ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 628/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
12 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH KHÁNH HÒA
ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SAU NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2012/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa
về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng sau năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng
sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng sau năm 2015 (điều chỉnh, bổ
sung) với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy hoạch
- Quy hoạch khu vực thăm dò, khai
thác khoáng sản.
- Quy hoạch khu vực khai thác
khoáng sản.
- Quy hoạch khu vực đấu giá thăm
dò, khai thác khoáng sản.
- Quy hoạch khu vực đấu giá khai
thác khoáng sản.
2. Nội dung quy
hoạch
Toàn tỉnh có 91 khu vực đưa vào
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đến 2015 và sau
năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quản lý với tổng diện tích là 8.377
ha, cụ thể:
- Số khu vực quy hoạch các loại
đến năm 2015 gồm 82 khu vực, với tổng diện tích 5.918 ha.
- Số khu vực quy hoạch định hướng
sau năm 2015 gồm 09 khu vực, với tổng diện tích 2.459 ha.
Tổng số khu vực quy hoạch và diện
tích tổng hợp trong bảng dưới đây, Bản đồ khu vực quy hoạch tỷ lệ 1/50.000, Bản
đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 kèm theo là nội dung không thể tách rời Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và
định hướng sau năm 2015.
STT
|
Khoáng sản
|
Tên Quy hoạch
|
Xã, phường,
thị trấn
|
Quy hoạch đến
2015
|
Quy hoạch sau
2015
|
Trữ lượng,
tài nguyên
|
Cấp trữ
lượng, tài nguyên
|
I
|
H. Vạn Ninh
|
419
|
-
|
|
|
1
|
Gr
|
Núi Xả
|
Vạn Phước
|
15-1.Gr
20
|
|
5.400
|
334a
|
2
|
Gr
|
Hòn Dứa
|
Vạn Phú
|
15-5.Gr
128
|
|
85.760
|
334a
|
3
|
Ry
|
Bồ Đà
|
Vạn Hưng, Vạn Lương
|
15-21.Ry
47,5
|
|
19.538
|
122+334a
|
4
|
Ry
|
Vĩnh Yên
|
Vạn Thạnh
|
15-23.Ry
190
|
|
95.000
|
334a
|
5
|
Cxd
|
Vạn Bình
|
Vạn Bình
|
15-5B.Cxd
10
|
|
200
|
334a
|
6
|
Dsl
|
Xuân Hà
|
Vạn Hưng, Vạn Lương
|
15-20.Dsl
20
|
|
674
|
122
|
7
|
Sgn+Bk
|
Mỹ Lương
|
Vạn Lương
|
15-12.Sgn+Bk
1,1
|
|
7,03
|
334a
|
8
|
Sgn+Bk
|
Vạn Phú
|
Vạn Phú
|
15-14.Sgn+Bk
2
|
|
52,3
|
334a
