BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 774/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN
ngày 8/7/2013 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, TCLN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NÂNG
CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
MỞ ĐẦU
Diện tích rừng trồng mới tăng mạnh từ
1,92 triệu ha năm 2002 lên 3,4 triệu ha năm 2012, bình quân tăng 127.000 ha/năm
(RPH 652.364 ha, RĐD 81.686 ha, RSX 2.548.561 ha và trồng trên diện tích đất
ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp 155.589 ha). Tổng trữ lượng rừng trồng 73,5
triệu m³, trong đó trữ lượng rừng trồng sản xuất khoảng 56 triệu m³, bình quân
tăng 6,2%/năm.
Theo thống kê năm 2012, diện tích rừng
trồng lớn nhất ở vùng Đông Bắc với 1.232.031 ha (35,83%), vùng Bắc Trung Bộ với
712.015 ha (20,71%), Duyên hải Nam Trung Bộ với 545.538 ha (15,87% ), Tây
Nguyên với 309.950 ha (9,01%); các vùng còn lại có diện tích rừng trồng trên
dưới 200.000 ha, thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng với 47.187ha (1,37%). (Nguồn:
Quyết định 1739/QĐ-BNN-TCLN, ngày 31 tháng 7 năm 2013).
Tuy diện tích và sản lượng gỗ rừng trồng
đã tăng trong thời gian qua nhưng chủ yếu là cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu
giấy, dăm gỗ,… giá trị kinh tế thấp; chưa có các giải pháp về kỹ thuật và chính
sách để phát triển rừng trồng gỗ lớn phục vụ cho sản xuất đồ mộc, gỗ xuất khẩu
với giá trị kinh tế cao. Mặt khác, năng suất và chất lượng rừng trồng còn thấp,
trung bình chỉ đạt 10-13m³/ha/năm (còn khoảng 0,7 triệu ha rừng trồng sản xuất
đạt bình quân 7-9 m³/ha/năm), sản lượng gỗ rừng trồng hàng năm đạt khoảng 15-17
triệu m³ trong đó có 3 - 3,4 triệu m³ gỗ lớn (20%) và 12 - 13,6 triệu m³ gỗ nhỏ
(80%), chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn phục vụ chế biến trong
nước.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên,
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
tế của rừng trồng theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sản phẩm gỗ chế
biến từ rừng trồng, tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Vì
vậy, việc xây dựng Kế hoạch triển khai các hoạt động nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất là rất cần thiết.
Phần I
THỰC
TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
I. TÌNH HÌNH TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU
TẠI CÁC TỈNH
Mặc dù trong quy hoạch Bảo vệ và phát
triển rừng đến năm 2020 của các tỉnh đã có quy hoạch trồng rừng gỗ lớn, song
những năm qua, hầu hết các tỉnh chủ yếu tập trung cho phát triển trồng rừng
nguyên liệu gỗ nhỏ phục vụ chế biến bột giấy, băm dăm, gỗ bóc, cung cấp gỗ trụ
mỏ, số mô hình rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn ở một số tỉnh còn rất ít, diện
tích nhỏ.
Các đơn vị, chủ rừng chủ yếu áp dụng
phương thức trồng rừng kinh doanh gỗ nhỏ, nguyên liệu giấy, băm dăm với mật độ
trồng bình quân 1.660 cây/ha; tùy từng điều kiện cụ thể có thể kéo dài thời
gian nuôi dưỡng rừng (trên 10 năm đối với cây Keo; trên 14 năm đối với cây
Mỡ,...) để khai thác được sản phẩm gỗ có kích thước đạt tiêu chuẩn gỗ lớn
(đường kính f ³ 15 cm).
Diện tích rừng trồng đã chuyển đổi
sang mục đích kinh doanh gỗ lớn tại 19 tỉnh trong 3 vùng Đông Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ hiện có khoảng 40.000ha. Diện tích này tập trung
chủ yếu ở Công ty có điều kiện đất đai, thị trường thuận lợi tại tỉnh Quảng Trị
và tỉnh Phú Yên. Diện tích còn lại chủ yếu được trồng quy mô nhỏ do các dự án
ODA tài trợ tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam...
Ngoài diện tích rừng trồng đã được
chuyển đổi sang mục đích kinh doanh gỗ lớn nêu trên, các tỉnh cũng có một số
diện tích được trồng từ nguồn vốn của Chương trình 327, Chương trình 661 mà
trước đây được quy hoạch là rừng phòng hộ, nay rà soát chuyển đổi sang rừng sản
xuất cũng có thể cung cấp nguyên liệu gỗ lớn.
