ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
527/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 21 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI 05 NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
năm 2013, được sửa đổi, bổ sung năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở
địa phương;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-BCH
ngày 18/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm
trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Kế hoạch), với
những nội dung chủ yếu như sau (kèm theo Kế hoạch số 01/KH-BCH ngày 14/01/2022
của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh):
1. Mục tiêu
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với
các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương xảy ra trong giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu 100% cơ quan, chính quyền các
cấp, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ
sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là bờ bao, đê bao, kè biển,
kè sông,... đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động
mới của thiên tai.
- Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều
hành phòng, chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, theo thời gian
thực; hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai các cấp; chủ động trong dự
báo, cảnh báo, phòng, chống thiên tai tại những khu vực dân cư tập trung và trọng
điểm về kinh tế - xã hội.
- Phấn đấu 100% số hộ dân thuộc khu vực
đông dân cư, khu vực nguy hiểm thường xuyên xảy ra thiên tai, đặc biệt là sạt lở
đất được di dời đến nơi đảm bảo an toàn.
2. Đánh giá rủi
ro thiên tai
- Đánh giá cường độ của từng loại
hình thiên tai điển hình tại địa phương dựa vào quy định về cấp độ rủi ro thiên
tai tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai. Căn
cứ vào số liệu thu thập các trận thiên tai lịch sử, thiên tai lớn xảy ra trong
quá khứ, kết quả tính toán để đánh giá cường độ của từng loại hình thiên tai điển
hình ở địa phương.
- Đánh giá tình trạng dễ tổn thương của
từng đối tượng chịu tác động như: con người, nhà ở, một số ngành kinh tế chính
(nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch), cơ sở hạ
tầng chủ yếu (giao thông, xây dựng, điện lực, viễn thông, thủy lợi, phòng, chống
thiên tai, y tế, giáo dục, văn hóa). Mỗi đối tượng bị tác động bởi một hoặc nhiều
loại hình thiên tai. Tình trạng dễ tổn thương của từng đối tượng được phân tích
dựa vào số liệu thiệt hại thu thập được, nguy cơ bị tác động và phân thành 03 mức
độ tổn thương: thấp, trung bình và cao.
- Đánh giá tổng hợp mức độ rủi ro của
từng loại hình thiên tai tác động. Sử dụng bản đồ hành chính của địa phương đến
cấp xã để mô tả mức độ rủi ro của từng loại hình thiên tai tác động.
3. Các biện
pháp phòng, chống thiên tai
3.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu
3.1.1. Biện pháp phi công trình
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật,
cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai. Kiện toàn tổ chức, bộ máy phòng,
chống thiên tai các cấp, tăng cường năng lực quản lý thiên tai. Lập, rà soát và
thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án phòng, chống thiên tai. Nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch
phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2035. Tăng cường nâng cao nhận thức, kiến thức
phòng, chống thiên tai cho cộng đồng.
3.1.2. Biện pháp công trình
Đầu tư, nâng cấp các khu tái định cư
thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; xây dựng các trường học kết hợp
làm nơi tránh trú bão. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, chỉnh trang
đô thị, khu dân cư,... góp phần ổn định sản xuất và đời sống dân cư vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Rà soát đầu tư, thực hiện cải tạo, nâng cấp,
đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai (đê, kè,...), hệ thống thủy lợi
ngăn mặn giữ ngọt, chống khô hạn, phát triển sinh kế phục vụ theo từng tiểu
vùng sản xuất, mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt. Xây dựng, nâng cấp các công
trình đo đạc, giám sát, cảnh báo sớm thiên tai. Đầu tư các cụm loa truyền thanh
cho các xã, thị trấn ven biển thuận tiện cho công tác thông tin và cảnh báo
thiên tai đến địa phương. Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ven biển
và ven cửa sông. Nạo vét, giải tỏa các chướng ngại vật trên các tuyến sông, luồng
lạch các khu neo đậu tránh trú bão và các điểm quy hoạch bố trí neo đậu tàu
thuyền.
3.2. Biện pháp ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai
- Đảm bảo thông tin kịp thời, chính
xác đến các cấp, các ngành và nhân dân; thông tin dự báo phải cụ thể, rõ ràng để
người dân hiểu và không chủ quan; triển khai phương án dự phòng để đảm bảo
thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành khi có sự cố.
- Triển khai các kế hoạch, phương án ứng
phó kịp thời, sát tình hình thực tế theo phương châm “bốn tại chỗ”, thông báo rộng
rãi để các tổ chức, cá nhân biết, liên hệ trong trường hợp thông tin liên lạc bị
gián đoạn; tổ chức phân công cán bộ chỉ huy trực tiếp, cán bộ điều hành bám địa
bàn; xác định những nơi trọng yếu và tăng cường lực lượng, phương tiện cứu nạn,
sơ cấp cứu ứng trực trước thời điểm thiên tai xảy ra, tùy theo từng tình huống
cụ thể để chỉ đạo ứng phó, ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp.
- Kêu gọi, hướng dẫn phương tiện khai
thác thủy sản vào nơi neo đậu an toàn; lập các chốt kiểm soát tại các cửa sông,
cửa biển để kiểm tra; thực hiện lệnh cấm biển, cấm di chuyển trên sông đảm bảo
kiểm soát chặt chẽ tàu thuyền khi có bão.
