ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6279/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI, Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Quyết định số
5927/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về
Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 10051/TTr-STNMT-CTR ngày 29 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh".
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc thành
phố căn cứ nội dung Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển
khai thực hiện đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các sở
- ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI, CHẤT THẢI Y
TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6279/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12
năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi tắt là Nghị định
38).
Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn
giai đoạn 2011 - 2020.
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại (sau
đây gọi tắt là Thông tư 36).
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý
chất thải y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 58).
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình giảm ô nhiễm môi
trường giai đoạn 2016-2020.
II. Tổng quan hiện trạng thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn thành phố
1. Đối với chất thải nguy hại (viết tắt là CTNH)
1.1. Nguồn phát sinh CTNH
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung
tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, có vị trí
chính trị quan trọng của cả nước là đầu mối giao lưu quốc tế, trung tâm công nghiệp,
dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực và Đông Nam Á. Hoạt động công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh khá đa dạng về các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch
vụ chỉ tính riêng ngành sản xuất thành phố hiện có khoảng 10.000 - 12.000 cơ sở
công nghiệp sản xuất (trong đó: 2.000 - 2.200 cơ sở lớn và 9.000 - 10.000 cơ sở
sản xuất vừa và nhỏ), nếu tính trên tổng thể thành phố có trên 31.000 cơ sở hoạt
động mang tính chất thương mại, dịch vụ và sản xuất. Các cơ sở sản xuất công
nghiệp được phân bổ trong và ngoài 15 Khu công nghiệp tập trung, 03 Khu chế xuất,
01 Khu công nghệ cao và 33 Cụm công nghiệp.
Thống kê từ năm 2011 đến năm 2015, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã cấp 4.262 Sổ đăng ký Chủ nguồn thải CTNH. Như vậy, trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
sinh số lượng CTNH thấp hơn 600 kg/năm chiếm tỷ lệ cao. Đây là các Chủ nguồn thải
không phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký, để được cấp sổ đăng ký Chủ nguồn
thải CTNH mà chỉ đăng ký bằng báo cáo quản lý CTNH định kỳ.
Bảng 1. Số lượng Sổ đăng ký Chủ nguồn thải CTNH
cấp từ năm 2011 - 2015
Năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng số
|
Số lượng Sổ Chủ
nguồn thải CTNH
|
906
|
1.161
|
1.292
|
1.067
|
742
|
4.262
|
Với tốc độ tăng trưởng công nghiệp khoảng 12 -
14% năm, khối lượng chất thải rắn công nghiệp, CTNH phát sinh khoảng 1.500 đến
2.000 tấn/ngày, trong đó CTNH thống kê từ năm 2011 đến năm 2015 như sau:
Bảng 2. Khối lượng CTNH phát sinh năm 2011 -
2015
Năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Khối lượng CTNH
(tấn/ngày)
|
250
|
300
|
320
|
350
|
400
|
Ngoài ra, CTNH còn phát sinh trong sinh hoạt
hàng ngày của Hộ gia đình như: bóng đèn huỳnh quang, pin, ắc quy, đồ dùng điện
tử, chai xịt côn trùng,.. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý hiện hành chưa quy định
bắt buộc Hộ gia đình phải thực hiện phân loại, chuyển CTNH xử lý đúng theo quy
định. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai Chương trình "Tuần
lễ thu gom CTNH hộ gia đình" nhằm tạo nhận thức cho người dân trong việc
phân loại, chuyển CTNH xử lý đúng theo quy định. Tuy nhiên, tần suất thực hiện
trong năm chưa nhiều và quận-huyện chưa bố trí điểm thu gom CTNH phát sinh từ hộ
gia đình.
Dự báo khối lượng CTNH phát sinh: Theo tính toán
dựa trên tốc độ phát triển kinh tế và công nghiệp, dự báo đến năm 2020 có khoảng
700 tấn/ngày CTNH phát sinh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đến năm 2025
phát sinh khoảng 1.000 tấn/ngày.
1.2. Thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH
Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH được xã
hội hóa hoàn toàn, hầu hết là Công ty tư nhân thực hiện. Thành phố hiện có hơn
30 đại lý thu gom, vận chuyển CTNH và 12 cơ sở được cấp phép xử lý CTNH, tổng
công suất tiếp nhận xử lý CTNH của các cơ sở xử lý CTNH là 251 tấn/ngày. Các cơ
sở xử lý CTNH này hoạt động riêng lẻ, có quy mô nhỏ, địa điểm hoạt động trong
khu dân cư, Khu công nghiệp.