Như vậy, mặc dù chưa có đơn vị (Công
ty lâm nghiệp) nào thực hiện phương thức trồng rừng kinh doanh gỗ lớn từ đầu
chu kỳ (với mật độ, loài cây trồng và thực hiện các biện pháp kỹ thuật phù
hợp), song trên thực tế đã có sản phẩm gỗ lớn được hình thành từ việc tỉa thưa,
nuôi dưỡng một số diện tích rừng nguyên liệu khi kéo dài chu kỳ kinh doanh từ
8-12 năm hoặc chuyển đổi sau rà soát quy hoạch 3 loại rừng.
II. VỀ NĂNG SUẤT VÀ GIÁ TRỊ RỪNG TRỒNG
- Tại các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ: Tuổi
khai thác chủ yếu từ 5 - 7 năm, nên sản lượng khai thác bình quân chỉ từ 65-70m³/ha,
năng suất bình quân ở đối tượng này khoảng 10m³/ha/năm. Rừng trồng khai thác ở
tuổi 5, bán gỗ cây đứng được khoảng 35 triệu đồng/ha, trong khi chi phí đầu tư
trồng rừng khoảng 20 triệu đồng/ha; bình quân chỉ thu 3 triệu đồng/ha/năm. Khi khai
thác rừng trồng ở tuổi 8, đã có một tỷ lệ lợi dụng để bán gỗ chế biến đồ mộc
(20% số cây có đường kính từ 15cm trở lên); còn lại bán nguyên liệu giấy thì
giá trị rừng trồng cao hơn (bán khoảng 80 triệu đồng/ha, với chi phí trồng rừng
khoảng 30 triệu đồng/ha thì bình quân thu khoảng 6 triệu đồng/ha/năm).
- Tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ: Tuổi khai thác chủ yếu từ 5 - 8 năm (có nơi 4 tuổi đã
khai thác), sản lượng khai thác bình quân dao động từ 70m³/ha đến 180m³/ha,
năng suất bình quân đạt 15-25m³/ha/năm, có nơi đầu tư thâm canh cao và lập địa
tốt có thể đạt trên 30m³/ha/năm (Công ty lâm nghiệp Sông Hiếu - Nghệ An, Công
ty Lâm nghiệp Quy Nhơn - Bình Định) và giá bán cây đứng đạt được từ 70-100
triệu đồng/ha.
- Giá trị gỗ rừng trồng tăng lên theo cấp
kính: Nếu bán gỗ dăm hoặc gỗ nguyên liệu giấy giá trị chỉ đạt khoảng 700.000 đồng
- 800.000 đồng/tấn, nhưng nếu gỗ chế biến đường kính càng cao giá trị càng lớn
(ĐK 15cm giá 1,1-1,2 triệu đồng/m³; ĐK 25 - 30cm khoảng 1,8 - 2 triệu đồng/m³;
ĐK trên 35cm khoảng 3 triệu đồng/m³).
III.VỀ GIỐNG VÀ KỸ THUẬT
1. Giống cây trồng
- Tại vùng Đông Bắc Bộ: Tập đoàn cây
trồng rừng sản xuất gồm các loài cây như Keo tai tượng, Keo lai, Bạch đàn, Bồ
đề, Thông, Mỡ, Lát hoa, Trám, Xoan, Giổi, Lim xanh, Vối thuốc,... Trong đó, Keo
vẫn là loài cây chủ lực được lựa chọn với tỷ lệ gây trồng trên 80% diện tích.
- Tại vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Nam trung Bộ: Tập đoàn cây trồng rừng sản xuất gồm các loài cây như Keo tai
tượng, Keo lai, Bạch đàn, Thông Caribaea, Mỡ, Lát hoa, Xoan ta, Lim xanh, Huỷnh,
Sao đen, Dầu rái,... Trong đó, Keo tai tượng và Keo lai cũng là những loài cây
chủ lực được lựa chọn với tỷ lệ gây trồng trên 90% diện tích.
2. Về kỹ thuật
- Trồng rừng sản xuất (Keo, Bạch đàn)
hiện nay phổ biến với mật độ bình quân 1.660 cây/ha. Chỉ có một số ít diện tích
ở Tuyên Quang, Công ty Lâm nghiệp Sông Hiếu (Nghệ An) trồng với mật độ 1.100
cây/ha.
