different from the average line), monitoring shall be performed once in the middle of a dry or flood season.

The correlation between Vmc and Vdb of a flood season shall be measured once at the time when water reaches the highest or approximately highest level; that of the dry season shall be measured once at the time when the approximately highest flow speed is reached.

- For stations performing monitoring for several times per year using the method of representative line:

+ When monitoring for not exceeding 3 months in a dry season, the correlation between Vmc and Vdb shall be measured in the middle of such monitoring period;

+ The monitoring for the whole of flood season shall be performed like the monitoring consistently for many years using the method of representative line;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For stations performing year-long monitoring, where the method of representative line is applied in dry seasons and the monitoring according to schedules is applied in flood seasons for the periods insignificantly influenced by the tides, the frequency of measurement of the correlation between Vmc and Vdb shall be in accordance with that of stations performing the monitoring consistently for many years by the method of representative line. When arranging measuring stages, the measuring stage at the beginning of a dry season shall be performed when the flow speed is being high and that at the end of a dry season shall be performed when the flow speed becomes higher (turning to flood season).

- Increase and decrease of number of stages of measurement of correlation between Vmc and Vdb:

+ The number of stages of measurement of the correlation between Vmc and Vdb shall be increased in the following cases:

* The correlation between Vmc and Vdb changes like dividing into bands of points or having abnormal shape. Additional measurement shall be arranged as soon as possible to promptly verify and decide on use of the results of such Vmc ~ Vdb correlation measuring stage. If the quality of the measuring stage is not exact, re-measurement shall be promptly performed;

* The measuring route is raised or eroded or the main stream changes or there is an event that causes the change in the arrangement of flow speed and leads to the change in Vmc ~ Vdb correlation. The number of additional measuring stages in such cases shall be in accordance with their impacts;

* Water level changes suddenly, for example when a great amount of water gathers in dry seasons or when water level falls down significantly in flood seasons. In such cases, additional measurement shall be promptly performed.

+ The number of Vmc ~ Vdb correlation measuring stages shall be decreased in the following cases:

* The Vmc ~ Vdb correlation rarely changes and stays stable for a long time. In such case, the station shall send reports and detailed proposal of the number of measuring stages;

* Abnormal cases where boats and ships should not stay on rivers during the measurement. In such cases, the station shall promptly send competent authorities report and an application for suspension of such measuring stage enclosed with an alternative plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The arrangement of number of measuring times in a measuring stage of Vmc ~ Vdb correlation:

- For newly constructed stations, a Vmc ~ Vdb correlation measuring stage shall include more than 50 measuring times for falling tides and more than 40 times for rising tides and shall be distributed equally for 6 typical tidal periods (including 2 chronic tidal periods, 2 medium tidal periods and 2 strong tidal periods);

- Where the Vmc ~ Vdb correlation changes insignificantly, measuring stage shall include more than 30 measuring times for falling tides and more than 30 times for rising tides and shall be distributed equally for 3-4 typical tidal periods (including 1 chronic tidal period, 1-2 medium tidal periods and 1 strong tidal period);

- If the Vmc ~ Vdb correlation divides into bands of points (according to the level of flow speed or according to typical tidal periods), the measuring periods and times shall be increased according to specific reasons;

- If documents retained from multiple years show that the Vmc ~ Vdb relation is close and stable and does not divide into different bands of points according to tidal periods, measurement can be performed consistently in several strong and medium tidal periods.

2.2.2. Periods insignificantly influenced by tides

2.2.2.1. Monitoring schedules for measurement of details

a) For detailed measurement which serves the analysis and determination of the number of hydrographic lines and the number of points measuring the flow speed in normal and simple measuring methods:

- In the first year (when the station has just been established), measurement shall be performed exceeding 30 times at different rates of water level and flow speed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For detailed measurement which serves the scientific research, the monitoring schedules shall be determined according to the researching purposes and requirements.

