ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6781/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 3176/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về kiện toàn
và đổi tên Ban Chỉ đạo
xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy,
nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố;
Căn cứ Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp
quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu
dân cư trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Công văn số 9881/TNMT-CCBVMT ngày
08 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch xử lý cơ sở
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo xử lý
cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng chuyên viên;
- Lưu VT, (ĐTMT/LT) D.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
KẾ HOẠCH
VỀ XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6781/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH:
Trong thời gian qua, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều giải pháp
chỉ đạo, định hướng phát triển kinh tế thành phố gắn với công tác bảo vệ môi
trường như điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành
gắn với chiến lược, chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường; triển khai nhiều
công trình, dự án thoát nước, xử lý chất thải,... trong đó Chương trình đầu
tiên có tác động lớn đến các doanh nghiệp gây nhiễm môi trường là Chương trình
di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường (1.402 cơ sở) vào khu công nghiệp
và vùng phụ cận giai đoạn 2002 - 2006 theo Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ ngày 29
tháng 6 năm 2002 của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định số 80/2001/QĐ-UB
ngày 08 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân Thành phố Chương trình đã đạt được kết quả nhất định, cụ thể đã di dời 50% đơn vị, 36,8%
đơn vị ngưng sản xuất, 10% đơn vị chuyển đổi ngành nghề, 2,8% đơn vị khắc phục
tại chỗ, 04% gia hạn, lùi thời gian di dời. Chính việc quyết liệt tập trung
triển khai các chương trình trên, tình hình môi trường thành phố được cải thiện rõ rệt về chất lượng nguồn nước mặt; ô nhiễm không khí do sản xuất giảm đáng kể; các khiếu kiện, khiếu
nại của người dân đối với ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp cũng đã
giảm rất nhiều.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh đã và đang xuất hiện một số khu vực nóng về ô nhiễm môi trường do tốc độ đô thị hóa,
cơ sở sản xuất chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi
trường, việc xử lý chất thải chưa được đầu tư thỏa đáng, đặc biệt là cơ sở sản
xuất cũ có công nghệ thiết bị lạc hậu nằm xen cài trong khu dân cư, gây tác động
xấu về môi trường đến cộng đồng dân cư, làm khó khăn trong công tác kiểm soát ô
nhiễm đồng thời ảnh hưởng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, việc xây dựng “Kế hoạch xử lý
cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là vấn đề rất cần
thiết và quan trọng nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn
Thành phố.
II. MỤC ĐÍCH:
- Xây dựng môi trường sống xanh, sạch;
hướng đến mục tiêu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn
minh, hiện đại, nghĩa tình. Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường xen cài trong
khu dân cư, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn Thành phố vào các khu công nghiệp/cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh.
Đến năm 2020, không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư.
- Khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho
cơ sở sản xuất, kinh doanh đổi mới công nghệ, thiết bị, thay đổi ngành nghề,
nâng cao chất lượng sản xuất và phát triển ổn định.
III. YÊU CẦU
- Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo thường
xuyên, liên tục việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Thường trực Ban chỉ đạo di dời chịu
trách nhiệm phân công các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các
quận/huyện nghiêm túc thực hiện nội dung kế hoạch.
Thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra, rà soát định kỳ hàng quý.