- Việc đầu tư trồng rừng thâm canh vẫn
ở mức độ thấp, việc đào hố đúng kích thước, bón lót và chăm sóc rừng theo quy
trình kỹ thuật chỉ được thực hiện ở một số đơn vị trồng rừng lớn, các đơn vị
trồng rừng nhỏ lẻ khác và các hộ gia đình chủ yếu trồng quảng canh nên năng
suất rừng thấp.
- Hiện nay, rừng trồng cung cấp nguyên
liệu với chu kỳ ngắn nên việc tỉa thưa để nuôi dưỡng rừng trồng là rất ít, do
gỗ củi tận thu không đáng kể và không bù đủ chi phí cho công tác tỉa thưa. Vì
vậy, hầu hết các đơn vị không thực hiện quy trình này.
IV. VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐANG ÁP DỤNG
Việc phát triển rừng sản xuất hiện nay
ở các địa phương đang thực hiện theo Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007
của Thủ tướng Chính Phủ về một số chính sách phát triển sản xuất giai đoạn
2007-2015. Theo đó, mức hỗ trợ cho trồng rừng gỗ lớn 3 triệu đồng/ha. Từ năm
2012, mức hỗ trợ trồng các loài cây gỗ lớn, cây bản địa tăng từ 3 triệu đồng
lên 4,5 triệu đồng/ha theo Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Tuy nhiên, do nguồn vốn Ngân sách hàng năm hạn chế và đối
tượng hỗ trợ là hộ gia đình nên diện tích được hỗ trợ chưa nhiều.
V. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC ĐỂ PHÁT TRIẾN
TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU GỖ LỚN
1. Về đất đai
- Hiện nay, quỹ đất lâm nghiệp tập
trung quy mô lớn để trồng mới rừng sản xuất không còn. Mặc dù các tỉnh có dự
kiến diện tích trồng rừng mới, song trên thực tế những nơi có điều kiện đất tốt
thì đã trồng rừng; diện tích chưa trồng phần lớn là ở vùng cao, xa, điều kiện
lập địa khó khăn, chỉ có thể phát triển trồng cây bản địa lâu năm.
- Quy mô diện tích đất lâm nghiệp của
mỗi hộ gia đình nhỏ lẻ (mỗi hộ gia đình chỉ 1-2ha), số hộ có diện tích đất lâm
nghiệp trên 5ha rất ít. Các hộ gia đình chủ yếu là ở vùng miền núi, đời sống
khó khăn, thiếu vốn sản xuất nên trồng rừng quảng canh, chu kỳ ngắn để nhanh
cho sản phẩm, thu nhập. Vì vậy, việc kéo dài thời gian khai thác rừng để kinh
doanh gỗ lớn là hết sức khó khăn.
- Công tác giao đất lâm nghiệp cho các
chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở một số địa phương còn chậm. Nhiều
chủ rừng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để vay vốn, ổn
định sản xuất.
- Các công ty Lâm nghiệp đã được cấp
số đỏ phải trả tiền thuê đất và đóng thuế sử dụng đất theo Luật đất đai, làm
tăng chi phí cho trồng rừng. Bên cạnh đó, việc đóng tiền thuê đất phải thực
hiện hàng năm trong khi chu kỳ kinh doanh rừng kéo dài nhiều năm cũng là một
trong những khó khăn lớn đối với kinh doanh rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn.
2. Về vốn và tín dụng
- Do kinh doanh gỗ lớn có chu kỳ dài
hơn kinh doanh nguyên liệu gỗ nhỏ (bột giấy, băm dăm,...), chi phí đầu tư lớn
hơn, trong khi việc vay vốn sản xuất của các Công ty lâm nghiệp, các tổ chức,
hộ gia đình rất khó khăn; kinh phí nuôi dưỡng rừng chủ yếu do các chủ rừng tự
huy động, do đó chưa có điều kiện phát triển kinh doanh gỗ lớn.
- Vay vốn từ các ngân hàng thương mại
thường có lãi suất cao, điều kiện vay, thủ tục vay hết sức khó khăn (phải có
tài sản thế chấp), thời gian cho vay ngắn, nên các doanh nghiệp và hộ gia đình
khó tiếp cận được nguồn vốn.
- Trồng rừng có chu kỳ kinh doanh dài
và rủi ro cao nên các Ngân hàng thường không muốn cho vay trồng rừng; các hộ
gia đình, cá nhân càng khó có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng để trồng rừng.