2.2.2.2. Monitoring schedules for normal or simplified measurement or measurement using mobile ships

The monitoring schedules shall be determined in accordance with the conditions of flood, tide and the conditions of the river area under the monitoring and the requirements of the modifying methods. For newly established monitoring routes, the monitoring schedules shall be preliminarily determined through survey results and relevant documents specified for each station. For stations which have performed monitoring for not less than 1 year, the monitoring schedules shall be determined as follows:

a) In periods when the monitoring route is extremely weakly influenced by tides or extremely significantly influenced by flood and the monitoring line shows that the water level changes mostly like that of non-tidal rivers when the tides is lightly fluctuate but the tidal level does not fall when flood is rising nor vice versa and the line presenting the relation between the water level and the water flow rate changes in round shape, the number and arrangement of measuring times are specified as follows:

- If the river bed is stable and the cross section is in control, monitoring for each flood shall be performed not less than 10 to 15 times, 4 to 7 times of which shall be when the flood rises and 6 to 8 times of which shall be when the flood falls. Such measuring shall be performed at the beginning of the flood, when the flood rises and when the flood reaches the highest level, evenly and alternately according to water level. When the water level changes within the scope of 30 cm, 1 time of measuring shall be performed. At places where a long spell of flood occurs, measuring shall be performed at least every 3 days;

- If the river bed is not stable, depending on the level of land raise of erosion, measuring times for each flood shall be increased by at least 1/3 of those applicable to stable river bed. Apart from the abovementioned provisions applied to cases where the river bed is stable, the arrangement of measuring times shall also depend on the change in the height of the river bottom. Where the height of the river bottom changes and makes its area ±5% different from that of the previous time of measurement having the same water level, the number of measuring times shall be increased.

b) When the monitoring route is weakly influenced by tides or significantly by flood and the water-level line changes like that of the upstream area of non-tidal rivers and it fluctuates according to the tides and the monitoring in multiple years presents that the bands of points presenting the relation between the water level and the water flow rate (H~Q) is narrow or not very large, modified by a single curve (like H~Q average line, H ~ , etc.), then the measuring times shall be determined and arranged depending on the stability of the relation line as follows:

- In every of the 2 or 3 first years of monitoring, only 1 single curve shall be handled. In every of the later years, 10 to 15 times of measurement shall be arranged for inspection. Such measuring times shall be arranged evenly according to water level and the timeline;

- If the single curve is handled in multiple years but not exceeding 1 curve is handled and not exceeding 1 modifying coefficient is used within 30 consecutive days, the measuring shall be performed every 2 days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the single curve is handled in multiple years but more than 2 curves are handled and more than 2 modifying coefficients are used within 30 consecutive days, the measuring shall be performed 2 times per day.

- The arrangement of measuring times shall be pursuant to the characteristics of the flood and the tide. To be specific:

+ On the basis of the water level and its change in the scope of 25 to 30 cm, measuring shall be performed at least once;

+ Every time of when at the beginning or end of a flood, when the flood rises or falls and when the flood reaches the highest level, measuring shall be performed once;

+ The measuring times when the tide rises or falls in any periods (the rise or fall of flood) must not fewer than 1/3 of the total measuring times; the ratio between the measuring times of the time when tide rises (or falls) and the total measuring times must be equivalent (or approximately equivalent) to the ratio between the time when tide rises (or falls) and the duration of a tidal period in the corresponding period. Concurrently, about 1/3 of total measuring times shall be performed at the time when water reaches the highest level (Qmax) or lowest level (Qmin) in the tidal period;

+ Measuring times shall be arranged evenly by time and shall be increased when the river bottom is significantly raised or eroded.

c) When the monitoring route is insignificantly influenced by floods and fairly significantly influenced by tides, presented on the water level line the significant change in tidal form and documents of multiple years show that the band of points of the H~Q relation is large and requires modification by backwater-effect method or other methods, measuring times and their arrangement shall be determined on the basis of the requirements for each. To be specific:

- If the modification documents of 2 years or more show that the modification results by single-curve method (like H ~ , etc.) are fairly suitable, the measuring times and their arrangement for cases insignificantly influenced by tides and significantly influenced by floods shall be applicable.