|
II
|
TX. Ninh Hòa
|
1.151
|
355
|
|
|
9
|
Gr
|
Ninh Tây
|
Ninh Tây
|
15-26.Gr
140
|
|
149.800
|
334a
|
10
|
Gr
|
Ninh Phú
|
Ninh Phú
|
15-36.Gr
0,9
|
|
180
|
334a
|
11
|
Gr
|
Mỹ Á
|
Ninh Thủy
|
15-38.Gr
38,2
|
|
93
|
122
|
12
|
Gr
|
Ninh Phước
|
Ninh Phước
|
|
S15-39.Gr
355
|
207.387
|
334a
|
13
|
Gr
|
Ninh Ích
|
Ninh Ích
|
15-51.Gr
4
|
|
96
|
122
|
14
|
Ry
|
Núi Sầm
|
Ninh Giang
|
15-44/1.Ry
20
|
|
5.831
|
122+333
|
15
|
Ry
|
Đông Núi Sầm
|
Ninh Giang
|
15-44/2.Ry
1,9
|
|
1.045
|
334a
|
16
|
Ry
|
Hòn Dốc Mơ
|
Ninh Lộc
|
15-50.Ry
39
|
|
18.375
|
122
|
17
|
Cxd
|
Ninh Sơn
|
Ninh Sơn
|
15-28.Cxd
5,4
|
|
37
|
334a
|
18
|
Cxd
|
Ninh An
|
Ninh An
|
15-28B.Cxd
1,6
|
|
32
|
334a
|
19
|
Cxd
|
Ninh Hưng
|
Ninh Hưng
|
15-43.Cxd
19
|
|
190
|
334a
|
20
|
Dsl
|
Hòn Một
|
Ninh Tân
|
15-25.Dsl
163
|
|
1.630
|
334a
|
21
|
Dsl
|
Hòn Tre
|
Ninh Thượng
|
15-27.Dsl
140
|
|
5.600
|
334a
|
22
|
Dsl
|
Ninh An
|
Ninh An
|
15-29.Dsl
236
|
|
14.160
|
334a
|
23
|
Dsl
|
Ninh Hải
|
Ninh Hải
|
15-30.Dsl
80
|
|
4.000
|
334a
|
24
|
Dsl
|
Bắc Hòn Hèo
|
Ninh Diêm, Ninh Đa,
Ninh Thọ
|
15-35.Dsl
170
|
|
13.300
|
334a
|
25
|
Sgn+Bk
|
Ninh Thân
|
Ninh Thân
|
15-34.Sgn+Bk
62,4
|
|
1.872
|
334a
|
26
|
Sgn+Bk
|
Ninh Phụng
|
Ninh Phụng
|
15-34B.Sgn+Bk
0,5
|
|
15
|
334a
|
27
|
Sgn+Bk
|
Ninh Xuân
|
Ninh Xuân
|
15.1 - 40B.Bk
1,7
|
|
7,8
|
122
|
28
|
Sgn+Bk
|
Ninh Xuân 2
|
Ninh Xuân
|
15-41/1.Sgn+Bk
1,7
|
|
7,2
|
122
|
29
|
Sgn+Bk
|
Ninh Bình - Ninh Quang
|
Ninh Bình, Ninh Quang
|
15-41/2.Sgn
2
|
|
20,6
|
122
|
30
|
Sgn+Bk
|
Tân Hưng
|
Ninh Hưng
|
15-43B.Sgn+Bk
20
|
|
300
|
334a
|
31
|
Sgn+Bk
|
Ninh Hưng
|
Ninh Hưng
|
15-46.Sgn+Bk
2,25
|
|
6,3
|
122
|
32
|
Sgn+Bk
|
Ninh Lộc
|
Ninh Lộc
|
15-47.Sgn+Bk
2
|
|
9,7
|
122
|
III
|
TP. Nha Trang
|
65
|
-
|
|
|
33
|
Ry
|
Đắc Lộc
|
Vĩnh Phương
|
15-54.Ry
23
|
|
11.500
|
334a
|
34
|
Dsl+And+Gr
|
Đất Lành
|
Phước Đồng
|
15-58/2.Dsl
40
|
|
4.000
|
334a
|
35
|
Sgn+Bk
|
Trảng É
|
Phước Đồng
|
15-60B.Sgn+Bk
2
|
|
1,44
|
334a
|
IV
|
H. Diên Khánh
|
1.273
|
927
|
|
|
36
|
Gr
|
Suối Lùng
|
Diên Xuân
|
15-62.Gr
17,6
|
|
39,4
|
122
|
37
|
Gr
|
Suối Phèn
|
Diên Lâm
|
15-63.Gr
2
|
|
100
|
122
|
38
|
Ry
|
Tây Diên Lâm
|
Diên Lâm
|
|
S15-67.Ry
330
|
231.000
|
334a
|
39
|
Ry
|
Bắc Hòn Ngang - Diên Sơn
|
Diên Sơn
|
|