Nếu được vay vốn, Ngân hàng cũng chỉ cho vay tối đa khoảng 50% giá trị đầu tư,
với lãi suất thương mại cao nên sau khi trừ chi phí, giá trị thu được thường
rất thấp.
3. Về thị trường và cơ sở hạ tầng
- Tuy trồng rừng gỗ lớn cho giá trị kinh
tế cao hơn, song do nhu cầu nguyên liệu giấy, băm dăm, trụ mỏ tăng mạnh nên
chính quyền mội số tỉnh chỉ định hướng kinh doanh rừng cung cấp nguyên liệu gỗ
nhỏ. Do đó việc trồng rừng gỗ lớn sẽ khó phát triển nếu không có chính sách hỗ
trợ của nhà nước.
- Thị trường giá cả thiếu ổn định, chu
kỳ sản xuất kinh doanh dài, chính sách quản lý thu mua còn nhiều bất cập là yếu
tố hạn chế tới việc khuyến khích người dân và các nhà đầu tư trong việc liên
doanh, liên kết đầu tư trồng rừng kinh doanh gỗ lớn.
- Hạ tầng lâm nghiệp chưa đáp ứng được
yêu cầu của sản xuất, đặc biệt là hệ thống đường lâm nghiệp dẫn đến khó khăn
trong công tác đầu tư phát triển rừng gỗ lớn (từ các khâu trồng, tỉa thưa, khai
thác, vận chuyển chi phí rất cao).
4. Về giống và kỹ thuật
- Công tác quản lý giống cây trồng lâm
nghiệp đã có nhiều chuyển biến, song ở nhiều nơi chưa quản lý, giám sát được chất
lượng giống, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống tư nhân, quy mô nhỏ (hộ gia
đình ).
- Các giống mới được Bộ công nhận
nhiều nhưng mới chỉ dừng lại ở mô hình khảo nghiệm của đề tài mà chưa được nhân
giống để chuyển giao, cung cấp cho sản xuất đại trà.
- Giống và nguồn giống chưa cụ thể cho
trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng gỗ nhỏ; chưa cụ thể cho từng vùng, từng điều
kiện lập địa.
- Trồng rừng chủ yếu vẫn ở mức thâm
canh thấp, đào hố nhỏ, không bón phân, chăm sóc ít lần nên rừng sinh trưởng
chậm, năng suất thấp.
- Chưa có nhiều mô hình rừng trồng
kinh doanh gỗ lớn điển hình tại các vùng làm cơ sở tham quan, tuyên truyền, học
tập.
- Chưa có hướng dẫn kỹ thuật cụ thể
đối với việc chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ lớn.
5. Rủi ro khi đầu tư trồng rừng nguyên
liệu gỗ lớn
- Trồng rừng gỗ lớn có chu kỳ kinh
doanh dài nên thường gặp rủi ro như cháy rừng, thiên tai gió bão, trong khi
chúng ta chưa có chính sách bảo hiểm đối với rừng trồng.
- Thị trường tiêu thụ và giá cả thiếu ổn
định; mặt khác, giống phục vụ trồng rừng chủ yếu là Keo tai tượng, Keo lai,
những loài cây này có nhiều khuyết tật khi kinh doanh gỗ lớn (xẻ) như: rỗng
ruột, nhiều mấu, mắt làm giảm giá trị của gỗ.
Phần II
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
I. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG
Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLB ngày
8 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp;
Căn cứ quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN
ngày 01/8/2013 Ban hành Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN
ngày 08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề
án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Tập trung tại 19 tỉnh thuộc 3 vùng
sinh thái có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho trồng, khai thác, vận chuyển, chế
biến gỗ lớn và gắn với thị trường tiêu thụ là vùng Đông Bắc Bộ, vùng Bắc Trung
Bộ và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ; đồng thời khuyến khích thực hiện trên phạm
vi cả nước.
2. Đối tượng
- Đối tượng rừng: Tập trung nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng là rừng sản xuất của các Công ty
lâm nghiệp, các tổ chức, cá nhân có điều kiện để trồng rừng với mục đích kinh
doanh gỗ lớn.
- Loài cây: Gồm 2 nhóm loài cây sinh
trưởng nhanh và sinh trưởng chậm.
III. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu chung
Nâng cao giá trị sản xuất, kinh doanh
rừng trồng và phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường;
gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá
trị lâm sản hàng hóa, góp phần thực hiện thành công “Đề án tái cơ cấu ngành Lâm
nghiệp”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa năng suất bình quân rừng trồng
chuyển hóa sang kinh doanh gỗ lớn đạt từ 12m³/ha/năm trở lên tại vùng Đông Bắc
Bộ; từ 15m³/ha/năm trở lên tại vùng Bắc Trung Bộ và vùng Duyên Hải Nam Trung
Bộ.
- Nâng cao năng suất bình quân rừng
trồng mới và trồng lại bằng cây sinh trưởng nhanh để kinh doanh gỗ lớn đạt trên
15m³/ha/năm tại vùng Đông Bắc Bộ; trên 20m³/ha/năm tại vùng Bắc Trung Bộ và
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Đối với cây sinh trưởng chậm, chu kỳ kinh doanh
dài năng suất bình quân đạt trên 10m³/ha/năm.
- Đối với rừng trồng kinh doanh gỗ
lớn: Đưa tỷ lệ gỗ lớn bình quân (gỗ xẻ có đường kính ³ 15cm) từ 30-40% sản
lượng khai thác hiện nay lên 50- 60% vào năm 2020 và trên 60% từ năm 2020 trở
đi.
(Chi tiết kế
hoạch phát triển rừng trồng sản xuất kinh doanh gỗ lớn tại Phụ lục 01 kèm
theo).
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Hợp phần về kỹ thuật
a) Về công tác giống
(1) Rà soát, hoàn thiện các văn bản pháp
quy, các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến công tác quản lý chất lượng giống
cây trồng lâm nghiệp.
(2) Rà soát, phát hiện và loại bỏ
những giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất, chất lượng thấp không đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất và thị trường;
(3) Đánh giá, lựa chọn, lập danh mục cơ
cấu loài và giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất cao, phù hợp với từng điều
kiện lập địa, đáp ứng được yêu cầu của thị trường để đưa vào trồng rừng.
(4) Nghiên cứu chọn tạo giống mới,
khảo nghiệm các giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng đáp ứng yêu cầu kinh doanh gỗ lớn và thúc đẩy hoạt
động chuyển giao các giống mới vào sản xuất.
b) Về kỹ thuật lâm sinh - trồng - chăm
sóc rừng
(1) Xây dựng và ban hành hướng dẫn kỹ
thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu gỗ lớn: Điều kiện, tiêu chí và
kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn.
(2) Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chuyển
hóa rừng trồng cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn:
Điều kiện, tiêu chí và kỹ thuật chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn.
(3) Xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật trồng và chăm sóc rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn cho một số loài cây chủ
yếu.
(4) Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật
tối ưu về chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng cung cấp gỗ lớn, trồng lại
rừng sau khai thác, trồng rừng mới theo hướng thâm canh, giá thành phù hợp cho
từng nhóm cây trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau để chuyển giao vào thực
tiễn.
2. Hợp phần quản lý và tổ chức sản
xuất
a) Về quy hoạch phát triển rừng trồng
nguyên liệu gỗ lớn
(1) Rà soát, đánh giá diện tích đất
trống và rừng trồng sản xuất hiện có để xác định: Diện tích rừng có thể chuyển
hóa để kinh doanh gỗ lớn; diện tích rừng sẽ đến tuổi khai thác, có điều kiện lập
địa phù hợp có thể trồng lại rừng theo hướng thâm canh để kinh doanh gỗ lớn;
diện tích đất trống có khả năng đưa vào trồng mới theo hướng thâm canh để kinh
doanh rừng gỗ lớn;
(2) Lập quy hoạch vùng nguyên liệu gỗ
lớn gắn với các cơ sở chế biến để thực hiện chuyển hóa rừng trồng hiện có và
trồng rừng thâm canh gỗ lớn.
b) Về phát triển rừng trồng nguyên
liệu gỗ lớn
(1) Chỉ đạo các địa phương xây dựng mô
hình thí điểm chuyển hóa rừng, trồng rừng kinh doanh gỗ lớn. Trong năm 2014
thực hiện 04 mô hình tại 3 tỉnh là Bắc Giang (Keo lai; Vối thuốc), Thanh Hóa
(Keo tai tượng), và Quảng Trị (Keo lai).