- Ban Quản lý các Khu chế xuất - công
nghiệp chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất hạ tầng khu công nghiệp bố trí cho các đối
tượng di dời, đảm bảo xử lý ô nhiễm sau khi di dời
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
4.1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015;
- Luật xử phạt vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Bộ Luật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật
số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự. Bộ Luật hình
sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08
tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định
tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành
phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020 về thực hiện 7 chương trình đột phá, trong đó
có Chương trình giảm ô nhiễm môi trường;
- Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số hỗ trợ về tài chính
phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo
quy hoạch xây dựng đô thị;
- Thông tư số 81/2011/TT-BTC ngày 09 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài
chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các
cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng
đô thị;
- Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28
tháng 05 năm 2011 và Quyết định 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 09 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân Thành phố quy định những hỗ trợ dành cho các dự án đầu tư thuộc
Chương trình kích cầu;
- Quyết định số 06/QĐ-QBVMT ngày 24 tháng
02 năm 2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường quy định một số hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 2755/QĐ-UBND ngày 04 tháng
6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc lập Ban chỉ đạo xử lý cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch;
- Quyết định số 5540/QĐ-UBND ngày 11 tháng
11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn Ban
chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không
phù hợp quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn
thành phố;
- Quyết định số 3177/QĐ-UBND ngày 30 tháng
6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập
Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở không phù hợp
quy hoạch và có nguy cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư trên địa bàn thành phố;
- Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 30 tháng
6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý cơ sở gây ô nhiễm
môi trường và cơ sở không phù hợp quy hoạch và nguy cơ cháy, nổ xen cài
trong khu dân cư trên địa bàn thành phố.
4.2. Lộ trình thực hiện:
4.2.1. Giai đoạn I (2015-2016):
- Xây dựng kế hoạch,
lộ trình, phương án xử lý đối với cơ
sở gây ô nhiễm môi trường.
- Xác định đối tượng cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
nghiêm trọng.
- Hướng dẫn lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và hình thức
xử lý.
- Trình ban hành danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
4.2.2. Giai đoạn II (2016-2017):
- Trên cơ sở danh mục được ban hành, thực hiện các hình thức xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân quận/huyện, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định di dời,
phê duyệt các chính sách tài chính, hỗ trợ, ưu đãi đối với
các cơ sở di dời.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ di
dời, vận động, tuyên truyền các cơ sở di dời chấp hành đúng chủ trương chung của
thành phố.
4.2.3. Sau năm 2017:
Tiếp tục cập nhật
và thực hiện xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, buộc di dời.
4.3. Xác định đối tượng
và hình thức xử lý:
4.3.1. Đối tượng:
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bị xử lý theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP về
xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.3.2. Xác định đối tượng:
Căn cứ các tiêu chí quy định tại điều
4, 5, 6, 7, 8, 9 Thông tư 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 05 năm 2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, xác định cơ sở gây
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4.3.3. Hình thức xử lý:
4.3.3.1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, yêu cầu cơ sở đầu tư cải tạo các công trình xử lý môi
trường đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Trong trường hợp cơ sở tái phạm thì
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, đình chỉ hoạt động gây
ô nhiễm môi trường từ 03 - 12 tháng và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.
4.3.3.2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, đồng thời bị áp dụng một trong các hình thức sau:
a. Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống xử lý
chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b. Buộc di dời cơ sở đến vị trí phù hợp
với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường.
- Cơ sở bị áp dụng hình thức buộc di dời
là cơ sở có ngành nghề, phạm vi gây ô nhiễm rộng, nguy cơ tác động môi trường cao, khó khắc phục ô nhiễm (nhuộm, xeo giấy,
sản xuất và kinh doanh hóa chất, in, tráng bao bì kim loại, thuộc da, xi mạ
điện, sản xuất xi măng, giết mổ gia súc - gia cầm, kho tàng có chất dễ cháy, dễ
gây nổ, có chất phóng xạ mạnh/bức xạ mạnh, có chất độc hại đối với sức khỏe con
người và gia súc gia cầm, phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người; Về
vị trí: gần khu dân cư, bệnh viện, trường học...., không phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố, quận, huyện.
c. Cấm hoạt động.
- Cơ sở đã bị đình chỉ hoạt động gây ô
nhiễm môi trường mà trong thời hạn từ 03 năm kể từ ngày có quyết định đã khắc phục xong hậu quả do
hành vi vi phạm hành chính gây ra, nhưng tiếp tục tái phạm (gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng).
Việc lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng phải nêu rõ hình thức xử lý, biện pháp giảm thiểu và thời gian thực hiện. Trong thời gian thực hiện
biện pháp xử lý, cơ sở phải áp dụng
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp.
4.3.3.3. Đối với tội phạm gây ô nhiễm
môi trường theo quy định của Bộ Luật hình sự, được xử
lý theo trình tự Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự.