S15-71.Ry
21
|
7.965
|
122+333
|
40
|
Ry
|
Nam Hòn Ngang - Diên Sơn
|
Diên Sơn
|
|
S15-72.Ry
20
|
17.468
|
122+333
|
41
|
Ry
|
Hòn Ngang Diên Lâm - Diên Sơn
|
Diên Lâm, Diên Sơn
|
15-73.Ry
200
|
|
108.000
|
334a
|
42
|
Ry
|
Hòn Ngang - Diên Thọ
|
Diên Thọ
|
15-80.Ry
10
|
|
2.000
|
334a
|
43
|
Cxd
|
Sông Chò (đoạn Diên Xuân)
|
Diên Đồng, Diên Lâm, Diên Xuân
|
15-74.Cxd
90
|
|
1.080
|
334a
|
44
|
Cxd
|
Sông Cái Nha Trang (đoạn Diên Đồng-Diên Lạc)
|
Diên Đồng, Diên Thọ, Diên Lâm, Diên Sơn, Diên
Phước, Diên Lạc
|
15-75.Cxd
450
|
|
6.750
|
334a
|
45
|
Cxd
|
Sông Suối Dầu (đoạn Suối Hiệp)
|
Suối Hiệp
|
15-84.Cxd
106
|
|
1.325,0
|
334a
|
46
|
Dsl
|
Núi Sỏi Mê
|
Diên Thọ
|
15-32B.Dsl
90
|
|
9.000
|
334a
|
47
|
Dsl
|
Hòn Ngăn
|
Diên Lâm
|
15-68.Dsl
144
|
|
7.200
|
334a
|
48
|
Dsl
|
Bắc Diên Lâm
|
Diên Lâm
|
|
S15-69.Dsl
260
|
13.000
|
334a
|
49
|
Dsl
|
Diên Điền
|
Diên Điền
|
15-76.Dsl
77,7
|
|
3.499
|
333+334a
|
50
|
Dsl
|
Diên Phú
|
Diên Phú
|
15-77.Dsl
22,8
|
|
2.348
|
333+334a
|
51
|
Dsl
|
Hòn Rọ
|
Diên Thọ
|
15-78.Dsl
32
|
|
2.685
|
122
|
52
|
Dsl
|
Hòn Gia Lữ
|
Diên Thọ
|
|
S15-79.Dsl
295
|
14.750
|
334a
|
53
|
Sgn+Bk
|
Diên Xuân
|
Diên Xuân
|
15-65.Sgn+Bk
30
|
|
964,23
|
122
|
54
|
Sgn+Bk
|
Diên Tân
|
Diên Tân
|
15-79B.Sgn+Bk
2,3
|
|
5,00
|
334a
|
55
|
Sgn+Bk
|
Đảnh Thạnh
|
Diên Tân
|
|
S15-83.Sgn+Bk
0,64
|
8,1
|
334a
|
V
|
H. Cam Lâm
|
587
|
-
|
|
|
56
|
Gr
|
Suối Tân
|
Suối Tân
|
15-29/1.Gr
20
|
|
9.400
|
334a
|
57
|
Ry
|
Hòn Nhọn
|
Cam Hòa
|
15-96.Ry
14
|
|
2.575
|
122
|
58
|
Cxd
|
Cam Đức
|
Cam Đức
|
15-103.Cxd
27
|
|
405
|
334a
|
59
|
Dsl
|
Cam Phước Tây
|
Cam Phước Tây
|
15-105.Dsl
100
|
|
5.000
|
334a
|
60
|
Dsl
|
Suối Cát
|
Suối Cát
|
15-92.Dsl+Ry
49
|
|
7.888
|
333+334a
|
61
|
Dsl
|
Suối Tân
|
Suối Tân
|
15-93.Dsl+Ry
87
|
|
6.552
|
333+334a
|
62
|
Dsl
|
Cam Hòa
|
Cam Hòa
|
15-97.Dsl
150
|
|
14.852
|
333+334a
|
63
|
Dsl
|
Cam Hiệp Nam, Cam Hiệp Bắc,
Cam Hòa
|
Cam Hiệp Nam, Cam Hiệp Bắc,
Cam Hòa
|
15- 99B.Dsl
140
|
|
7.000
|
334a
|
VI
|
TP. Cam Ranh
|
1.015
|
500
|
|
|
64
|
Gr
|
Hòn Rồng
|
Cam Thành Nam
|
15-107.Gr
10
|
|
2.920
|
334a
|
65
|
Ry
|
Tà Lương
|
Cam Phước Đông, Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây, Ba
Ngòi
|
15-110.Ry
531
|
|
265.500
|
334a
|
66
|
Ry
|
Dốc Sạn
|
