BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 639/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg
ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg
ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2270/QĐ-TTg
ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Kết luận số 28-KL/TW ngày 14/8/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chinh phủ về việc phê duyệt Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu, với
các nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY
HOẠCH
- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp cả nước; Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các quy hoạch
chuyên ngành khác của vùng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp
cận thị trường, khai thác, phát huy lợi thế của vùng và từng địa phương để phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững; tạo sự liên kết sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, cánh đồng
lớn; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ; gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm.
- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo
hướng văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, đời sống
của người dân ngày càng nâng cao.
- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải
có sự đổi mới mạnh mẽ về cơ chế chính sách, đặc biệt là cơ chế thu hút đầu tư.
Ngoài sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, cần tăng cường các hình thức đối tác
công tư, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông nghiệp, nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long phát triển toàn diện, bền vững,
thích ứng cao với biến đổi khí hậu; sản xuất các ngành đạt năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh cao; cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý; hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; thu nhập và đời sống của người dân ngày
càng nâng cao; tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả; môi trường được bảo
vệ và cải thiện.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030
a) Đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy
sản bình quân 3,8 - 4,2%/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông
lâm thủy sản 4,5 - 5 %/năm, nông nghiệp 3 - 4%/năm, lâm nghiệp 3%/năm, thủy sản
7 - 8%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thủy
sản: Nông nghiệp 64,2%, lâm nghiệp 0,9% và thủy sản 34,9%.
- Sản lượng lúa đạt 24,5 triệu tấn, sản
lượng thủy sản đạt 3,5 triệu tấn.
- Giá trị sản lượng bình quân 1 ha đất
trồng trọt đạt 130 triệu đồng, đất nuôi trồng thủy sản đạt
250 triệu đồng.
- Tỉ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn
mới đạt trên 50%.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy
sản bình quân 3 - 3,5%/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông
lâm thủy sản 4 - 4,5 %/năm, nông nghiệp 3 %/năm, lâm nghiệp 2,5%/năm, thủy sản
6 - 7%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thủy
sản: Nông nghiệp 59,1%, lâm nghiệp 0,9% và thủy sản 40 %.
- Sản lượng lúa đạt 23 - 24 triệu tấn,
sản lượng thủy sản đạt 4,2 - 4,3 triệu tấn.
- Giá trị sản lượng bình quân 1 ha đất
trồng trọt đạt 180 - 200 triệu đồng, đất nuôi trồng thủy sản đạt 400 triệu đồng.
III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp
a) Định hướng chung quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp
- Đến năm 2020:
+ Hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển
đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa sang đất phi nông nghiệp, đảm bảo quy mô
diện tích đất nông nghiệp của vùng đến năm 2020 là 3,25 triệu ha.
+ Ổn định quỹ đất
lúa đến năm 2020 là 1,82 triệu ha, trong đó đất chuyên lúa 1,7 triệu ha; tăng
diện tích luân canh lúa - màu (bắp, đậu nành, rau, đậu...)
lên 185 nghìn ha và lúa - thủy sản lên 240 nghìn ha.
+ Tăng diện tích đất trồng cây lâu
năm, nâng tổng diện tích cây lâu năm lên 400 nghìn ha năm 2020. Trong đó, riêng
vùng trông 9 nhóm cây ăn quả tập trung khoảng 185 nghìn ha: cây có múi (cam
quýt, bưởi), xoài, sầu riêng, vú sữa, thanh long, dứa, chuối,
nhãn, chôm chôm.
+ Đất lâm nghiệp năm 2020 là 330,5
nghìn ha, tăng 19,8 nghìn ha so với năm 2010, bao gồm: rừng phòng hộ 95,3 nghìn
ha, tăng 12,5 nghìn ha và rừng đặc dụng 76,5 nghìn ha, tăng 8,5 nghìn ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản năm 2020 là
542,8 nghìn ha, tăng thêm 74,7 nghìn ha so với năm 2010; trong đó, diện tích
nuôi nước mặn lợ là 507,2 nghìn ha, tăng 61,4 nghìn ha và diện tích nuôi nước
ngọt là 35,6 nghìn ha, tăng 13,4 nghìn ha.
+ Đất sản xuất muối năm 2020 là 4,6
nghìn ha, giảm 0,8 nghìn ha so với năm 2010, diện tích sản xuất muối theo công
nghệ tiên tiến chiếm 60 - 70%.
