ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 15 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
DANH MỤC CÁC VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG CHO PHÉP KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của
Chính phủ Quy định việc hạn
chế khai thác nước
dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT
ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành quy định bảo
vệ tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND
ngày 09/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày
21/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày
19/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt đề cương và dự toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ: “Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Trên cơ sở ý kiến góp ý của
Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn 7069/BTNMT-TNN ngày 31/12/2019;
kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ: Điều tra, đánh
giá, khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho
phép khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6086/TTr-STNMT ngày 31/12/2019, Báo
cáo thẩm định hồ sơ số
6085/BCTĐ-STNMT ngày 31/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Danh mục các
vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:
a) Vùng hạn chế 1:
- Khu vực bãi rác/bãi chôn lấp chất
thải rắn tập trung Nam Hội An 2, thuộc xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa: Tổng diện tích
khoanh định được là 0,1 km2.
- Khu vực liền kề với biên mặn, cách biên mặn về phía phần nước
nhạt 1.000 m: Biên mặn ở Quảng Ngãi phân bố ven
biển, tập trung chủ yếu ở khu vực phía bắc ven cửa sông Trà Bồng từ xã Bình Thạnh đến thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn và phía đông ven
biển từ xã Bình Hải
đến xã Bình Phú, huyện Bình Sơn; khu vực từ xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi kéo dài xuống
xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức; khu vực cửa sông Thoa và đầm Lâm Bình, huyện Đức
Phổ; và toàn bộ huyện đảo Lý Sơn. Tổng diện tích đã khoanh định được ở phần đất liền là
142,48 km2, phần huyện đảo Lý
Sơn là 6,80 km2.
- Khu vực liền kề với bãi chôn lấp chất
thải rắn tập trung
được khoanh định với bán kính không quá 1.000m ở bãi rác/bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ, diện tích
vùng trải rộng ra qua
các xã Nghĩa Kỳ, Nghĩa Điền, huyện Tư Nghĩa xuống xã Hành Thuận, thị trấn Chợ
Chùa, xã Hành Dũng, huyện Nghĩa Hành. Tổng diện tích dã khoanh định được là 29,26 km2.
- Khu vực có giếng khai thác nước dưới đất
bị ô nhiễm. Phạm vi khoanh định bán kính từ 200 m đến 500 m ở một số giếng khai
thác có chỉ tiêu vượt
GHCP, tổng diện tích đã khoanh định được là 2,17 km2.
(Phụ lục 1: Danh mục vùng
hạn chế 1)
b) Vùng hạn chế 2:
Vùng hạn chế 2 là vùng có mực nước động
trong giếng khai thác vượt quá mực nước cho phép hoặc mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục
và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức. Chúng phân bố chủ yếu khu vực các bãi giếng
thuộc thành phố Quảng Ngãi, phần còn lại rãi rác ở huyện Tư Nghĩa, huyện Mộ Đức,
huyện Đức Phổ với tổng diện tích đã
khoanh định được là 8,56 km2.
(Phụ lục 2: Danh mục
vùng hạn chế 2)
c) Vùng hạn chế 3:
Vùng hạn chế 3 là vùng đã được đấu nối với hệ
thống cấp nước tập trung hoặc chưa được đấu nối nhưng có điểm đấu nối liền kề của
hệ thống cấp nước tập trung và sẵn sàng để cung cấp nước sạch. Phạm vi phân bố chủ yếu ở
thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp, tổng diện tích đã khoanh định được là
69,65 km2.
(Phụ lục 3: Danh mục
vùng hạn chế 3)
d) Vùng hạn chế 4:
Khu dân cư, khu công nghiệp tập trung
(không thuộc vùng hạn chế 3) cách nguồn nước mặt đủ tiêu chí không quá 1.000m. Tổng diện tích đã khoanh
định được vùng đất liền là 7,68 km2, phần thuộc huyện đảo Lý Sơn bao
gồm khu vực quanh hồ Thới Lới có diện tích là 2,69 km2.
(Phụ lục 4:
Danh mục vùng hạn chế 4)
đ) Vùng hạn chế hỗn hợp:
Sau khi khoanh định các vùng hạn chế 1,
2, 3 và 4 cho phép xác định các vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực mà các vùng
hạn chế 1, 2, 3 và 4 chồng lấn nhau. Các vùng hạn chế hỗn hợp ở tỉnh Quảng Ngãi bao gồm
các vùng như sau:
- Vùng hạn chế hỗn hợp chồng lấn giữa
vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 2 phân bố một số khoảnh nhỏ ở huyện
Bình Sơn và huyện Nghĩa Hành với tổng diện tích là 1,32 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 1 và
vùng hạn chế 3 phân bố phổ biến ở ven biển các huyện: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ với tổng diện tích là 16,98
km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 1 và
vùng hạn chế 4 chỉ phân bố ở khu vực xã Nghĩa Hiệp, huyện Tư Nghĩa với diện tích là 0,52 km2
và quanh khu vực hồ Thới Lới, huyện đảo Lý Sơn với diện tích 2,69 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 2 và vùng hạn
chế 3 phân bố hạn hữu ở một số khoảnh ở thành phố Quảng Ngãi với tổng diện tích 1,35 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 2 và
vùng hạn chế 4 chỉ phân bố một khoảnh nhỏ ở khu vực phường Trương Quang Trọng,
thành phố Quảng Ngãi với diện tích
0,63 km2.
(Phụ lục 5: Danh
mục vùng hỗn hợp)
2. Vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất:
Vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới
đất là phần diện tích không nằm trong vi các vùng hạn chế 1, 2 3, và 4 đã nêu trên.
Cụ thể:
- Vùng có khoảng cách trên 1.000m đến biên mặn;
- Vùng có khoảng cách trên 3.000m đến
khu vực bãi rác/ bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung (ở khu vực xã Nghĩa Kỳ);
- Vùng có khoảng cách trên 200m đến khu vực có
giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm;
- Vùng nằm ngoài phạm vi khu vực có mực
nước khai thác lớn hơn mục nước giới hạn cho phép được khoanh định theo Vùng hạn
chế 2;
- Vùng nằm ngoài phạm vi khu vực đã có
hoặc đã được quy hoạch, đấu nối hệ thống cấp nước tập trung được khoanh định
theo Vùng hạn chế 3;
- Vùng có khoảng cách trên 1.000m đến nguồn nước
mặt được khoanh định theo Vùng hạn chế 4.
Điều 2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND
các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức công bố Danh mục và Bản đồ
phân các vùng hạn chế và
vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
b) Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP của Chính
phủ về Phương án tổ chức thực hiện
việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai
thác, sử dụng nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý;
d) Hằng năm, tổng hợp số liệu báo cáo UBND tỉnh và Cục Quản
lý tài nguyên nước về tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng nước
dưới đất; định kỳ năm (05) năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, thực hiện
việc rà soát, trình UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục các vùng hạn chế và
vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho phù hợp với
thực tiễn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình khai
thác sử dụng nước trên địa bàn quản lý; thường xuyên thực hiện rà soát, đề nghị
điều chỉnh bổ sung Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng
nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý cho phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên
và Môi trường (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT
UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (NN), CN-XD, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (hc7).
|
CHỦ TỊCH
Trần
Ngọc Căng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|