- If the modification documents of 2 years or more show that the modification results by equal-treatment method are fairly suitable, measuring shall be performed twice per day. At least 1/2 of total measuring times shall be performed at the beginning, end and at the time of Qmax and Qmin of the tidal period. Such measuring times shall be arranged alternately and evenly according to water level. If the river is significantly raised or eroded, the change in the height of the river bottom shall be supervised to consider increasing the measuring times.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ If only 1 Vmc ~ Vdb relation line is used throughout the years, measuring shall be performed at least 15 times for examination. Such measuring shall be performed at the time of appearance of features of flood and/or tide and shall be arranged evenly according to water level and timeline;

+ If only 1 Vmc ~ Vdb relation line is used per years, measuring shall be performed at least 40 times;

+ If 2 Vmc ~ Vdb relation lines are used per years, measuring shall be performed at least 30 times for each line.

+ Arrangement of measuring times in case at least Vmc ~ Vdb ­relation line is used per year:

* Arranging evenly according to the level of water flow speed and according to timeline. Measuring times for water with high flow speed shall be particularly more than others;

* There shall be measuring for when the flood is rising or falling at the beginning and end of the flood and at the beginning, end and at the time of Qmax and Qmin of the tidal period which are arrange alternately;

* It is required to analyze reasons of the point where the relation line curves or zigzags or at the point of joint with other relation line to consider increasing the measuring times;

* For periods when the amount of raise or erosion is significant, more measuring times shall be arranged.

d) During the period when the monitoring route is influenced by floods, tides and backwater of other rivers, the measuring times and their arrangement shall be specified in the table of annual water flow rate monitoring schedule of the station.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Measuring times shall be increased if the hydro power schedules of the monitoring route changes significantly like the sudden change of water schedules, the significant change of river bottom or when the measuring times and its arrangement does not satisfy the requirements.

- Measuring times shall be decreased if monitoring documents have been analyzed for at least 2 years, where the combination of floods, tides, river-bottom raise/erosion, the method of modification of documents about water flow rate through the years is stable, the rule of change of water flow has been under control and the following requirements are satisfied:

+ The new modification line is not exceeding ± 2% different from the old line of low water level and not exceeding ± 1% different from the old line of high water level;

+ The arrangement of measuring times is in accordance with the influence on the monitoring route: extremely significant influence of tides, extremely significant influence of floods; weak influence of tides, significant influence of floods; weak influence of floods, quite significant influence of tides and floods, tides and backwater of other rivers.

+ The greatest floods in the year is measured.

 

ANNEX 3

SCHEDULES OF MONITORING OF FLOW RATE OF SUSPENDED SOLIDS

Flow rate of suspended solids shall be calculated by the collection of water samples for determining the content of suspended solids and water flow rate. The schedules of monitoring of flow rate of suspended solids are the schedules of collection of samples of suspended solids. The collection of samples of suspended solids includes the collection of representative samples of water; collection of samples of water of the cross section and the collection of corresponding samples of representative water.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1.1. Collection of samples of representative water

3.1.1.1. Flood seasons:

a) When the content of suspended solids slowly changes, representative samples shall be collected once a day at 7 a.m;

b) When the content of suspended solids change significantly, besides the representative water samples collected at 7 a.m, additional collection of water samples shall be conducted once, if the flow rate of suspended solids of the whole cross section is measured in the day, or twice, if the flow rate of suspended solids of the whole cross section is not measured in the day.

All the representative samples collected in floods seasons shall be processed separately.

3.1.1.2. For dry seasons: water samples shall be collected once a day at 7 a.m.

3.1.2. Water samples of the whole cross section and the corresponding representative samples shall be collected.

The collection of water samples of the whole cross section and corresponding representative samples is for calculating the flow rate of suspended solids which are actually measured and for determining the relation line between the suspended solids of the whole cross section and the content of the representative suspended solids.