Cam Thịnh Đông
|
15-111.Ry
28
|
|
14.000
|
334a
|
67
|
Ry
|
Dốc Tấn
|
Cam Thịnh Tây
|
|
S15-117.Ry
500
|
300.000
|
334a
|
68
|
Cxd
|
Cam Thịnh Đông
|
Cam Thị̀nh Đông
|
15-119B.Cxd
12
|
|
240
|
334a
|
69
|
Dsl
|
Dốc Sạn
|
Cam Thịnh Đông, Ba Ngòi
|
15-112.Dsl
70
|
|
3.750
|
334a
|
70
|
Tb
|
Ba Ngòi
|
|
|
S15 – 113.TB
110
|
475.733 tấn
|
334a
|
71
|
Dsl
|
Núi Hòn Dung – Núi Ba Tu
|
Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây
|
15-118.Dsl
349
|
|
14.960
|
334a
|
72
|
Dsl
|
Cam Thịnh Đông
|
Cam Thịnh Đông
|
15-118B.Dsl
10
|
|
1.000
|
334a
|
73
|
Sgn+Bk
|
Tà Lương
|
Cam Phước Đông
|
15-109.Sgn+Bk
0,71
|
|
1,5
|
122
|
74
|
Sgn+Bk
|
Cam Thịnh Đông
|
Cam Thịnh Đông
|
15-116.Sgn+Bk
4
|
|
9,2
|
122
|
VII
|
H. Khánh Vĩnh
|
1.028
|
275
|
|
|
75
|
Gr
|
Dốc Chè
|
Khánh Bình
|
|
S15-121.Gr
105
|
110.880
|
334a
|
76
|
Gr
|
Hòn Mưa
|
Khánh Hiệp, Khánh Trung
|
15.2 - 122.Gr
276
|
|
385.440
|
334a
|
77
|
Gr
|
Khánh Đông
|
Khánh Đông
|
|
S15 -128.Gr
75
|
34.125
|
334a
|
78
|
Gr
|
Khánh Phú
|
Khánh Phú
|
|
S15-133.Gr
95
|
43.320
|
334a
|
79
|
Cxd
|
Khánh Đông
|
Khánh Đông
|
15-127.Cxd
111
|
|
1.665
|
334a
|
80
|
Cxd
|
Khánh Hiệp
|
Xã Khánh Hiệp, H. Khánh Vĩnh
|
15-127B.Cxd
30
|
|
600
|
334a
|
81
|
Cxd
|
Khánh Trung
|
Khánh Trung
|
15-130.Cxd
119
|
|
2.380
|
334a
|
82
|
Cxd
|
Sông Thác Ngựa (đoạn Sơn Thái-Sông Cầu)
|
Sơn Thái, Cầu Bà, TT Khánh Vĩnh, Sông Cầu
|
15-131.Cxd
316,5
|
|
5.697
|
334a
|
83
|
Dsl
|
Ba Dùi
|
Khánh Bình
|
15-125.Dsl
160
|
|
16.000
|
334a
|
84
|
Dsl
|
TT. Khánh Vĩnh
|
TT Khánh Vĩnh, H. Khánh Vĩnh
|
15-130B.Dsl
15
|
|
1.500
|
334a
|
85
|
Gr
|
Sơn Trung
|
Sơn Trung
|
|
S15-137.Gr
140
|
149.800
|
334a
|
VIII
|
H. Khánh Sơn
|
380
|
292
|
|
|
86
|
Gr
|
Dốc Trầu
|
Ba Cụm Bắc
|
15-141.Gr
20
|
|
9.120
|
334a
|
87
|
Gr
|
Ba Cụm Bắc
|
Ba Cụm Bắc
|
|
S15-141B.Gr
65
|
6.580
|
334a
|
88
|
Ry
|
TT Tô Hạp
|
TT Tô Hạp
|
|
S15-140.Ry
120
|
90.000
|
334a
|
89
|
Cxd
|
Sông Tô Hạp (đoạn Sơn Lâm-TT Tô Hạp)
|
Sơn Hiệp, Sơn Bình, Sơn Lâm, TT Tô Hạp
|
15-138.Cxd
330
|
|
4.290
|
334a
|
90
|
Dsl
|
Sơn Trung
|
Sơn Trung
|
15-139.Dsl
85
|
|
3.000
|
334a
|
91
|
Dsl
|
Ba Cụm Bắc
|
Ba Cụm Bắc
|
|
S15-142B.Dsl
4
|
400
|
334a
|
|
|
|
Toàn tỉnh
|
5.918
|
2.459
|
|
|
(Trữ lượng, tài
nguyên: Đơn vị tính là ngàn m3)
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp về chính sách
a) Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
khoáng sản, hoàn chỉnh cơ chế chính sách trong điều hành và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các quy định của pháp luật về khoáng sản và văn bản pháp luật liên
quan. Quy định rõ việc phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát đánh giá các tổ chức, cá nhân đã được
cấp phép nhưng khai thác không hiệu quả, không chú trọng công tác bảo vệ giảm
thiểu ô nhiễm, phục hồi môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan, danh lam thắng
cảnh để chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép nếu cố tình vi phạm. Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa công nghệ từ khâu khai thác đến chế biến để
tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài
nguyên.
c) Đánh giá thực trạng khai thác của từng mỏ về mức
độ tuân thủ pháp luật, thống kê trữ lượng khoáng sản khai thác phục vụ thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Khoáng sản. Đối với các điểm quy hoạch dự trữ khoáng sản, các sở, ngành chức
năng, các địa phương có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ khoáng
sản trên địa bàn tỉnh theo luật định.
3.2. Giải pháp về vốn và công nghệ
a) Tranh thủ tối đa vốn đầu tư trong nước của các
thành phần kinh tế, kết hợp huy động vốn đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức
hội nghị kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết trong hoạt động khoáng sản. Hỗ
trợ kịp thời để các doanh nghiệp vay ưu đãi đầu tư vào các hoạt động khoáng sản
theo trọng tâm, trọng điểm để thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
b) Định hướng phát triển công nghệ khai thác và chế
biến cho từng giai đoạn và từng chủng loại khoáng sản. Tổ chức tốt việc quản lý
hoạt động triển khai công nghệ, chuyển giao công nghệ, nhất là tiếp nhận kiến
thức, kinh nghiệm; ưu tiên và xây dựng tiêu chí nhằm khuyến khích những dự án
có công nghệ sạch, hiện đại.
c) Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy
định để đầu tư cho việc điều tra địa chất cơ bản, tìm kiếm, phát hiện các loại
khoáng sản có triển vọng, điều tra lập bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản
diện tích biển ven bờ, các đảo.
3.3. Giải pháp về nguồn lực
a) Hỗ trợ và khuyến khích đào tạo nhằm hình thành
đội ngũ kỹ sư, chuyên gia giỏi, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao để có
thể tiếp cận và sử dụng thành thạo công nghệ và thiết bị hiện đại trong thăm
dò, khai thác và chế biến khoáng sản. Có chính sách đãi ngộ để thu hút đội ngũ
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao về thăm dò, khai thác khoáng sản
tại địa phương.
b) Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa
dạng hóa các loại hình đào tạo.
3.4. Giải pháp về bảo vệ môi trường
a) Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
các loại, đều phải tuân thủ triệt để công tác bảo vệ môi trường. Các dự án sản
xuất phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi
trường, phải thực hiện nghiêm túc công tác giám sát môi trường định kỳ và thực
hiện phương án phục hồi môi trường theo luật định.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch phân
bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
để thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
3.5. Thực hiện thu hồi, quản lý, sử dụng quỹ đất
trong và sau khi kết thúc khai thác theo đúng các quy định của Luật Đất đai,
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai và các văn bản khác có liên quan.
3.6. Các khu vực đấu giá, các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản trước mắt giữ nguyên vị trí theo Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đến 2015 và sau năm 2015 đã được phê
duyệt tại Quyết định 2460/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2008; đồng thời bổ sung
vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực bổ
sung mới vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đến
2015 và sau năm 2015 (điều chỉnh, bổ sung).
Căn cứ vào tiêu chí khoanh định khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề
xuất, khoanh định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện.
3.7. Tập trung tuyên truyền và phổ biến Luật Khoáng
sản năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật cho các
cán bộ quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã và các đơn vị hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Công bố quy hoạch, theo dõi và giám sát việc
thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Xây
dựng và các đơn vị liên quan:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
nội dung Quy hoạch này.
- Căn cứ vào tiêu chí khoanh định khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản đề xuất, khoanh định các khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển
khai thực hiện.
- Rà soát đánh giá các tổ chức, cá nhân đã được cấp
phép nhưng khai thác không hiệu quả, không chú trọng công tác bảo vệ giảm thiểu
ô nhiễm, phục hồi môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan, danh lam thắng cảnh để
chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép nếu cố tình vi phạm.
- Đánh giá thực trạng khai thác của từng mỏ về mức
độ tuân thủ pháp luật, thống kê trữ lượng khoáng sản khai thác phục vụ thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Khoáng sản.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Việc sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo quy định để đầu tư cho việc điều tra địa chất cơ
bản, tìm kiếm, phát hiện các loại khoáng sản có triển vọng, điều tra lập bản đồ
địa chất và tìm kiếm khoáng sản diện tích biển ven bờ, các đảo; phân bổ từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản để
thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm cập nhật tham mưu cơ quan có
thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
c) Thực hiện thu hồi, quản lý, sử dụng quỹ đất
trong và sau khi kết thúc khai thác theo đúng các quy định của Luật Đất đai,
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai và các văn bản khác có liên quan.
d) Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
các loại, đều phải tuân thủ triệt để công tác bảo vệ môi trường. Các dự án sản
xuất phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi
trường, phải thực hiện nghiêm túc công tác giám sát môi trường định kỳ và thực
hiện phương án phục hồi môi trường theo luật định.
đ) Tập trung tuyên truyền và phố biến Luật Khoáng
sản năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật cho các
cán bộ quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã và các đơn vị hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở: Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Giao thông và Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai các nội dung quy hoạch khoáng sản.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chấp hành việc quản lý hoạt động khoáng sản theo
quy hoạch đã được phê duyệt; quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa được
khai thác, đảm bảo ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn quản
lý.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng trong
công tác kiểm tra, hậu kiểm; tăng cường công tác giám sát các cơ sở khai thác,
chế biến khoáng sản về việc chấp hành quy trình công nghệ khai thác, chế biến,
về bảo vệ môi trường đã được thẩm định và nghĩa vụ đối với nhà nước, địa phương.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2460/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng sau
năm 2015.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và
Đầu tư, Giao thông và Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|