- Tầm nhìn đến năm 2030: Dự báo diện
tích đất nông nghiệp bị ngập do nước biển dâng khoảng 30 nghìn ha. Diện tích đất
lúa sẽ giảm khoảng 15 nghìn ha, dự kiến chuyển sang nuôi trồng thủy sản; tăng diện tích đất nuôi trồng thủy sản lên khoảng 558
nghìn ha.
b) Quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp các tiểu vùng
- Tiểu vùng Đồng
Tháp Mười: Thế mạnh là sản xuất lúa, dứa, xoài, nuôi cá tra... Hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất chính đến năm 2020 là ổn
định diện tích cây ăn quả ở những vùng trồng tập trung; tăng diện tích nuôi cá
tra và rừng tràm trong khu vực ngập sâu, kiểm soát lũ tháng 8 (phía bắc kênh
Nguyễn Văn Tiếp); tăng diện tích lúa 3 vụ, lúa - màu và dứa, giảm diện tích mía
trong khu vực ngập trung bình và nông, kiểm soát lũ cả năm.
- Tiểu vùng Tứ Giác Long Xuyên: Thế mạnh
là sản xuất lúa, nuôi cá tra, tôm nước lợ.... Hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
chính đến năm 2020 là ổn định diện tích lúa 2 - 3 vụ; tăng diện tích lúa - thủy
sản cả trong khu vực nước ngọt và nước lợ; tăng diện tích nuôi cá tra nguyên liệu
ven sông Hậu và nuôi tôm nước lợ; trồng rừng phòng hộ ngập mặn khu vực ven biển
Tây.
- Tiểu vùng giữa sông Tiền - sông Hậu:
Thế mạnh là sản xuất lúa, cây ăn trái các loại (trừ dứa), rau, màu và nuôi thủy
sản nước ngọt. Hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất chính là ổn định diện tích
trồng cây ăn trái, tăng mạnh diện tích lúa - màu và diện tích nuôi cá tra
nguyên liệu ven sông Tiền và sông Hậu.
- Tiểu vùng Tây sông Hậu: Thế mạnh là
sản xuất lúa, cây ăn trái các loại, mía và nuôi thủy sản nước ngọt. Hướng chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất chính là tăng diện tích 3 vụ lúa, lúa - màu, lúa - thủy sản
nước ngọt, cây ăn trái (cây có múi) và mía.
- Tiểu vùng bán đảo Cà Mau: Thế mạnh là nuôi trồng thủy sản, trồng rừng và sản xuất muối trong khu vực ảnh
hưởng mặn; sản xuất lúa, cây ăn trái và mía trong khu vực ngọt hóa. Hướng chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất chính là ổn định diện tích sản xuất muối; tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và rừng ngập mặn; ổn định diện
tích lúa 2-3 vụ và mía; tăng diện tích lúa - tôm nước lợ và cây ăn trái.
- Tiểu vùng cửa sông ven biển Đông:
Thế mạnh là sản xuất lúa, cây ăn trái và mía trong khu vực
ngọt hóa, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng ngập mặn. Hướng
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất chính là ổn định diện tích lúa 2-3 vụ, cây ăn
trái và mía, tăng diện tích lúa - tôm nước lợ trong khu vực ngọt hóa; tăng diện
tích nuôi trồng thủy sản và rừng ngập mặn ven biển.
2. Quy hoạch các sản phẩm chủ
lực
a) Trồng trọt
- Lúa: Sử dụng linh hoạt, hiệu quả quỹ
đất lúa; tăng diện tích luân canh lúa - màu (ở vụ xuân hè) và lúa - thủy sản (ở
vụ hè thu); thực hiện xả lũ luân phiên trên diện tích lúa vụ thu đông có hệ thống
đê bao an toàn trong vùng ngập lũ. Giảm diện tích gieo trồng
lúa đến năm 2020 còn khoảng 4 triệu ha, sản lượng lúa đạt khoảng 24 - 24,5 triệu
tấn. Đến năm 2030, diện tích gieo trồng lúa còn khoảng 3,8 - 3,9 triệu ha, sản lượng lúa đạt khoảng 23 - 24 triệu tấn. Giải pháp chủ
yếu tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo:
+ Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm
canh tiên tiến, trọng tâm là cấp I hóa sản xuất giống lúa để nâng tỉ lệ diện
tích sử dụng giống lúa xác nhận hoặc tương đương đến năm 2020 đạt trên 80%;
tăng diện tích các cây màu (ngô, đậu tương, mè...) trên đất trồng lúa, nhất là
trong vụ Xuân hè và Hè thu; chuyển nhanh cơ cấu 3 vụ lúa
Đông xuân - Xuân hè - Hè thu sang cơ cấu Đông xuân - Hè thu - Thu đông trong
các vùng ngọt hóa, không ngập và ngập nông; thực hiện xả lũ luân phiên trên đất
3 vụ lúa trong vùng ngập trung bình và ngập sâu kiểm soát lũ cả năm; đẩy mạnh cơ giới hóa và công nghệ sau thu hoạch để tăng
năng suất, chất lượng, hạ giá thành.