Công suất của các Nhà máy này không chỉ phục vụ
nhu cầu xử lý CTNH cho các Chủ nguồn thải trên địa bàn thành phố mà còn tiếp nhận
xử lý CTNH của các chủ nguồn thải của các tỉnh khác, để xử lý như tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai, Tây Ninh,....
Ngoài ra, một phần CTNH phát sinh trên địa bàn
thành phố còn được các Công ty hành nghề vận chuyển, xử lý CTNH của các tỉnh
thành khác đến thu gom về tỉnh để xử lý.
1.3. Nhận xét - Đánh giá
Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển,
xử lý CTNH trên địa bàn thành phố đã dần đi vào ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn một
số vấn đề tồn tại như sau:
- Chưa tạo mối liên kết giữa Chủ nguồn thải CTNH
với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH đặc biệt đối với Chủ nguồn thải có
phát sinh khối lượng CTNH thấp hơn 600kg/năm. Các Chủ nguồn thải CTNH này thường
gặp khó khăn trong việc ký hợp đồng chuyển giao CTNH với đơn vị có chức năng, để
thu gom, xử lý CTNH do đơn giá thu gom, vận chuyển xử lý CTNH quá cao chưa phù
hợp với khối lượng CTNH phát sinh thấp. Thành phố chưa tạo hệ thống thu gom
CTNH, để kết nối giữa chủ nguồn thải CTNH với đơn vị hành nghề quản lý CTNH hoặc
chủ xử lý CTNH, nhằm đảm bảo toàn bộ CTNH phát sinh được thu gom, xử lý đúng
quy định.
- Tỷ lệ báo cáo quản lý CTNH của Chủ nguồn thải
CTNH còn thấp, dao động khoảng 2.000 chủ nguồn thải so với hơn 100.000 chủ nguồn
thải đang hoạt động hiện nay, dẫn đến khó khăn trong công tác thống kê đầy đủ số
liệu về CTNH phát sinh, chuyển giao, xử lý theo quy định.
- Chưa có cơ chế phối hợp, để quản lý toàn bộ
các đối tượng có phát sinh CTNH giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân quận-huyện, Ban Quản lý Các khu chê xuất và công nghiệp thành phố.
- Nhân sự trực tiếp quản lý của Sở Tài nguyên và
Môi trường còn mỏng và thiếu.
Do đó, căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 09
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa, ngân sách thành phố và chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2016 và Khoản 1, Điều 24 Thông tư 36, cần
thiết phải xây dựng Kế hoạch tăng cường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối với chất thải y tế nguy hại (viết tắt
CTYTNH)
2.1. Nguồn phát sinh CTYTNH
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có
32 bệnh viện đa khoa thuộc ngành y tế thành phố; 12 bệnh viện thuộc bộ, ngành;
23 bệnh viện quận-huyện; 47 bệnh viện tư nhân; 196 phòng khám đa khoa tư nhân;
319 trạm y tế; 219 phòng khám bác sĩ gia đình và 5.663 cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân đã được cấp phép (Nguồn: Sở Y tế, 2016).
Theo thống kê từ năm 2011 đến năm 2016, khối lượng
CTYTNH trên địa bàn thành phố được thu gom, xử lý như sau:
Bảng 3. Khối lượng CTYTNH được thu gom, xử lý từ
năm 2011 - 2016
Năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Khối lượng
CTYTNH (tấn/ngày)
|
12,37
|
14,15
|
15,16
|
15,09
|
17,81
|
22,2
|
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị,
2011-2016)
Dự báo khối lượng CTYTNH phát sinh trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 khoảng 30 tấn/ngày và đến năm 2025 phát sinh
khoảng 50 tấn/ngày.
