BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 845/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ RÀ SOÁT DIỆN TÍCH QUY HOẠCH ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU
NGUỒN ÍT XUNG YẾU CHUYỂN SANG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày
06/8/2015 của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 7/2015;
Căn cứ Quyết định số
17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản
lý rừng phòng hộ;
Căn cứ Thông tư số 24/2009/TT-BNN
ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chuyển đổi
rừng phòng hộ, đặc dụng được quy hoạch sang rừng sản xuất và ngược lại;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BNN
ngày 04/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cải tạo rừng
tự nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp, tại Tờ trình số 319/TTr-TCLN-QLSXLN ngày 14/3/2016 về việc đề
nghị phê duyệt Bộ tiêu chí rà soát diện tích quy hoạch
đất rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu điều chuyển sang quy hoạch phát triển rừng
sản xuất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bộ tiêu chí rà soát diện tích đất, rừng
phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển đổi sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất
gồm các nội dung sau:
1. Điều kiện tự nhiên:
- Độ cao tuyệt đối dưới 700 mét đối với
vùng đồi, núi; dưới 1.000 mét đối với vùng núi cao.
- Lượng mưa trên 1.000 mi li mét một năm.
- Độ dốc dưới 25 độ.
- Thành phần cơ giới là đất thịt, đất
cát pha có độ dày tầng đất trên 50cm.
2. Trạng thái chuyển đổi đối với rừng
tự nhiên nghèo kiệt:
- Rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa
rụng lá nghèo kiệt: số lượng cây gỗ tái sinh mục đích có chiều cao vút ngọn từ
01 mét trở lên dưới 800 cây/hecta, phân bố không đều trên diện tích một lô rừng,
trữ lượng gỗ của tất cả các cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ
08 cen-ti-mét trở lên dưới 50 m3/hecta trong một lô rừng.
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá theo mùa
nghèo kiệt: số lượng cây gỗ tái sinh mục đích có chiều cao vút ngọn từ 01 mét
trở lên dưới 700 cây/hecta, phân bố không đều (đối với tái sinh chồi từ một gốc
cây mẹ có nhiều chồi chỉ tính 01 chồi tái sinh tốt nhất) trên một lô rừng, trữ
lượng gỗ của tất cả các cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 8
cen-ti-mét trở lên dưới 40 m3/hecta trong một lô rừng.
- Rừng lá kim nghèo kiệt: số cây có
đường kính bình quân tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 08 cen-ti-mét trở lên
dưới 80 cây/hecta, phân bố không đều trên diện tích một lô rừng.
- Rừng tre nứa nghèo kiệt: số cây có
đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 05 cen-ti-mét trở lên dưới 3.000
cây/hecta trong một lô rừng, trường hợp lô rừng chỉ có tre
nứa đường kính nhỏ hơn 05 cen-ti-mét thì không phụ thuộc vào mật độ.
- Rừng hỗn loài tre nứa và gỗ nghèo
kiệt: trữ lượng gỗ của tất cả các cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt
đất từ 08 cen-ti-mét trở lên dưới 25 m3/hecta trong một lô rừng, số
cây tre nứa có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 05 cen-ti-mét trở
lên dưới 1.500 cây/hecta trong một lô rừng.
3. Khu vực chuyển đổi:
- Là diện tích liền kề với rừng sản
xuất; nơi thuận lợi để tổ chức sản xuất.
- Đối với diện tích nằm trọn trong khu
vực phòng hộ đầu nguồn thì quy mô đất, rừng phòng hộ chuyển đổi có diện tích tối
thiểu là 50 ha.
- Không chuyển đổi diện tích liền kề
các sông lớn, hồ, đập thủy lợi, thủy điện, các đường giao thông quan trọng.
4. Diện tích chuyển đổi: phải có
phương án sử dụng đất, kế hoạch giao đất, cho thuê đất cụ thể, phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất 2016-2020.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Viện Điều tra, Quy hoạch rừng: xây
dựng biện pháp kỹ thuật, chuẩn bị cơ sở dữ liệu khung và hướng dẫn các tỉnh thực
hiện rà soát chuyển đổi một phân diện tích quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn ít
xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn rà soát quy hoạch ba loại
rừng.
2. Tổng cục Lâm nghiệp:
- Chủ trì tổ chức thẩm định phương án
rà soát chuyển đổi một phần diện tích quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung
yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với rà soát quy hoạch ba loại rừng
theo đề nghị của địa phương.
- Phối hợp các Bộ, ngành liên quan kiểm
tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tổng hợp kết quả rà soát quy hoạch
ba loại rừng sau khi đã điều chỉnh rà soát chuyển đổi một phần diện tích đất, rừng
phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất trong phạm
vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
- Chỉ đạo và giao cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì cùng các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, các chủ rừng xây dựng phương án rà soát, điều tra xác định diện tích
đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển đổi sang quy hoạch phát triển rừng
sản xuất. Quy hoạch ổn định ba loại rừng sau khi đã điều chỉnh chuyển đổi.
- Phê duyệt phương án rà soát chuyển
đổi và ban hành các quyết định về chuyển đổi sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện giao rừng và cho thuê rừng
đối với các diện tích được phép chuyển đổi theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và được thực hiện theo Kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Viện trưởng Viện
Điều tra Quy hoạch rừng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ; Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCLN (150 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|