4.4. Quy trình thực hiện:
4.4.1. Rà soát, phát hiện cơ sở
gây ô nhiễm môi trường:
Bước
1: Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường tiến hành kiểm tra, xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo tiêu chí
tại Mục 4.3, áp dụng các biện pháp xử lý tại Mục 4.3.3. Thông báo kết luận thanh
tra, kiểm tra.
Bước 2:
Sau 05 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo kết luận thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra lập danh mục cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (gọi chung là danh mục) theo
Phụ lục 1, Phụ lục 2.1, 2.2, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hồ sơ có liên
quan gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3:
Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được danh mục và kết quả thanh tra, kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
Đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý
các Bộ ngành có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường tham khảo ý kiến trước
khi đưa vào danh mục.
Bước 4:
Sau 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân thành phố báo cáo danh mục và các hồ sơ liên quan đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Bước 5:
Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố, dựa
trên kết quả thanh tra, trưng cầu giám định, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà
soát, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc phê duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo ủy quyền.
4.4.2. Trình tự thẩm định và ban
hành quyết định di dời:
Bước 1:
Sau khi danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được ban hành, Ủy
ban nhân dân thành phố giao Thường trực Ban chỉ đạo chủ trì, triển khai thông báo đến Ủy
ban nhân dân quận, huyện khảo sát thông tin doanh nghiệp buộc
di dời.
Bước 2: Ủy
ban nhân dân quận, huyện tổ chức khảo sát thông tin của doanh nghiệp di dời (theo
Phụ lục 3, Phụ lục 4) thu thập thông tin phục vụ công tác di dời, hướng dẫn
doanh nghiệp lập phương án di dời.
Việc tổ chức, khảo sát, tổng hợp hồ sơ di dời của doanh nghiệp
gởi Thường trực Ban chỉ đạo trong vòng 30 ngày.
Bước
3: Kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ của Ủy ban nhân dân quận, huyện, trong vòng 15 ngày Thường trực Ban chỉ đạo gởi
hồ sơ cho các thành viên Ban chỉ đạo xem xét, góp ý trước khi họp thẩm định phương
án di dời.
Bước 4: Thường
trực Ban chỉ đạo tổ chức họp thẩm định, giao các Sở, ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, xem xét, thẩm
định phương án di dời, phương án tài chính, chính sách ưu đãi,
hỗ trợ di dời;
Trường hợp cần thiết bổ sung cơ sở pháp
lý có liên quan, các Sở ngành làm việc trực tiếp với Ủy ban nhân dân quận/huyện và doanh
nghiệp để hoàn thiện hồ sơ thẩm định di dời.
Bước 5: Kể
từ ngày nhận đầy đủ ý kiến thẩm định các Sở ngành, thường trực Ban chỉ đạo tổng
hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành quyết định di dời và
quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ di dời đối với từng cơ sở, thời gian
thực hiện trong vòng 20 ngày.
4.4.3. Công tác kiểm tra, giám sát
tiến độ di dời:
Bước 1: Ủy
ban nhân dân thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công
an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận/huyện nơi có cơ sở di dời và các cơ quan có liên quan tổ chức giám sát việc
thực hiện di dời.
Bước
2: Ủy ban nhân dân quận/huyện nơi
cơ sở thực hiện di
dời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp
gởi thường trực Ban chỉ đạo, định kỳ 06 tháng báo cáo tiến
độ di dời cho thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp, báo cáo.
Bước 3: Thường
trực Ban chỉ đạo định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ di dời, tổng hợp kiến nghị của
doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tháo gỡ, giải
quyết những khó khăn vướng mắc.
4.4.4. Tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế:
Bước 1: Ủy
ban nhân dân quận/huyện rà soát, cơ sở chưa hoàn thành đúng tiến độ di dời báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2:
Trong 15 ngày cơ sở chưa hoàn thành việc di dời, Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định cưỡng chế, buộc di dời.
Bước 3: Ủy
ban nhân dân thành phố gởi quyết định cưỡng chế buộc di dời đối với cơ sở không thực hiện di dời
theo đúng tiến độ trong vòng 05 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế.
