UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 55/2008/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM
ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN,
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2391/TTr-STNMT,
ngày 19/9/2008 về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và
tổ chức thực hiện dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp Thái Nguyên, tại
công văn số 423/TP-VB ngày 03/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục
lập, thẩm định và tổ chức thực hiện dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN, TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và tổ chức thực hiện dự án đầu tư khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản (không phân biệt quy mô, nguồn vốn đầu tư) thuộc
thẩm quyền chấp thuận đầu tư và cấp giấy phép của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Dự án đầu tư trong
lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Dự án đầu tư sử dụng
khoáng sản là Dự án đầu tư sử dụng quặng kim loại trong lĩnh vực luyện kim.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
Nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản (bao gồm khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản).
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều 3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và thực hiện dự án đầu tư
trong lĩnh vực khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản (trừ cát sỏi lòng
sông).
1. Xin chủ trương
đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
2. Lập, thẩm định,
phê duyệt Dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, lập Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường và Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
3. Đăng ký đầu tư
và xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
4. Xin cấp giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản;
5. Triển khai thực
hiện Dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Chủ trương hoặc chấp thuận đầu tư và trình tự thực hiện:
1. Xin chủ trương
đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được áp dụng đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
2. Xin chấp thuận
đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được áp dụng đối với dự án sử
dụng các nguồn vốn khác.
3. Trình tự xin chủ
trương hoặc chấp thuận đầu tư:
a) Trước khi lập dự
án đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, chủ đầu tư có Tờ trình xin
chủ trương hoặc chấp thuận đầu tư khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản (nội
dung Tờ trình nêu rõ sự cần thiết đầu tư, địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện
tích đất sử dụng, quy mô đầu tư, sản lượng, dây chuyền công nghệ, thiết bị, sơ
bộ về đền bù giải phóng mặt bằng, nguồn vốn đầu tư, hình thức đầu tư, tổng mức
đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án) gửi UBND tỉnh (cơ quan tiếp nhận
là Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên);
b, Sau khi nhận được
Tờ trình của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến của Sở Công Thương về vấn đề quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu
sản xuất xi măng) hoặc Sở Xây dựng về vấn đề quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản
xuất xi măng; của Sở Kế hoạch và Đầu tư về lĩnh vực đầu tư, ngành nghề đầu tư,
năng lực tài chính; của UBND huyện (thành phố, thị xã) về chấp thuận địa điểm
thực hiện Dự án.
Tuỳ thuộc vào từng
dự án cụ thể, xin ý kiến bổ sung của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Tư lệnh quân
khu I về an ninh, quốc phòng; của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải về các vấn đề có liên quan
khác... tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư
hoặc chấp thuận đầu tư.
Điều 5. Lập, thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản
Sau khi có chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư.
1. Dự án đầu tư,
bao gồm: Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở.
Chủ đầu tư tổ chức
lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc lập Dự án đầu
tư (Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản).
a) Quy định về điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động lập Dự án đầu tư khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản:
- Có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định;
- Cá nhân tham gia
lập dự án phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do
các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp;
- Tổ chức, cá nhân
hành nghề tư vấn khi lập dự án đầu tư (Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở)
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải có chứng chỉ hành nghề theo quy
định;
b) Nội dung dự án
đầu tư khai thác khoáng sản rắn, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng
dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản
rắn;
c) Nội dung dự án
đầu tư chế biến khoáng sản, dự án đầu tư sử dụng khoáng sản thực hiện theo quy
định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 12, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 7, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ và Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ
Xây dựng.
2. Thẩm định Dự án
đầu tư
a) Đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:
Cơ quan đầu mối thẩm
định dự án đầu tư là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Công Thương tổ chức thẩm định
Thiết kế cơ sở các dự án (trừ Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng). Sở Xây dựng thẩm định
Thiết kế cơ sở Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc lĩnh vực công
nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Đối với dự án sử
dụng nguồn vốn khác:
Cơ quan đầu mối thẩm
định dự án đầu tư do Chủ đầu tư tự quyết định. Sở Công Thương tổ chức thẩm định
Thiết kế cơ sở các dự án (trừ Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng), Sở Xây dựng thẩm định
Thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc lĩnh vực
công nghiệp vật liệu xây dựng.
c) Thời gian thẩm
định dự án đầu tư (bao gồm cả thời gian thẩm định thuyết minh dự án và thẩm định
thiết kế cơ sở), được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
- Đối với Dự án
nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc;
- Đối với Dự án
nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc.