2.2. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
CTYTNH
a) Công tác thu gom, vận chuyển CTYTNH trên địa
bàn thành phố hiện nay do 02 nhóm đơn vị thực hiện:
Trước đây, khi triển khai thực hiện quy định về
quản lý CTNH của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT
(nay được thay thế bằng Thông tư 36), thành phố gặp khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại. Vấn đề này, đã được Ủy
ban nhân dân thành phố kiến nghị đến Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
1687/UBND-ĐTMT ngày 22 tháng 4 năm 2014. Phản hồi kiến nghị của Ủy ban nhân dân
thành phố, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã có ý kiến chỉ đạo tại Công văn số
3623/VPCP-KGVX ngày 21 tháng 5 năm 2014, về quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển
chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố, trong đó "Giao Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường
quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố phù hợp với quy định của luật
và nghị định để tạo thuận lợi trong hoạt động thu gom, vận chuyển, bảo đảm vệ
sinh môi trường và an toàn cho cộng đồng". Do đó, từ trước đến nay, công
tác thu gom, vận chuyển CTYTNH của thành phố được thực hiện một cách chủ động,
cụ thể như sau:
Các Công ty TNHH MTV DVCI quận - huyện (trừ Công
ty TNHH MTV DVCI huyện Cần Giờ, huyện Bình Chánh không triển khai thực hiện; quận
Bình Tân và Tân Phú không có Công ty TNHH MTV DVCI): tổ chức mạng lưới thu gom
CTYTNH từ các cơ sở y tế nhỏ lẻ, chủ yếu là các cơ sở y tế tư nhân và đưa về trạm
trung chuyển của Công ty TNHH MTV DVCI quận - huyện hoặc khu vực lưu giữ CTYTNH
của các bệnh viện quận - huyện. Đối với địa bàn huyện Cần Giờ, bệnh viện huyện
Cần Giờ thực hiện công tác vận chuyển CTYTNH phát sinh trên địa bàn huyện, tập
trung về khu vực lưu giữ CTYTNH của Trạm y tế xã Phú Xuân - huyện Nhà Bè.
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố thực
hiện thu gom tại các cơ sở y tế có quy mô lớn (các bệnh viện, cơ sở y tế có nhà
lưu giữ...) và chịu trách nhiệm thu gom tại các điểm tập trung CTYTNH do các
Công ty TNHH MTV DVCI quận-huyện đưa đến và vận chuyển về nhà máy xử lý CTYTNH
của Công ty.
b) Phương tiện thu gom, vận chuyển, phân chia
theo 02 nhóm thực hiện như sau:
Các Công ty TNHH MTV DVCI quận - huyện: sử dụng
phương tiện thu gom chủ yếu là xe mô tô 02 bánh (trừ Công ty TNHH MTV DVCI huyện
Củ Chi sử dụng xe ô tô tải), với phương tiện mô tô 02 bánh có thể đi sâu vào
các con hẻm nhỏ, để lấy CTYTNH. Tùy vào số lượng cơ sở y tế trên địa bàn quận-huyện
mà mỗi Công ty TNHH MTV DVCI quận - huyện trang bị từ 01 đến 06 xe mô tô để thu
gom CTYTNH. Trên mỗi xe có trang bị thùng kín bằng nhựa composit hoặc inox có sức
chứa từ 30-50kg, có khóa an toàn, nhằm đảm bảo CTYTNH không rơi vãi trong quá
trình vận chuyển. Riêng đối với huyện Cần Giờ thì Bệnh viện huyện Cần Giờ sử dụng
phương tiện là xe cứu thương của bệnh viện, để vận chuyển CTYTNH.
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố: sử
dụng phương tiện thu gom là xe tải chuyên dụng cho việc thu gom, vận chuyển
CTYTNH.
c) Điểm tập kết CTYTNH: được lựa chọn tại các trạm
trung chuyển của Công ty TNHH MTV DVCI quận - huyện hoặc khu vực lưu giữ CTNH của
các bệnh viện quận-huyện. Riêng Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố
không có điểm tập kết CTYTNH và vận chuyển thẳng từ chủ nguồn thải hoặc điểm tập
kết của quận - huyện về nhà máy xử lý.
Trên địa bàn thành phố hiện có 11 điểm tập kết
CTYTNH nằm ngoài cơ sở y tế công lập (quận 1, 2, 3, 5, 6, 8, 10, 11, 12, Bình
Thạnh, Phú Nhuận) và 09 điểm tập kết CTYTNH, nằm trong cơ sở y tế công lập (quận
4, 7, 9, Gò Vấp, Tân Bình, Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ).
d) Công tác xử lý
Công tác xử lý CTYTNH phát sinh trên địa bàn
thành phố do Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố thực hiện bằng công
nghệ đốt tiêu hủy tại Nhà máy xử lý CTYTNH 07 tấn/ngày hoạt động tại Nghĩa
trang Bình Hưng Hòa - quận Bình Tân và Nhà máy xử lý CTYTNH 21 tấn/ngày tại
Công trường Đông Thạnh - huyện Hóc Môn, tro phát sinh sau khi đốt được chôn lấp
an toàn, đảm bảo về môi trường.