3.1.2.1. For stations which have been monitoring suspended solids for not exceeding 3 years:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For dry seasons: sample collection shall be conducted 8 to 10 times, at least once per month but the distance between 2 times of collection shall not exceed 30 days.

3.1.2.2. For monitoring stations which have been monitoring suspended solids for 3 years: the times of measurement of suspended solids shall be considered decreasing after researching and analyzing as follows:

a) For flood seasons: 15 to 20 times;

b) For dry seasons: 5 times, where the distance of 2 consecutive monitoring times does not exceed 40 days.

3.1.2.3. For other hydrographic stations, depending on the requirements for placement of monitoring stations, the measuring times of flow rate of suspended solids of the cross section may be in accordance with provisions applied to basic stations but monitoring shall be performed at least 5 times in dry seasons and 15 times in flood seasons.

3.2. Regarding tidal rivers

3.2.1. For periods when the river is insignificantly influenced by tides

3.2.1.1. Daily collection of representative water samples

a) For flood seasons:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- When the suspended solid content changes quickly, representative water samples shall be collected twice per day at 7 a.m and 7 p.m;

- For great floods or for cases of extremely great amount of added suspended solids, the times of representative water sample collection shall be increased so that the development of the added suspended solid sources is determined;

- All the representative water samples collected in flood seasons shall be separately processed.

b) For dry seasons: representative water samples shall be collected at 7 a.m.

3.2.1.2. Water samples of the whole cross section and the corresponding representative samples shall be collected.

a) Detailed measuring process:

- For flood seasons: 25 to 30 times, focusing on beginning floods, the greatest floods of the year and irregular floods with great amount of suspended solids;

- For dry seasons: 8 to 10 times, at least once per month but the distance between 2 times of measurement shall not exceed 30 days.

b) Normal measuring process: when the flow rate of suspended solids on the cross season has been measured for 2 to 3 years, the detailed measuring process shall be considered transforming into normal measuring process. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For dry seasons: 5 to 8 times, at least once per month but the distance between 2 times of measurement shall not exceed 30 days.

c) Simplified monitoring process: is applicable when measuring flow rate of river water using simple methods or measuring alternately with the normal measurement of suspended solids.

3.2.2. For periods when the river is significantly influenced by tides

3.2.2.1. Daily collection of representative water samples

a) For flood seasons:

- Water samples shall be collected twice per day: once when the flood is down, at the time when the flow is downstream and reaches the average speed when the tide falls; once when the flood rises, at the time when the upstream flow reaches the average speed when the tide rises. For stations influenced by semi-diurnal tide 4 water samples shall be collected: 2 of which shall be collected when the flood is down, at the time when the flow is downstream and reaches the average speed when the tide falls; the others shall be collected when the flood rises, at the time when the upstream flow reaches the average speed when the tide rises;

- When the flood turns great and there is no upstream flow, samples of water of when the flood rises of the tidal period and when the tide rises shall be collected.

b) Dry seasons:

- Water representative samples shall be collected once per day when the tide rises and the upstream flow reaches the average speed and once when the tide falls and the flow reaches the average speed of the same tidal period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.2.2.2. Collection of water samples of the whole cross section and the corresponding representative samples:

a) Within the first 2 to 3 years when the flow rate of suspended solids are measured, each detailed measuring stage of water shall include more than 20 measuring times of suspended solids in downstream flow and more than 15 measuring times of suspended solids in upstream flow;

b) In the next years, monitoring shall be performed 15 times for suspended solids in downstream flow and 10 times for suspended solids in upstream flow;

c) Suspended solids at the time of tidal transfer when the amount of suspended solids is very small shall not be measured.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 05/2016/TT-BTNMT ngày 13/05/2016 quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.356

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.130.151
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!