- Chỉ đạo bảo vệ sản xuất trên các
lĩnh vực, địa bàn cụ thể; đảm bảo đủ về lực lượng, phương tiện trong thu hoạch,
đảm bảo giá cả và đầu ra hợp lý hoặc ít nhất có đủ nơi bảo quản các sản phẩm
thu hoạch sớm để chạy bão cho người dân; duy trì tối thiểu các hoạt động sơ chế
thủy sản đảm bảo an toàn, đặc biệt là đối với tôm.
- Cập nhật thông tin, báo cáo nhanh
cho cấp trên về tình hình thiên tai, mức độ ảnh hưởng và nhu cầu hỗ trợ.
3.3. Biện pháp phục hồi, tái
thiết
- Xác định, bổ sung kế hoạch huy động
các nguồn nhân lực, vật lực, kinh phí, lương thực, thuốc, các mặt hàng thiết yếu,
vật tư, vật liệu chằng chống nhà,... (nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân) để thực
hiện ngay sau khi thiên tai kết thúc.
- Triển khai thi công, hoàn thành các
công trình khắc phục sạt lở từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và nguồn Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh.
- Cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm,
nước sạch, thuốc chữa bệnh, chỗ ở tạm và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định
đời sống của người dân.
- Thực hiện biện pháp quản lý giá,
bình ổn thị trường.
- Thực hiện vệ sinh môi trường,
phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân ở khu vực bị tác động của
thiên tai, chú trọng đến các đối tượng dễ tổn thương.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và thực hiện hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi, vật tư, trang thiết bị thiết yếu khác để khôi phục sản xuất theo quy
định.
- Hỗ trợ nhân dân sửa chữa nhà ở;
khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin,
thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ
chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống
thiên tai.
3.4. Biện pháp phòng, chống
thiên tai liên vùng
Phối hợp với các đơn vị làm công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Trung ương, Khu vực như: Trung tâm
Tìm kiếm cứu nạn hàng hải Khu vực III, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4, Bộ Tư lệnh
Vùng 5 Hải quân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tỉnh
lân cận trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt phối
hợp di dời, sơ tán dân trên các đảo đến nơi an toàn khi có bão, áp thấp nhiệt đới,
phối hợp tìm kiếm thuyền viên mất tích, xử lý các sự cố tàu thuyền trên biển.
4. Lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai
Thực hiện lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh - tế xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống thiên tai và giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai gây ra.
5. Nguồn lực thực
hiện
5.1. Nguồn nhân lực
Huy động sự tham gia của các cấp ủy,
chính quyền địa phương, các lực lượng vũ trang, lực lượng xung kích tại chỗ, phối
hợp với một số lực lượng Trung ương, khu vực và các tỉnh lân cận. Đặc biệt huy
động sức mạnh của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh cho công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5.2. Nguồn vật lực
Thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”,
chủ động phân bổ các trang thiết bị, vật tư, phương tiện cho các sở, ngành, địa
phương để đảm bảo tính chủ động, kịp thời, ứng phó hiệu quả khi xảy ra thiên
tai.
5.3. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương, vốn vay hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đầu tư các dự án phòng, chống giảm nhẹ thiên tai: đầu
tư các dự án tiêu úng, tiêu thoát lũ, đê điều, xây dựng hồ chứa, các dự án giao
thông,... có quy mô và kinh phí đầu tư lớn (trong trường hợp không cân đối được
ngân sách địa phương).
- Ngân sách địa phương: đầu tư nâng cấp
hệ thống đê kết hợp giao thông nông thôn, công trình phòng chống sạt lở, dự án
di dời dân, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc phục
vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra,...
- Ngân sách dự phòng của địa phương:
xử lý các yêu cầu ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, phục vụ phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai trong trường hợp cần thiết, cấp bách.
- Quỹ Phòng, chống thiên tai: thực hiện
việc xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai, sử dụng cho giai đoạn
phòng ngừa, giảm thiểu, đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai
xung yếu có quy mô nhỏ, mua sắm trang thiết bị, tập huấn, diễn tập phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục thiệt hại, sự cố do thiên tai
gây ra,...
- Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân
đóng góp do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huy động (bao gồm toàn bộ các tổ
chức chính trị, xã hội): hỗ trợ nhân dân vùng bị thiên tai để khắc phục thiệt hại,
giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống, sinh kế từ việc huy động trong xã hội.
- Vốn đầu tư từ khối tư nhân và khuyến
khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở đảm bảo an toàn với thiên tai: xây dựng
cơ chế chính sách trong hỗ trợ đầu tư, vay vốn, hợp đồng cung cấp dịch vụ (hợp
tác công tư - PPP).
- Vận dụng, huy động các nguồn lực về
cơ sở hạ tầng (nhà ở, cơ quan, trường học,...), các tuyến đường thủy, bộ, các cảng
cá, bến cá, khu vực neo đậu tránh trú bão,... để phục vụ cho công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong tình huống cần thiết.
6. Tổ chức thực
hiện
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện, báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo. Chủ trì đánh giá sơ
kết định kỳ hàng năm và 05 năm; tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung Kế hoạch
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo từng năm phù hợp với tình hình thực tế.
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các Kế hoạch, Chương
trình, Đề án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
từ nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chi Quỹ đảm bảo đúng theo quy định, phù hợp, hiệu quả.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị có
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn thực hiện các dự án, công trình
phòng, chống thiên tai của Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các
quy định hiện hành.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Quốc phòng;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Phòng chống thiên tai;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NN-TN (K01);
- Lưu: VT, Ktr82/02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|