2.3. Nhận xét - Đánh giá
Như vậy, hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý
CTYTNH trên địa bàn thành phố được thực hiện từ trước đến nay theo mô hình tập
trung. Hệ thống thu gom, vận chuyển CTYTNH đã đi vào ổn định, tương đối thuận lợi
và có thể đi sâu trong các con hẻm nhỏ, để lấy CTYTNH mà vẫn đảm bảo được an
toàn và vệ sinh môi trường. Khối lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn
thành phố trong nhiều năm qua được thu gom, xử lý triệt để, an toàn về môi trường
và đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, các đơn vị thu gom, vận chuyển hiện
chưa có đầy đủ pháp lý (giấy phép hành nghề quản lý CTNH) thực hiện. Do đó, căn
cứ Khoản 2 Điều 23 Thông tư 36 và Khoản 1 Điều 22 Thông tư liên tịch 58, để chủ
động thực hiện có hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển chất thải y tế trên địa
bàn thành phố, đảm bảo toàn bộ lượng CTYTNH phát sinh được thu gom, xử lý triệt
để, cần thiết phải xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYTNH trên địa
bàn thành phố.
III. Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH trên địa bàn thành phố
1. Mục tiêu
- Tăng cường quản lý CTNH, CTYTNH trên địa bàn thành
phố phù hợp với quy định pháp luật, để tạo thuận lợi trong hoạt động thu gom, vận
chuyển đặc thù của thành phố, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn cho cộng đồng.
- Kiểm soát thu gom, vận chuyển CTNH, CTYTNH
trên địa bàn thành phố đảm bảo 100% CTNH, CTYTNH phát sinh được thu gom, vận
chuyển và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Yêu cầu
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý
CTNH, CTYTNH và phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
- CTNH, CTYTNH phải được thu gom, phân loại, lưu
giữ và chuyển giao theo quy định.
3. Quản lý CTNH
3.1. Rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu về nguồn thải
CTNH phát sinh trên địa bàn quận - huyện
a) Tổ chức, cập nhật số liệu hàng năm.
b) Thực hiện điều tra, khảo sát, cơ sở dữ liệu về
chủ nguồn thải CTNH, số lượng CTNH phát sinh, số lượng CTNH chuyển giao, lưu giữ
tại các chủ nguồn thải có khối lượng CTNH phát sinh trên địa bàn thành phố.
3.2. Tổ chức hệ thống thu gom, vận chuyển CTNH
trên địa bàn quận - huyện
a) Chủ nguồn thải CTNH phải có trách nhiệm ký hợp
đồng chuyển giao CTNH với đơn vị hành nghề quản lý CTNH có giấy phép phù hợp
theo Nghị định 38 và Thông tư 36.
b) Đối với chủ nguồn thải CTNH có phát sinh số
lượng CTNH thấp (dưới 600kg/năm)chưa chuyển giao CTNH do chưa tìm được Chủ xử
lý CTNH phù hợp, Chủ nguồn thải đăng ký với cơ quan quản lý tại địa phương là Ủy
ban nhân dân quận huyện hoặc Ban quản lý Khu,để được tổ chức thu gom, vận chuyển
CTNH ít nhất 02 lần/năm. Kinh phí do chủ nguồn thải chi trả trên nguyên tắc tự
thỏa thuận giữa chủ nguồn thải và chủ vận chuyển hoặc chủ xử lý CTNH.
3.3. Tăng cường xử phạt các hành vi quản lý CTNH
không đúng quy định
Cập nhật danh sách và tiến hành xử phạt các chủ
nguồn thải vi phạm hành vi không thực hiện quản lý CTNH không đúng quy định của
chủ nguồn thải bao gồm: không thực hiện đăng ký chủ nguồn thải CTNH (đối với
các chủ nguồn thải phát sinh số lượng CTNH trên 600 kg/năm), không thực hiện
báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm, không ký Hợp đồng thu gom vận chuyển và
xử lý CTNH đúng quy định...
3.4. Tuyên truyền, hướng dẫn quản lý CTNH
a) Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình, đài phát thanh,..), hỗ trợ báo cáo
viên cho các quận-huyện (khi quận huyện có yêu cầu).
b) Tổ chức các buổi tập huấn để triển khai, phổ
biến kiến thức về bảo vệ môi trường, về tác hại của CTNH đến môi trường, quy định
về quản lý, chuyển giao, xử lý CTNH và chế tài xử lý các vi phạm liên quan đến
CTNH.