(2) Giai đoạn 2014-2020, tại 19 tỉnh
thuộc 3 vùng: Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ dự kiến
chuyển hóa 110.000 ha rừng trồng hiện có sang kinh doanh gỗ lớn (gỗ xẻ); trồng
mới 100.000 ha và trồng lại 165.000 ha với mục đích kinh doanh gỗ lớn. Cụ thể
như sau:
- Vùng Đông Bắc Bộ (9 tỉnh): Diện tích
dự kiến chuyển hóa rừng trồng sang kinh doanh gỗ lớn là 25.420 ha; trồng mới
54.285ha và trồng lại 80.400 ha rừng kinh doanh gỗ lớn.
- Vùng Bắc Trung Bộ (6 tỉnh): Diện
tích dự kiến chuyển hóa rừng trồng sang kinh doanh gỗ lớn là 58.281 ha; trồng
mới 37.817 ha và trồng lại 76.543 ha rừng kinh doanh gỗ lớn.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (4
tỉnh): Diện tích dự kiến chuyển hóa rừng trồng sang kinh doanh gỗ lớn là 26.299
ha; trồng mới 7.898 ha và trồng lại 8.057ha rừng kinh doanh gỗ lớn.
(Chi tiết loài cây trồng rừng sản xuất
kinh doanh gỗ lớn tại Phụ lục 02 kèm theo)
3. Hợp phần về cơ chế chính sách
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số cơ chế chính sách để phát triển rừng trồng sản xuất như sau:
a) Về chính sách đất đai
Miễn hoặc giảm tiền thuê đất và thuế
sử dụng đất đối những diện tích trồng rừng, chuyển hóa kinh doanh gỗ lớn, nhằm
giảm bớt khó khăn, chi phí cho các tổ chức, Công ty lâm nghiệp thực hiện, cụ thể:
- Miễn tiền thuê đất và thuế sử dụng
đất lâm nghiệp ở chu kỳ kinh doanh đầu đối với những diện tích trồng rừng, chuyển
hóa rừng để kinh doanh gỗ lớn;
- Giảm 50% tiền thuê đất và thuế sử dụng
đất lâm nghiệp đối với những diện tích trồng rừng, chuyển hóa rừng để kinh
doanh gỗ lớn của các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
b) Về chính sách hỗ trợ đầu tư và tín
dụng
- Tiếp tục thực hiện các chính sách
đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo các quy định hiện hành. Trong đó đề nghị Thủ tướng
Chính phủ cho phép được tiếp tục kéo dài chính sách hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn
theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 đối với việc trồng rừng
nguyên liệu gỗ lớn với mức hỗ trợ cao hơn để thu hút, khuyến khích người dân
tham gia trồng rừng sản xuất với mục đích kinh doanh gỗ lớn;
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 78/2010/NĐ-CP
ngày 14/7/2010 của Chính phủ ban hành về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ; Quyết định số 29/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay
lại nguồn vốn vay ODA.
- Đề nghị Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước có gói tín dụng khoảng 6.950 tỷ VNĐ đồng để hỗ trợ phát triển rừng trồng
nguyên liệu gỗ lớn với cơ chế như sau:
+ Đối với chủ rừng đã có rừng trồng,
nếu cam kết kéo dài thời gian chăm sóc, bảo vệ để chuyển sang kinh doanh rừng
gỗ lớn (khai thác sau 10 năm) thì được vay tương ứng với 30% giá trị thực tế
của diện tích rừng tại thời điểm vay (bình quân 15 triệu đồng/ha), tiền gốc và
lãi trả một lần vào thời điểm khai thác (lãi suất vay thấp hơn lãi suất của
Ngân hàng chính sách hoặc lãi suất bằng 0).
+ Đối với chủ rừng trồng lại rừng sau
khai thác hoặc trồng mới có cam kết kinh doanh rừng gỗ lớn thì được vay tương
ứng với 70% chi phí dự toán đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bình
quân 20 triệu đồng/ha), tiền gốc và lãi trả một lần tại thời điểm khai thác
(lãi suất vay thấp hơn lãi suất của Ngân hàng chính sách hoặc lãi suất bằng 0).
c) Các chính, sách hỗ trợ khác
+ Xây dựng và thí điểm thực hiện chính
sách bảo hiểm đối với rừng trồng kinh doanh gỗ lớn để người trồng rừng yên tâm
đầu tư kinh doanh gỗ lớn.
+ Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng lâm
nghiệp, đặc biệt là hệ thống đường lâm nghiệp tại các vùng trồng rừng nguyên liệu
gỗ lớn tập trung, theo cơ chế đầu tư như đầu tư xây dựng các công trình thủy
lợi hiện nay để giảm chi phí đầu tư cho các thành phần kinh tế tham gia trồng
rừng kinh doanh gỗ lớn.
+ Có cơ chế hỗ trợ ban đầu (kinh phí)
cho các chủ rừng kinh doanh gỗ lớn để quản lý rừng bền vững theo chuẩn quốc tế
nhằm tăng giá trị sản phẩm và hội nhập thị trường quốc tế.
(Khung kế hoạch hoạt động/Dự án ưu
tiên nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn
2014-2020 tại Phụ lục 03 kèm theo)
V. KHÁI TOÁN NHU CẦU VỀ VỐN
Tổng vốn dự kiến thực hiện Kế hoạch
hành động là 7.804,5 tỷ VNĐ, trong đó vốn vay tín dụng và vốn tự huy động
khoảng 6.950 tỷ đồng (chiếm 89,05 % tổng vốn), cụ thể:
1. Giai đoạn 2014-2015
là 1.573,5 tỷ, trong đó:
- Vốn ngân sách: 54 tỷ đồng (chiếm
3,43%);
- Vốn ODA: 4,5 tỷ đồng (chiếm 0,29%);
- Vốn vay tín dụng và vốn tự huy động:
1.515 tỷ đồng (chiếm 96,28%)
2. Giai đoạn 2016-2020
là 6.231 tỷ, trong đó:
- Vốn ngân sách: 20 tỷ đồng (chiếm
0,32%);
- Vốn ODA: 776 tỷ đồng (chiếm 12,5%);
- Vốn vay tín dụng và vốn tự huy động:
5.435 tỷ đồng (chiếm 87,2%)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT
1.1. Tổng cục Lâm nghiệp:
- Hướng dẫn Sở Nông nghiệp và PTNT,
Chi cục Lâm nghiệp xác định quy hoạch, xây dựng Kế hoạch phát triển rừng trồng
kinh doanh gỗ lớn trong phạm vi tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan và địa phương xây dựng một số mô hình rừng trồng kinh doanh gỗ lớn ở các
vùng sinh thái trọng điểm.
- Phối hợp với các địa phương rà soát,
đánh giá diện tích đất trồng và rừng trồng hiện có để xây dựng quy hoạch vùng
nguyên liệu gỗ lớn gắn với cơ sở chế biến trong phạm vi cả nước.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thuộc Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng
chính sách về: Tín dụng, đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng lâm nghiệp, bảo hiểm rừng
trồng để khuyến khích phát triển rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn.
1.2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường:
Chủ trì và phối hợp với Tổng cục Lâm
nghiệp rà soát danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến quản lý chất
lượng giống cây trồng lâm nghiệp, và đưa vào kế hoạch thực hiện ngay trong năm
2014.
1.3. Vụ Kế hoạch; Vụ Tài chính
Chủ trì và phối hợp với Tổng cục Lâm
nghiệp, các cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT bố trí các nguồn vốn
đáp ứng cho việc thực hiện Kế hoạch hành động này.
1.4. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia:
Phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp, các
Trung tâm Khuyến nông ở các địa phương tổ chức xây dựng mô hình, tuyên truyền,
tập huấn chuyển giao kỹ thuật chuyển hóa, gây trồng, chăm sóc rừng trồng kinh
doanh gỗ lớn cho người dân thực hiện.
1.5. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát, loại bỏ những giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất, chất
lượng thấp.
- Đánh giá, lựa chọn và đề xuất danh
mục cơ cấu loài cây và giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao phù
hợp với từng điều kiện lập địa từng vùng.
- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chuyển
hóa rừng, trồng mới và trồng lại rừng để kinh doanh nguyên liệu gỗ lớn.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
PTNT
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch vùng sản xuất kinh doanh rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh (trồng rừng mới,
trồng lại sau khai thác và chuyển hóa rừng nguyên liệu gỗ lớn).
- Phối hợp với các Sở, ban ngành trong
tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ bổ sung cho việc thực hiện các mục tiêu của kế
hoạch hành động về phát triển rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn phù hợp với điều
kiện của địa phương.
- Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan giúp
việc: Chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách và tạo
điều kiện cho các đơn vị cơ sở, doanh nghiệp và người dân thực hiện kế hoạch
phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn trên địa bàn;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch; tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch ở địa
phương./.