+ Xây dựng các vùng tập trung, các
cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao với quy mô khoảng
1,2 triệu ha gắn với các nhà máy chế biến lúa gạo xuất khẩu;
trong đó, có 60% diện tích sử dụng các giống chất lượng
cao, 40% giống chất lượng trung bình.
+ Đầu tư nâng cấp hệ thống chế biến,
kho chứa sử dụng công nghệ tiên tiến, đưa tỷ lệ gạo thu hồi trên 68%, giảm tổn
thất sau thu hoạch lúa còn 5-6%, cải thiện chất lượng gạo xuất khẩu, tăng 10 -
15% giá trị gia tăng của gạo xuất khẩu so với hiện nay.
- Ngô: Mở rộng diện tích gieo trồng
ngô trên những vùng có điều kiện thuận lợi, trước hết là trên những chân đất vàn, vàn cao, trên đất lúa vụ xuân hè và vụ hè thu,
tiến tới hình thành các vùng liên kết sản xuất tập trung
giữa nông dân với các công ty thu mua và nhà máy chế biến.
Phấn đấu đến năm 2020, diện tích gieo trồng ngô đạt 100 nghìn ha, sản lượng đạt
700 nghìn tấn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc và
thức ăn thủy sản.
- Rau các loại: Xây dựng các vùng rau
chuyên canh và các vùng rau luân canh ứng dụng quy trình sản xuất rau sạch, tập
trung vào các vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến rau quả,
vùng rau truyền thống, ven đô thị và khu công nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện quy
trình thâm canh rau theo tiêu chuẩn VietGAP, nâng cao nhận thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Phấn đấu đến năm
2020, diện tích rau các loại đạt 333 nghìn ha, sản lượng đạt 6 triệu tấn.
- Mía đường: Ổn định diện tích các
vùng nguyên liệu mía tập trung, với diện tích 52 - 55 nghìn ha và sản lượng 5,3
triệu tấn để phục vụ các nhà máy đường hiện có, đáp ứng yêu cầu nâng công suất
ép mía của các nhà máy lên khoảng 28 nghìn tấn mía cây/ngày vào năm 2020. Tập
trung cải tạo giống mía để nâng cao năng suất và chữ đường; tiếp tục khuyến
khích doanh nghiệp liên kết với nông dân trong sản xuất, thu mua mía nguyên liệu.
- Đậu tương: Dự kiến đến năm 2020 đạt
30 nghìn ha, chủ yếu trên đất trồng lúa ở vụ Xuân hè và vụ Đông xuân, sản lượng
đạt 90 nghìn tấn. Tập trung cải thiện chất lượng giống theo hướng năng suất
cao, kháng sâu bệnh, thích hợp trên chân ruộng ướt, xây dựng các vùng sản xuất
tập trung gắn với nhà máy chế biến.
- Dừa: Diện tích bố trí khoảng 123,3
nghìn ha và sản lượng đạt 1 triệu tấn; tập trung cải tạo
vườn tạp và vườn dừa già cỗi, trồng thay thế bằng các giống mới có năng suất
cao; nhân rộng các mô hình trồng xen dừa + ca cao, dừa + cây ăn quả, dừa +
nuôi trồng thủy sản..., áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh
thích hợp.
- Cây ăn quả: Dự kiến diện tích năm
2020 tăng lên trên 300 nghìn ha và sản lượng đạt 3.872 nghìn tấn; trong đó, riêng vùng trồng tập trung 9 nhóm cây ăn quả chủ lực: cây có
múi (cam, quýt, bưởi), xoài, sầu riêng, vú sữa, thanh long, dứa, chuối, nhãn,
chôm chôm khoảng 185 nghìn ha. Mỗi tỉnh phát triển 2 - 3
loại cây ăn quả chủ lực có lợi thế theo vùng tập trung, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, an toàn vệ
sinh thực phẩm; áp dụng các biện pháp rải vụ để nâng cao
giá bán cũng như các biện pháp bảo quản tiên tiến để giảm tổn thất sau thu hoạch.
Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường
cho các sản phẩm cây ăn quả chủ lực có khả năng xuất khẩu là bưởi, xoài, vú sữa,
thanh long, dứa và chuối. Đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy chế biến trái cây
với công nghệ hiện đại ở các tỉnh có diện tích trồng cây
ăn quả lớn như Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng.
b) Chăn nuôi
- Chuyển nhanh từ chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán trong khu dân cư sang chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại nằm
ngoài khu dân cư; khuyến khích, hỗ trợ người nuôi ứng dụng kỹ thuật và công nghệ
nuôi tiên tiến, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi
giá trị để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả; tăng cường kiểm
soát dịch bệnh, chất lượng và giá cả thức ăn, thuốc thú y, xử lý môi trường
trong chăn nuôi.
- Ưu tiên phát triển đàn gà, nhất là
gà lông màu và đàn lợn theo phương thức công nghiệp; khôi phục đàn vịt nuôi chạy
đồng có kiểm soát, phát triển đàn vịt siêu thịt, siêu trứng theo phương thức
nuôi nhốt; tận dụng điều kiện phù hợp của từng vùng, từng địa phương để phát
triển đàn bò thịt, đàn trâu và các loại vật nuôi đặc sản. Mục tiêu đến năm
2020, đàn lợn đạt 6 triệu con, đàn gà đạt 49 triệu con,
đàn vịt và gia cầm khác đạt 40 triệu con, đàn bò đạt 822,5 nghìn con, đàn trâu
đạt 62 nghìn con. Sản lượng thịt các loại đến năm 2020 đạt 1.293 nghìn tấn, trứng
gia cầm 2.640 triệu quả.
- Khuyến khích phát triển hệ thống cơ
sở giết mổ tập trung; nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có và xây dựng thêm
nhà máy chế biến sản phẩm chăn nuôi mới có công nghệ hiện đại và sản phẩm đa dạng;
xây dựng thêm nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi trong vùng, giảm chi phí vận chuyển
thức ăn, hạ giá thành chăn nuôi.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở
nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ về chăn nuôi tại các địa
phương trong vùng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý dịch bệnh, đảm bảo
cho ngành chăn nuôi an toàn, phát triển bền vững.
c) Lâm nghiệp
- Trồng, chăm sóc, bảo vệ tốt diện
tích rừng và cây lâm nghiệp phân tán, nhất là rừng phòng hộ chắn sóng ở các khu
vực bị xói lở ven biển và các vùng bãi bồi; củng cố, bảo vệ các khu rừng đặc dụng;
phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm; cải thiện cấu trúc rừng trồng để
nâng cao độ che phủ và khả năng phòng hộ; đa dạng mô hình
canh tác nông - lâm - ngư kết hợp trên đất trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập,
cải thiện đời sống người làm nghề rừng.
- Đất lâm nghiệp bố trí đến năm 2020
là 330,5 nghìn ha, tăng 19,8 nghìn ha; trong đó, rừng sản
xuất 158,7 nghìn ha, rừng phòng hộ 95,3 nghìn ha, rừng đặc dụng 76,5 nghìn ha.
- Từ nay đến năm 2020, trồng rừng tập
trung 172 nghìn ha (trong đó, 28 nghìn ha trồng mới trên đất chưa có rừng, còn
lại là trồng mới rừng sản xuất sau khai thác); khoanh nuôi và tu bổ rừng 26
nghìn ha, trong đó trên vùng bãi bồi ven biển 11 nghìn ha; trồng 575 triệu cây
phân tán trên bờ kênh mương, bờ bao, đê biển, đường giao thông, trong khuôn viên công sở, trường
học, bệnh viện, quanh nhà...; khai thác 7,5 triệu m3 gỗ các loại và
38,5 triệu stere củi.
- Rà soát, củng cố và nâng cấp các cơ
sở chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ; khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất,
chế biến gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ trong các khu, cụm công nghiệp, chủ
yếu là chế biến ván ép và bột giấy.
d) Thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản:
Quy hoạch vùng nuôi, đối tượng nuôi,
điều chỉnh phương thức nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái, xu hướng tác động
của biến đổi khí hậu cũng như nhu cầu của thị trường trong
nước và xuất khẩu. Tập trung đầu tư xây dựng các vùng nuôi tập trung thâm canh
có hệ thống hạ tầng đồng bộ phù hợp với các đối tượng nuôi
chủ lực là cá tra, tôm sú, tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng, nhuyễn thể…, tiến tới nuôi các
loài cá biển, trai biển, rong biển gắn với các nhà máy chế
biến thủy sản để chủ động sản lượng, nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh môi
trường.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 đạt 812 nghìn ha, gồm: Nuôi nước mặn lợ 636
nghìn ha, trong đó nuôi tôm 571 nghìn ha; nuôi nước ngọt 176 nghìn ha, trong đó nuôi cá tra 10 nghìn ha. Sản lượng thủy sản nuôi năm 2020 đạt
khoảng 3 triệu tấn, gồm: Cá 2,1 triệu tấn, trong đó cá tra
1,8 triệu tấn; tôm 578 nghìn tấn, trong đó tôm nước lợ 521
nghìn tấn; và thủy sản khác 305 nghìn tấn.