4. Quản lý CTYTNH
4.1. Chủ nguồn thải CTYTNH
a) Thực hiện quản lý CTYTNH theo quy định tại
Thông tư liên tịch 58 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
b) Thực hiện Sổ giao nhận CTYTNH theo mẫu tại Phụ
lục số 8 của Thông tư liên tịch 58, cụ thể cho các nhóm đối tượng thực hiện như
sau:
- Các chủ nguồn thải là bệnh viện, cơ sở y tế dự
phòng, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học:
không phải thực hiện chứng từ CTNH mỗi lần chuyển giao nhưng phải thực hiện
trách nhiệm sau:
+ Sử dụng Sổ giao nhận CTYTNH trong mỗi lần chuyển
giao CTYTNH.
+ Định kỳ 01 tháng, xuất 01 bộ chứng từ CTNH cho
lượng CTYTNH đã chuyển giao trong tháng theo quy định tại Phụ lục số 3 ban hành
kèm Thông tư 36.
- Các chủ nguồn thải CTYTNH còn lại: sử dụng Sổ
giao nhận CTYTNH trong mỗi lần chuyển giao thay thế cho chứng từ CTYTNH.
4.2. Tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý CTYTNH
a) Tổ chức xử lý CTYTNH theo mô hình tập trung của
thành phố.
b) Các đơn vị được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép xử lý CTNH với mã CTYTNH phù hợp được phép thực hiện thu gom, vận
chuyển và xử lý CTYTNH trên địa bàn thành phố.
c) Thời gian thực hiện mô hình thu gom, vận chuyển
và xử lý CTYTNH này, kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
4.3. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý CTYTNH
a) Đối với cơ sở y tế tư nhân: các cơ sở y tế tư
nhân có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; thanh
toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ từ ngày 01 tháng 6 năm 2018 trở đi.
b) Đối với cơ sở y tế công lập:
- Từ ngày 01 tháng 6 năm 2018: thực hiện xã hội
hóa công đoạn vận chuyển, xử lý CTYTNH chiếm 30% tổng chi phí vận chuyển, xử lý
CTYTNH, thành phố bao cấp công đoạn vận chuyển, xử lý CTYTNH chiếm 70% tổng chi
phí vận chuyển, xử lý CTYTNH.
- Từ ngày 01 tháng 6 năm 2019: thực hiện xã hội
hóa công đoạn vận chuyển, xử lý CTYTNH chiếm 60% tổng chi phí vận chuyển, xử lý
CTYTNH, thành phố bao cấp công đoạn vận chuyển, xử lý CTYTNH chiếm 40% tổng chi
phí vận chuyển, xử lý CTYTNH.
- Từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 trở đi: thực hiện
xã hội hóa toàn bộ đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTYTNH công lập
nghĩa là các cơ sở y tế công lập có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ.
5. Trách nhiệm các bên liên quan
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn chung việc thực hiện kế hoạch thu gom,
vận chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH trên địa bàn thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận -
huyện, Ban Quản lý Khu xây dựng quy định, về quản lý CTNH phát sinh trên địa
bàn quận-huyện, Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu Công nghệ cao.
c) Thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý
CTNH, CTYTNH trên địa bàn thành phố bằng nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường
hàng năm.
d) Theo dõi và kiểm tra hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH trên toàn địa bàn thành phố. Hỗ trợ giải quyết kịp
thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
e) Xây dựng các biểu mẫu liên quan đến công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH trên địa bàn thành phố, để hướng dẫn
các đơn vị thực hiện và báo cáo.
g) Thống kê danh sách các đơn vị có chức năng
thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH, CTYTNH trên địa bàn thành phố và công khai
trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
h) Tiếp nhận các báo cáo của các tổ chức và đơn
vị liên quan để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thu
gom, vận chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH trước ngày 31 tháng 3 hàng năm và báo cáo
đột xuất về quản lý CTNH theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố; hướng dẫn,
tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình quản lý
CTNH và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo; hoặc báo cáo đột xuất các vấn đề liên quan đến quản lý CTNH theo yêu cầu
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.3. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các hoạt động tại các cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề trong công tác thu gom, xử lý CTNH.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình quản lý
CTNH và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo; hoặc báo cáo đột xuất các vấn đề liên quan đến quản lý CTNH theo yêu cầu
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn, triển khai Kế hoạch cho các chủ nguồn thải là cơ sở y tế trên
địa bàn thành phố thực hiện theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế trên địa bàn
thành phố, về hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTYTNH trên địa bàn thành
phố.