3. Phê duyệt Dự án
đầu tư
a) Đối với dự án đầu
tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước:
Sở Kế hoạch Đầu tư
là đầu mối, tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Công Thương hoặc Sở
Xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt Dự án đầu tư. Thời gian
phê duyệt dự án đầu tư không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
b) Đối với dự án đầu
tư sử dụng nguồn vốn khác:
Căn cứ kết quả thẩm
định dự án đầu tư, chủ đầu tư tự ra quyết định phê duyệt Dự án và tự chịu trách
nhiệm về quyết định phê duyệt của mình.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Các dự án khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
gồm:
a) Dự án khai
thác, chế biến khoáng sản rắn có chứa các chất độc hại hoặc có sử dụng hoá chất;
b) Dự án khai thác
khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất) có khối lượng khoáng sản rắn và đất đá
từ 100.000 m3/năm trở lên;
c) Dự án chế biến
khoáng sản rắn, công suất thiết kế từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên;
d) Dự án khai thác
vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi) trên đất liền, công suất thiết kế từ
50.000 m3 vật liệu/năm trở lên;
e) Dự án khai
thác, nạo vét tận thu vật liệu xây dựng lòng sông (cát, sỏi), công suất thiết kế
từ 50.000 m3 vật liệu/năm trở lên;
f) Dự án Nhà máy
luyện kim, công suất thiết kế từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
2. Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường
a) Chủ dự án có
trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với dự thảo Dự án đầu tư khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
c) Chủ đầu tư tự
mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong Báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
d) Tổ chức dịch vụ
tư vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải đủ điều kiện về cán bộ
chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định;
e) Nội dung Báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục 4, Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường
Sau khi có kết quả
thẩm định Thiết kế cơ sở của Sở Công Thương hoặc Sở Xây dựng, Chủ dự án gửi hồ
sơ đề nghị thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Sở Tài nguyên và
Môi trường (cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh).
Việc thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định hoặc
tổ chức dịch vụ thẩm định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức Hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định Báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
Hồ sơ thẩm định
theo quy định tại khoản 3, Mục III, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian thẩm định
tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Phê duyệt và xác
nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Sau khi Báo cáo
đánh giá tác động môi trường được thẩm định, Sở Tài nguyên – Môi trường có
trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt và xác nhận vào 03 bản Báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Thời gian phê duyệt
và xác nhận không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Lập, đăng ký, xác nhận bản Cam kết bảo vệ môi trường
1. Các dự án khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản không phải lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường thì phải lập Cam kết bảo vệ môi trường.
2. Chủ dự án tự
mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết
quả nêu trong cam kết bảo vệ môi trường.
3. Sau khi có kết
quả thẩm định Thiết kế cơ sở của Sở Công Thương hoặc Sở Xây dựng, Chủ dự án có
trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến
UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án.
4. Trường hợp dự
án nằm trên địa bàn quản lý của 02 huyện trở lên, chủ dự án tự lựa chọn UBND của
một huyện, thành phố, thị xã để gửi hồ sơ đề nghị xác nhận Cam kết bảo vệ môi
trường.
5. Nội dung của bản
Cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục 23, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT
ngày 08/9/2006.
6. Hồ sơ đăng ký bản
Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 2, mục IV, Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006.
7. Thời hạn xác nhận
bản Cam kết bảo vệ môi trường tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Điều 8. Lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tất cả các dự
án khai thác khoáng sản đều phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau
khai thác, theo quy định tại Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường là dự án do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
lập nhằm cải tạo, phục hồi môi trường sau quá trình khai thác khoáng sản để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được
tổ chức thẩm định và phê duyệt cùng với Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản
cam kết bảo vệ môi trường.
- Hoạt động cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản phải đảm bảo đưa môi trường tự
nhiên, như: đất, nước, thảm thực vật, cảnh quan của toàn bộ hay từng phần khu vực
mỏ sau khai thác đạt các yêu cầu quy định, tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008, của Thủ tướng Chính phủ và theo đúng Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt.
2. Nội dung dự án
cải tạo, phục hồi môi trường
Tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản căn cứ vào các yêu cầu nêu tại Phụ lục 1, ban hành kèm
theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008, của Thủ tướng Chính phủ và đặc
thù hoạt động khai thác khoáng sản của mình để lập Dự án và trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc xác nhận
Bản cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường là các cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường; đồng thời là cơ
quan có thẩm quyền chỉ đạo kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành cải tạo, phục hồi
môi trường.
4. Thời điểm thực
hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường:
- Tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường,
tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, trong khoảng thời gian 30 ngày, kể từ ngày
được cấp giấy phép.
- Đối với trường hợp
ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày
31 tháng 01 của năm tiếp theo.
- Đối với trường hợp
được gia hạn khai thác, việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung phải
thực hiện xong trong vòng 30 ngày, kể từ ngày giấy phép gia hạn khai thác
khoáng sản có hiệu lực.
5. Thời gian thẩm
định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
- Đối với dự án đã
lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường
nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận, thì Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường được thẩm định, phê duyệt cùng với thời gian thẩm định, phê
duyệt hoặc xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi
trường. Trong trường hợp này, thời gian thẩm định không quá 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án đã
lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận, thì thời gian thẩm định Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Thời gian phê duyệt
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư phải làm thủ
tục thẩm tra dự án đầu tư.
Hồ sơ, nội dung,
quy trình thẩm tra thực hiện theo Điều 46, Điều 47, Điều 49 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Dự án đầu tư sử
dụng khoáng sản (dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện), Chủ đầu tư thực
hiện đăng ký đầu tư hoặc đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, theo Điều 43, Điều
44, Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Dự án sử dụng
khoáng sản có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên, phải thực hiện thủ tục
thẩm tra để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Trình tự cấp giấy
chứng nhận đầu tư
a) Đối với dự án
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của
Chính phủ), thì sau khi có chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư gửi hồ sơ Dự án đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Đối với Dự án
thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP), thì sau khi có chấp thuận
đầu tư của UBND tỉnh, chủ đầu tư gửi hồ sơ Dự án đến Ban Quản lý các khu công
nghiệp Thái Nguyên để tổng hợp, xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 10. Cấp Giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy
phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác (theo mẫu quy định
tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006);
b) Quyết định phê
duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp
quy định tại khoản 2, Điều 41, Luật Khoáng sản và trong trường hợp khai thác khoáng
sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá không nằm trong quy hoạch khai thác,
chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia quy định tại điểm
b, khoản l, Điều 56, Luật Khoáng sản thì hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác
không bao gồm quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản);
c) Hồ sơ Dự án đầu
tư khai thác khoáng sản, kèm theo quyết định phê duyệt, gồm:
- Văn bản đồng ý về
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư;
- Thuyết minh dự
án;
- Thiết kế cơ sở dự
án (gồm Thuyết minh thiết kế cơ sở và Bản vẽ thiết kế cơ sở);
- Chứng chỉ hành
nghề của người lập Dự án;
- Văn bản xác nhận
tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân lập Dự án;
- Tờ trình thẩm định
Thiết kế cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
- Kết quả thẩm định
Thiết kế cơ sở của Sở Công Thương hoặc Sở Xây dựng;
- Quyết định phê
duyệt Dự án.
d) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường và Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận;
e) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoảng sản là tổ chức trong nước mà
không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy chứng nhận
đầu tư có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có
bên nước ngoài.
2. Hồ sơ xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp giấy
phép chế biến khoáng sản (theo mẫu quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT
ngày 23/01/2006);
b) Hồ sơ Dự án đầu
tư kèm theo quyết định phê duyệt, gồm:
- Văn bản đồng ý về
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư;
- Thuyết minh dự
án;
- Thiết kế cơ sở dự
án (gồm Thuyết minh thiết kế cơ sở và Bản vẽ thiết kế cơ sở);
- Chứng chỉ hành
nghề của người lập Dự án;
- Văn bản xác nhận
tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân lập Dự án;
- Tờ trình thẩm định
Thiết kế cơ sở;
- Kết quả thẩm định
Thiết kế cơ sở của Sở Công Thương hoặc Sở Xây dựng;
- Quyết định phê
duyệt Dự án đầu tư chế biến khoáng sản;
c) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
d) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc
bản sao giấy chứng nhận đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là
tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
3. Thời gian thẩm
định hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản:
Trong thời hạn 30
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét việc cấp giấy phép. Thời
hạn quyết định cho phép khai thác, chế biến khoáng sản không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thực hiện dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư sử
dụng khoáng sản chỉ được thực hiện, sau khi được UBND tỉnh hoặc Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản chỉ được thực hiện, sau khi được UBND tỉnh cấp
giấy phép và đơn vị đã thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã có chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu
tư, trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không phải làm lại thủ tục xin chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư. Các công việc tiếp theo được thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
2. Các dự án khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chưa có chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
đầu tư, thì trình tự thủ tục lập và thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định
này.
3. Các dự án đầu
tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được phê duyệt trước ngày Quyết định
này có hiệu lực, nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang
thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực
hiện theo quy định tại Quyết định này.
4. Các dự án đầu
tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chưa được thẩm định và phê duyệt
thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
5. Các dự án đầu
tư khai thác khoáng sản đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản
cam kết bảo vệ môi trường, nhưng chưa lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc
nội dung và dự toán cải tạo, phục hồi môi trường chưa đạt yêu cầu, thì phải lập
bổ sung Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý đầu tư
trong lĩnh vực khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá
nhân lập và triển khai, tổ chức thực hiện dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản theo đúng nội dung của Quy định này./.