Chuyển nhanh các mô hình nuôi quảng
canh, sang các mô hình nuôi quảng canh cải tiến hoặc quảng canh cải tiến kết hợp,
áp dụng kỹ thuật cao hơn để tăng năng suất, sản lượng và bảo
vệ môi trường. Chuyển một phần diện tích nuôi quảng canh sang nuôi bán thâm
canh và thâm canh quy mô công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi, áp dụng
công nghệ nuôi và xử lý môi trường tiên tiến, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, an
toàn sinh học (GAP, BMP, CoC).
Đến năm 2030, dự kiến diện tích nuôi
trồng thủy sản khoảng 730 nghìn ha; sản lượng thủy sản nuôi đạt khoảng 3,7 triệu
tấn.
- Khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản:
Tiếp tục đầu tư nghiên cứu, điều tra nguồn lợi và dự báo ngư trường khai thác hải sản; tổ chức lại đội tàu
khai thác xa bờ, cảng và bến cá, khu neo đậu phòng tránh trú bão, khu hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển
và trên các đảo theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ chủ quyền trên biển; xây dựng
và phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn vùng nước nội địa theo quy hoạch.
Đến năm 2020, toàn vùng có 7 nghìn tàu cá công suất trên
90 CV, sản lượng khai thác đạt khoảng 490 nghìn tấn.
Đến năm 2030, dự
kiến toàn vùng có 7500 tầu cá công suất trên 90 CV, sản lượng khai thác khoảng
510 nghìn tấn.
- Chế biến thủy sản:
Ổn định số lượng nhà máy, đầu tư nâng
cấp thiết bị chế biến và hệ thống kho lạnh theo hướng hiện đại, nâng công suất sử dụng lên trên 70% so với 40 - 50% như hiện
nay nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng.
e) Muối
- Ổn định địa bàn sản xuất muối tập
trung, chuyển nhanh từ phương thức làm muối truyền thống
sang phương thức sản xuất muối sạch áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao
năng suất, chất lượng.
- Diện tích muối dự kiến đến năm 2020
là 4,6 nghìn ha, năng suất bình quân đạt trên 70 tấn/ha và sản lượng đạt trên 320 nghìn tấn, trong đó
có 60 - 70% là muối sạch.
3. Phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn
a) Phát triển ngành nghề
nông thôn
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn nguyên liệu, nguồn lao động có tay nghề tại mỗi địa
phương; đổi mới quy trình công nghệ và nâng cấp trang thiết bị; đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống, từng bước mở rộng; các ngành nghề mới ở khu vực nông thôn; tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và xây dựng nông thôn mới.
- Dự kiến đến năm 2020, toàn vùng có
khoảng 160,7 nghìn cơ sở ngành nghề nông thôn, sử dụng 505,2 nghìn lao động,
chiếm 6% lao động nông thôn. Các nhóm ngành nghề nông thôn tập trung phát triển
là chế biến và bảo quản nông lâm thủy sản 55 nghìn cơ sở,
sử dụng 196,1 nghìn lao động; sản xuất vật liệu xây dựng,
đồ gỗ, dệt may, cơ khí 25,7 nghìn cơ sở, sử dụng 77,9 nghìn lao động; sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ và đan lát 34,5 nghìn cơ sở, sử dụng 100 nghìn lao động;
sản xuất giống và kinh doanh sinh vật cảnh 9 nghìn cơ sở, sử dụng 31,3 nghìn
lao động; dịch vụ nông thôn 36,5 nghìn cơ sở, sử dụng 99,8 nghìn lao động...
b) Phát triển làng nghề
nông thôn
- Ưu tiên giữ gìn và phát triển các
làng nghề truyền thống gắn với bảo vệ môi trường và phát triển dịch vụ du lịch ở
khu vực nông thôn, phát triển thêm các làng nghề mới; chú trọng các biện pháp
quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là ở các làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm.
- Dự kiến đến năm 2020, toàn vùng có
285 làng nghề với 101,4 nghìn cơ sở và sử dụng 280,2 nghìn lao động, chiếm
55,5% lao động ngành nghề nông thôn. Các làng nghề truyền thống có số lượng cơ
sở sản xuất lớn được chú trọng phát triển là chế biến thủy
hải sản, đóng ghe thuyền, sản xuất bún bánh, sản xuất vật liệu xây dựng, hoa và
cây cảnh, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ lục bình, cói, lác...