Bước
4: Trong vòng 15 ngày, Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết
định áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động và biện pháp cưỡng chế buộc di dời.
Bước 5: Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Công an thành phố, Ủy ban nhân dân
quận/huyện nơi cơ sở di dời và
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
quyết định đình chỉ hoạt động, cưỡng chế buộc di dời.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có cơ
sở bị đình chỉ hoạt động, cưỡng chế buộc di dời có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan
phối hợp thực hiện;
- Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách
nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, ngăn chặn kịp thời
các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thực hiện
cưỡng chế.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN:
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường - Thường trực Ban chỉ đạo:
- Là cơ quan chịu trách nhiệm chính về
triển khai di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố;
- Tổng hợp, theo dõi việc thực hiện di
dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa
bàn Thành phố; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận/huyện thu thập thông tin và trình Ủy ban nhân dân thành phố danh sách các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời;
- Tổng hợp phương án xử lý, kế hoạch, lộ trình triển khai di dời đối với các cơ sở, phương án xử lý đối
với đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ của từng đối tượng phải di dời do Sở, Ban, Ngành,
Ủy ban nhân dân các quận/huyện cung cấp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có
liên quan kiểm tra, thẩm định các phương án di dời trình
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt, ban hành
quyết định di dời, quyết định chính sách ưu đãi và chính sách hỗ trợ di dời đối
với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời;
- Xây dựng đơn giá tiền sử dụng đất, đơn
giá thuê đất theo quy định khi chủ đầu tư thực hiện dự án tại địa điểm di dời và nơi di chuyển đến; phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu đề xuất chính sách tài chính về đất đai phục vụ công tác di
dời hướng dẫn các trình tự thủ tục kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định;
- Hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời thuê tư vấn xác định
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá đất tính thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tại vị trí cũ theo giá thị
trường tại thời điểm thẩm định giá, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.2. Công an Thành phố - Phòng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường:
- Kiểm tra, phát hiện xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
lập danh mục gởi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp. Riêng đối với trường hợp
tội phạm gây ô nhiễm môi trường, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có trách
nhiệm xử lý các cơ sở này theo trình tự Bộ Luật hình sự.
- Phối hợp với các sở, ngành và có ý kiến
chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm
vụ.
5.3. Ban Quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp:
- Chủ trì rà soát, thống kê, tổng hợp
số liệu quỹ đất, diện tích đất còn trống, những thông tin liên quan tại các khu
công nghiệp và thực hiện công bố, cung cấp đầy đủ thông tin cho
các đối tượng di dời;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn các thủ tục đến việc tiếp nhận di dời của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào khu công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị hạ tầng khu công nghiệp chuẩn bị đầy đủ quỹ đất và hạ tầng bố trí cho các đối tượng di dời; thực hiện
hoặc kêu gọi đầu tư dịch vụ xử lý môi trường, đảm bảo xử lý ô nhiễm sau khi di dời;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.4. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Khảo sát, thu thập thông tin các cơ
sở di dời.
- Triển khai vận động, hướng dẫn, theo
dõi và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo về quá trình di dời của các đối tượng di dời trên địa bàn quản lý; thực hiện công tác giám sát việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các đối tượng
di dời trong thời gian chưa tiến hành di dời; đôn đốc, nhắc nhở, có biện pháp hành chính yêu cầu các cơ sở trong danh sách di dời đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thực hiện di dời theo đúng kế hoạch đề ra;
- Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan
rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu quỹ đất, diện tích đất còn trống, thông tin liên quan tại các cụm công nghiệp đã có đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng và thực hiện công bố, cung cấp đầy
đủ thông tin cho các đối tượng di dời;
- Ủy ban nhân dân quận/huyện có trách nhiệm đăng tải thông
tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đang hoạt động
trên địa bàn phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm trên trang điện tử (hoặc niêm yết tại trụ
sở) cho đến khi được chứng nhận đã
hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
- Tăng cường công tác quản lý các cơ sở
mới gây ô nhiễm và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện công tác di dời trên địa bàn về Ban Chỉ đạo di dời để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tuyên truyền, vận động cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời chấp hành chủ trương
của Thành phố.