c) Thường xuyên cập nhật biên động về các cơ sở
y tế và cung cấp danh sách quản lý định kỳ hàng quý về Sở Tài nguyên và Môi trường;
công khai thông tin, về các cơ sở y tế trên cổng thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị.
d) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình quản lý
CTYTNH và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo; hoặc báo cáo đột xuất các vấn đề liên quan đến quản lý CTYTNH theo yêu cầu
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.5. Công an thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị liên quan kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH,
CTYTNH trên địa bàn thành phố, kịp thời phát hiện và xử phạt các vi phạm hành
chính hoặc điều tra khởi tố nêu có dấu hiệu tội phạm về môi trường.
5.6. Ủy ban nhân dân quận - huyện
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp
với tình hình địa phương và phạm vi quản lý; tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về CTNH, CTYTNH.
b) Chủ trì phối hợp với đơn vị được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép xử lý CTNH với mã CTNH, CTYTNH phù hợp tổ chức
triển khai mạng lưới thu gom, vận chuyển CTNH, CTYTNH phát sinh từ các chủ nguồn
thải gặp khó khăn trong việc thu gom, vận chuyển và chuyển giao xử lý CTNH,
CTYTNH (bao gồm các cơ sở nhỏ lẻ có phát sinh CTNH, CTYTNH dưới 600 kg/năm) phù
hợp với năng lực của từng đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH theo
quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng quy định về quản lý CTNH phát sinh trên địa bàn quận-huyện, Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu Công nghệ Cao.
d) Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh "Tuần lễ
thu gom CTNH hộ gia đình" nhằm đảm bảo CTNH phát sinh từ hộ gia đình được
thu gom, xử lý triệt để.
e) Tổ chức kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý CTNH, CTYTNH tại địa phương theo quy định.
g) Định kỳ hàng năm, cập nhật cơ sở dữ liệu, báo
cáo tình hình quản lý CTNH, CTYTNH tại địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo; hoặc báo cáo đột xuất các vấn
đề liên quan đến quản lý CTNH, CTYTNH theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.7. Ban quản lý Khu chế xuất và công nghiệp,
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch đối với các
chủ nguồn thải trong Khu thuộc phạm vi quản lý.
b) Phối hợp với các chủ vận chuyển CTNH hoặc chủ
xử lý CTNH tổ chức mạng lưới thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH phát sinh dưới
600 kg/năm từ các chủ nguồn thải có nhu cầu.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng quy định về quản lý CTNH phát sinh trên địa bàn quận-huyện, Khu công nghiệp,
Khu chế xuất và Khu Công nghệ Cao.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát CTNH phát sinh của
chủ nguồn thải, chủ vận chuyển hoặc chủ xử lý CTNH hoạt động trong Khu.
e) Định kỳ hàng năm, cập nhật cơ sở dữ liệu, báo
cáo tình hình quản lý CTNH tại Khu gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo; hoặc báo cáo đột xuất các vấn đề liên quan
đến quản lý CTNH theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5.8. Chủ nguồn thải CTNH, CTYTNH
a) Thực hiện quản lý CTNH, CTYTNH theo Kế hoạch
này và theo Nghị định 38, Thông tư 36, Thông tư liên tịch 58.
b) Thực hiện trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý CTNH, CTYTNH; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng
dịch vụ.
5.9. Chủ thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH, CTYTNH
a) Tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý
CTNH, CTYTNH theo Kế hoạch này, Nghị định 38, Thông tư 36 và Thông tư liên tịch
58.
b) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình thu gom,
vận chuyển, xử lý CTNH, CTYTNH và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày
31 tháng 01 của năm tiếp theo.
6. Tổ chức thực hiện
a) Các nội dung không được nêu trong Kế hoạch
này, các đơn vị liên quan phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại
Nghị định 38, Thông tư liên tịch 58 và Thông tư 36.
b) Kế hoạch này được tổ chức thực hiện hàng năm,
nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc cần có sự thay đổi, cần điều chỉnh
cho phù hợp, các Sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ban Quản lý các Khu
chế xuất và công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố, để giải quyết kịp thời./.