4. Phát triển hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
a) Thủy lợi
Đầu tư thủy lợi theo hướng đa mục
tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông lâm thủy sản; bảo vệ dân cư;
cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nâng cấp,
hoàn chỉnh hệ thống đê biển và đê sông
thích ứng với biến đổi khí hậu. Từng bước xây dựng hệ thống công trình tại một
số cửa sông lớn, trước hết là cóng Cái Lớn - Cái Bé. Nâng
cấp và làm mới các công trình chậm lũ, thoát lũ, dẫn nước, tiêu nước, trữ nước trên sông và kênh rạch ở các vùng, đặc biệt là vùng ven biển. Đầu tư đồng
bộ hệ thống thủy lợi nội đồng, trạm bơm điện vừa và nhỏ; hỗ
trợ áp dụng các biện pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác
hệ thống công trình thủy lợi. Giải pháp công trình cụ thể đối với các tiểu vùng
như sau:
- Tiểu vùng Đồng Tháp mười: Đầu tư hệ
thống bờ bao hoàn chỉnh và hệ thống đê ngăn lũ, triều cường dọc sông; nạo vét,
mở rộng hệ thống kênh ngang để tăng cấp nước từ sông Tiền
sang sông Vàm Cỏ; chủ động trữ nước, kiểm soát mặn trên sông Vàm Cỏ bằng công trình; đầu tư công trình chuyển nước ngọt bổ sung cho dự án Bảo
Định và dự án Gò Công.
- Tiểu vùng Tứ Giác Long Xuyên: Hoàn
thiện hệ thống công trình kiểm soát lũ biên giới, ngăn mặn ven biển Tây, hệ thống
thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Tứ giác Long xuyên và Tây đường tránh
thành phố Long Xuyên; xây dựng cụm công trình trong vùng, gồm: nâng cấp, sửa chữa một số hồ chứa, xây dựng một số đê
bao, Cống đầu kênh, cuối kênh, nạo vét, mở rộng một số
kênh trục...
- Tiểu vùng giữa sông Tiền - sông Hậu:
Hoàn thiện hệ thống công trình kiểm soát lũ; nạo vét, mở rộng các kênh nối sông
Tiền và sông Hậu.
- Tiểu vùng tây sông Hậu: Nạo vét, mở
rộng các kênh trục nối từ sông Hậu vào nội đồng; xây dựng cống Cái Lớn - Cái
Bé.
- Tiểu vùng bán đảo Cà Mau: Hoàn thiện
hệ thống công trình đê biển, đê cửa sông, công trình phân
ranh mặn ngọt, nâng cấp hệ thống cống dọc Quốc lộ I; nạo
vét, mở mới hệ thống kênh rạch trong vùng; nghiên cứu giải pháp bổ sung nước ngọt
cho các vùng nuôi tôm; hoàn thiện quy trình điều tiết nước và rửa mặn.
- Tiểu vùng cửa sông ven biển Đông: Nâng cấp đê dọc sông Tiền, sông Hậu; đầu tư hoàn chỉnh hệ
thống công trình Ba Lai; hoàn chỉnh hệ thống đê biển, đê
sông.
b) Thủy sản
Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng sản xuất cho các vùng nuôi; bao gồm, đê bao, kênh cấp và thoát
nước cấp I, cống và trạm bơm lớn. Đầu tư các Trung tâm quan trắc và cảnh báo
môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản chủ lực. Đầu tư hệ thống các khu neo đậu
tránh trú bão, bao gồm cả cấp vùng và địa phương theo quy hoạch được duyệt;
nâng cấp, mở rộng và xây mới hệ thống các cảng cá và cơ sở hậu cần thiết yếu đảm
bảo cho hoạt động nghề cá tại ngư trường trọng điểm.
c) Cấp nước sinh hoạt nông
thôn
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khuyến
khích tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các trạm cấp nước tập trung vừa
và nhỏ theo hình thức đối tác công tư, hợp tác công tư.
Mục tiêu đến năm 2020, 100 % dân cư
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
d) Bố trí, sắp xếp dân cư và bảo vệ môi trường nông thôn
Bố trí, sắp xếp dân cư nông thôn theo
cụm và tuyến tập trung phù hợp với điều kiện sinh thái và
tập quán sinh sống của người dân trên từng tiểu vùng; đảm bảo kết nối thôn, ấp
đến thị trấn, trung tâm tỉnh và thành phố; từng bước phát triển các cụm dân cư
nông thôn tương tự như khu đô thị; hỗ trợ các hộ tái định
cư việc làm để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý có hiệu quả nguồn rác thải, chất thải từ sinh hoạt, từ sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và từ
ngành nghề thủ công truyền thống áp dụng công nghệ thấp nhằm cải thiện cảnh
quan và hạn chế ô nhiễm môi trường nông thôn.
e) Các công trình hạ tầng
xã hội nông thôn khác
Tiếp tục đầu tư phát triển các công
trình hạ tầng xã hội khác trên địa bàn nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
như giao thông, điện, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, bưu chính, chợ, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn ấp... theo
các quy hoạch chuyên ngành nhằm mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ xã đạt tiêu chí xã
nông thôn mới trên 50% và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quy hoạch và quản
lý quy hoạch, kế hoạch
Trên cơ sở phương án quy hoạch toàn
vùng, các địa phương rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển sản xuất ngành, lĩnh
vực và các sản phẩm chủ lực. Phương án quy hoạch cần gắn kết chặt
chẽ giữa quy hoạch toàn vùng với quy hoạch của từng địa phương, giữa quy hoạch
tổng thể và quy hoạch các tiểu ngành, các sản phẩm chủ lực... Khi được duyệt,
phương án quy hoạch cần được công khai và kiểm tra, giám sát thường xuyên.
2. Tiếp tục đổi mới và xây dựng
các hình thức tổ chức sản xuất
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất nông lâm thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế chính sách
và tạo điều kiện về thể chế để nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng hiệu
quả sử dụng đất, bao gồm cả việc thay đổi cây trồng trên đất lúa nhưng không làm mất đi năng lực sản xuất lúa về lâu
dài.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp
tác, đổi mới cách thức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông
dân nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác; thực thi chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ, nhóm kinh tế tự
nguyện tham gia vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;
nâng cao năng lực tổ chức, quản lý, hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trong
việc cung cấp dịch vụ đầu vào, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích xã
viên đóng góp vốn và tạo thuận lợi cho các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả được
vay vốn tín dụng để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích phát triển trang trại,
doanh nghiệp nông nghiệp; hoàn thiện chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế đối với các trang trại, doanh nghiệp, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa và vùng đồng bào dân tộc ít người.
- Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng mở rộng quy mô ruộng đất, nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh, từng bước phát triển ngành nghề dịch vụ nông thôn
để tăng thu nhập.
- Tổng kết, đánh giá, hoàn thiện và
nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả như mô
hình cánh đồng lớn; mô hình liên kết nuôi cá tra và nuôi tôm công nghiệp phục vụ
chế biến xuất khẩu; mô hình sản xuất đạt chất lượng sản phẩm cao, an toàn thực
phẩm; mô hình chăn nuôi gia công... Lấy mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm gắn với xây dựng vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn là mô hình trọng
tâm về đổi mới tổ chức sản xuất trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020.
3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường
- Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các biện
pháp củng cố, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản. Tăng cường
áp dụng các biện pháp tháo gỡ khó khăn, rào cản kỹ thuật của nước nhập khẩu, tạo
điều kiện xuất khẩu hàng hóa nông sản đi các nước.
- Phát triển hệ
thống thông tin thị trường và nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm xúc
tiến thương mại từ Trung ương xuống địa phương, sử dụng có
hiệu quả nguồn lực Chương trình xúc tiến thương mại.
- Đa dạng hóa hệ thống thu mua, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thu mua nông sản thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các doanh nghiệp
nâng cao năng lực chế biến, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực theo hướng hiện đại.
- Các địa phương lựa chọn các sản phẩm
chủ lực để xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý, tổ chức quảng bá sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước; tạo điều kiện
để các doanh nghiệp chế biến nông, thủy sản xuất khẩu xây dựng hệ thống phân phối,
mở rộng mạng lưới tiêu thụ, liên kết với các nhà phân phối và bán lẻ hàng hóa.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, nhất
là trong xúc tiến thương mại, đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu.... Thường
xuyên tổ chức các hội chợ, triển lãm nông, lâm, thủy sản tại các tỉnh thuộc
Vùng; tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất,
kinh doanh, chế biến nông, lâm, thủy sản tham gia các hội chợ thường niên tổ chức
tại thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác trong cả
nước.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu, gian lận trong thương mại hàng nông lâm thủy sản và vật tư nông
nghiệp.
4. Đổi mới công tác nghiên cứu,
chuyển giao khoa học và công nghệ
- Tập trung nguồn lực nghiên cứu, sản
xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với
từng tiểu vùng sinh thái khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Ưu tiên giống lúa phục vụ xuất khẩu, các giống cây ăn quả, giống tôm, cá tra...
Mỗi giống mới cần nghiên cứu quy trình kỹ thuật thâm canh phù hợp trong từng điều
kiện sản xuất cụ thể.
- Khuyến khích, hỗ trợ nông dân sử dụng
các giống mới và áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến; áp dụng
các mô hình sản xuất nông-lâm-thủy sản kết hợp, mô hình canh tác an toàn sinh học
cho tất cả các cây trồng, vật nuôi.
- Khuyến khích đầu tư, phát triển
khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng cơ giới
hóa trong tất cả các khâu, từ làm đất đến gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo
quản, chế biến nhằm nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
5. Tăng cường đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
trong Chiến lược Phát triển nguồn nhân lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
Chiến lược phát triển nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
- Xác định số lượng lao động, cơ cấu
ngành nghề và trình độ cần đào tạo của từng địa phương để xây dựng kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn của vùng. Từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hình thức
đào tạo; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn
tham gia tập huấn, dạy nghề cho nông dân.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Gắn đào tạo nghề với hỗ trợ tạo việc làm
sau khi học nghề, đào tạo nghề theo yêu cầu của các doanh nghiệp tuyển dụng lao
động.
6. Huy động và sử dụng hiệu quả
vốn đầu tư
- Tổ chức thường niên, có hiệu quả diễn
đàn hợp tác đầu tư vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm mở rộng
hợp tác và thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư từ ngân sách cho
công tác thủy lợi, nước sạch sinh hoạt, xây dựng cụm tuyến
dân cư; nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực...
- Huy động nguồn vốn tín dụng đầu tư
cho nông nghiệp, nông thôn, nhất là nguồn vốn vay trung và dài hạn phù hợp với
chu kỳ sản xuất sản xuất kinh doanh của từng đối tượng; hỗ trợ mua sắm máy móc
nông nghiệp, xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa và chợ
nông thôn. Mở rộng các hình thức vay không thế chấp, vay bảo hiểm, vay dưới
hình thức cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp và hợp tác xã...
- Phát triển đối tác công tư, hợp tác
công tư, nhà nước tham gia đầu tư cùng doanh nghiệp xây dựng và vận hành các
công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trong nông nghiệp, nông thôn;
hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức lại sản xuất, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài trên cơ sở hoàn thiện danh mục các dự án ưu
tiên; đơn giản hóa thủ tục quản lý đầu tư, thủ tục giao và cho thuê đất, thủ tục
miễn giảm thuế và tiền thuê đất.
7. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng về tác động của biến đổi khí hậu đến toàn thể cộng đồng dân cư trong vùng để tự giác, chủ động
phòng chống.
- Xây dựng hệ thống tổ chức chỉ đạo
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng từ tỉnh, thành phố xuống đến phường, xã, thị trấn; trong đó, có kế hoạch
hành động chi tiết để ứng phó chủ động, giảm thiểu thiệt hại.
- Lắp đặt hệ thống quan trắc, cảnh
báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với nông nghiệp, nông
thôn ở những khu vực nhạy cảm thuộc vùng ven biển, cửa sông.
- Từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống
thủy lợi, hoàn chỉnh hệ thống đê biển, đê sông, hệ thống cống điều tiết và các
hạ tầng kỹ thuật cần thiết khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
và đảm bảo đời sống của nhân dân.
Các địa phương dự báo, xác định rõ mức
độ, khu vực có thể chịu ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và
nước biển dâng để xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể ứng phó phù
hợp. Ưu tiên triển khai các giải pháp phi công trình ứng phó với biến đổi khí hậu
theo Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch thủy lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến
đổi khí hậu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng và địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long xây dựng chương
trình, dự án, đề án và các giải pháp triển khai thực hiện quy hoạch.
- Hướng dẫn các địa phương rà soát, bổ
sung, xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn; đồng thời tăng cường
kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện
cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng
sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Các Bộ ngành Trung ương:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương trong vùng thực hiện phương án
quy hoạch.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng phương án quy hoạch nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020 trong điều kiện
biến đổi khí hậu và tổ chức thực hiện khi quy hoạch được duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và các xã, thị trấn xây dựng phương án sản xuất nông
lâm thủy sản trong điều kiện biến đổi khí hậu đồng thời với thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các
chương trình, dự án triển khai thực hiện phương án quy hoạch trên địa bàn trình
cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải (để b/cáo);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT và các Bộ, ngành liên quan;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- UBND, Sở NN và PTNT các tỉnh, TP vùng ĐBSCL;
- Website Bộ NN & PTNT;
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|