5.5. Sở Tài chính:
- Thực hiện theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tài
chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường và các cơ sở phải di
dời theo quy hoạch xây dựng đô thị và Thông tư số 81/2001/TT-BTC ngày 09 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định
số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010:
+ Xác định các khoản chi phí liên quan đến việc bán nhà đất, chuyển mục đích sử dụng theo đề nghị của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời đồng
thời, thực hiện chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng liên quan đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải
di dời, kể cả chi phí hỗ trợ di dời các hộ dân đang ở vị
trí cũ (nếu có) theo phương án đã
được Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt;
+ Phối hợp với các
cơ quan chức năng
liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các hỗ trợ liên quan chương trình;
+ Có văn bản đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho
các đối tượng liên quan đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước phải di dời thuộc
Trung ương quản lý;
Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức
năng nhiệm vụ.
5.6. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc
xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút đầu tư vào các
cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch, bổ sung kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã đầu tư
hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh về ngành nghề tiếp nhận, khả năng tiếp nhận và thời gian tiếp nhận các cơ sở buộc phải di dời nhằm tạo điều kiện cho
các cơ sở có nơi hoạt động sản xuất ổn định, lâu dài, đúng pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị hạ tầng
cụm công nghiệp chuẩn bị quỹ đất, hạ tầng dự kiến bố trí cho
các đối tượng di dời; thực hiện hoặc kêu gọi
đầu tư dịch vụ xử lý môi trường hướng dẫn các thủ tục liên
quan đến việc tiếp nhận di dời của các
cơ sở gây ô nhiễm vào cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật
hoàn chỉnh;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các sở, ngành thẩm định
hồ sơ di dời.
- Hướng dẫn các cơ sở tham gia vào Chương
trình kích cầu của Thành phố.
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.8. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các đối tượng di dời trong
việc lập thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng cơ sở mới, về hoàn công công trình, giải quyết nhanh các vướng mắc thủ tục pháp lý khi
thực hiện xử lý nhà xưởng cũ và xây dựng cơ sở mới;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.9. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện cung cấp thông tin quy hoạch kiến trúc và tham mưu Ban chỉ đạo về chức năng sử dụng
đất các khu đất sau khi
di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện
về quy hoạch các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý;
- Thẩm định quy hoạch các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, nghiên cứu lựa
chọn hình thức di dời và lập phương án di dời;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan đề xuất cơ chế, chính sách báo cáo Ban chỉ đạo di dời về kế hoạch, thời
hạn di dời;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.10. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Hướng dẫn các cơ sở di dời trong việc
thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người lao động;
- Có ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ.
5.11. Sở Y tế:
Phối hợp với các sở, ban, ngành và có
ý kiến chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ.
5.12. Sở Nội vụ:
Cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực, lĩnh vực môi
trường tạo lực lượng mạnh để triển khai hiệu quả Kế hoạch.
5.13. Thanh tra Thành phố:
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
5.14. Cơ sở di dời:
- Chủ động lập kế hoạch, khắc phục, đề xuất phương án di dời;
- Chấp hành quyết định di dời, phối hợp
với cơ quan chức
năng trong công tác triển khai di dời.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các Sở - ngành có liên quan
chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ có liên quan được quy định tại phần
IV, V và các phụ lục đính kèm Kế hoạch này; khẩn trương dự
trù kinh phí thực hiện các chương trình cụ thể đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, thông qua.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận/huyện,
chủ cơ sở có trách nhiệm phối hợp với
các Sở ngành triển khai thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả và mục tiêu của kế
hoạch đề ra.
3. Giao Thường trực Ban chỉ đạo chịu trách
nhiệm làm đầu mối điều phối hoạt động chung của kế hoạch, theo dõi tiến độ,
phát hiện khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời xem xét,
giải quyết; tổng hợp báo cáo kết quả hàng năm, báo cáo tổng kết giai đoạn trình
Ủy ban nhân dân Thành phố và Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố.