ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5208/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 16 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO
THIÊN TAI XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết
về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT
ngày 29 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và
công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu
vực ven biển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số
157/TTr-PCTT ngày 23 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Phương án
phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra trên địa
bàn Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường
- xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Đài KTTV khu vực Nam Bộ;
- Chi cục PCTT khu vực miền Nam;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- Các thành viên BCH PCTT và TKCN TP;
- VPUB: các PVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, (CNN/Tr) MH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5208/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Điều 1. Mục đích.
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai
gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời,
sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn,
nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
Điều 2. Yêu cầu.
1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực
hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động,
ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
2. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của
thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính
quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia
cùng chính quyền, ban - ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống,
ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Chương II
CÁC LOẠI THIÊN TAI VÀ CẤP
ĐỘ CỦA CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Điều 3. Các loại thiên tai
có khả năng ảnh hưởng đến thành phố.
1. Áp thấp nhiệt đới, bão.
2. Lốc, sét, mưa đá và sương mù.
3. Mưa lớn, lũ và ngập lụt.
4. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy.
5. Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn.
6. Nước dâng, triều cường.
7. Gió mạnh trên biển.
8. Động đất, sóng thần.
Điều 4. Cấp độ rủi ro thiên
tai có khả năng xảy ra đối với các loại thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng đến
thành phố.
1. Đối với áp thấp nhiệt đới và bão: cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 5.
2. Đối với lốc, sét và mưa đá: cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp 2.
3. Đối với sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
4. Đối với mưa lớn: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
2.
5. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
6. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
7. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp
độ 2.
8. Đối với xâm nhập mặn: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 2.
9. Đối với lũ, ngập lụt: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 4.
10. Đối với nước dâng: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 3.
11. Đối với gió mạnh trên biển: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
12. Đối với động đất: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
13. Đối với sóng thần: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 5.
(Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại
Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).
Chương III
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Mục I. BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI,
MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, NƯỚC DÂNG, SẠT LỞ ĐẤT
Điều 5. Áp thấp nhiệt đới và
bão: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp 5.
1. Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
2. Cơ quan chỉ huy:
a) Thành phố: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan.
b) Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
c) Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
3. Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung
phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của thành phố.
4. Phương tiện, trang thiết bị:
máy bay trực thăng, các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại
phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Điều 6. Mưa lớn,
triều cường, nước dâng, lũ, ngập lụt.
1. Đối với mưa lớn, triều cường,
nước dâng, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi
ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung phong, dân quân tự vệ
và các lực lượng khác của quận – huyện.
c) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại ca nô, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.
2. Đối với mưa lớn, triều cường,
nước dâng, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ
3 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 4.
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Thành phố: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập
nước thành phố và các sở, ngành liên quan.
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung
phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của thành phố.
4. Phương tiện, trang thiết bị:
các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, áo
phao cứu sinh và các trang thiết khác.
Điều 7. Sạt lở đất, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ và
các lực lượng khác của quận – huyện.
c) Phương tiện, trang thiết bị:
máy cẩu, máy xúc, xà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại
trang thiết bị khác.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Thành phố: Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành
phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở -
ngành liên quan.
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung
phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của thành phố.
d) Phương tiện, trang thiết bị:
máy cẩu, máy xúc, xà lan, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại
trang thiết bị khác.
Điều 8. Gió mạnh trên biển.
1. Đối với gió mạnh trên biển ở cấp độ rủi ro là
cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung
phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang
thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
2. Đối với gió mạnh trên biển ở cấp độ rủi ro là
cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Thành phố: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan.
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung
phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của thành phố.
d) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang
thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Mục II. NẮNG NÓNG, HẠN HÁN VÀ
XÂM NHẬP MẶN
Điều 9. Nắng
nóng, hạn hán, xâm nhập mặn.
1. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Công ty TNHH
MTV Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi và các lực lượng của quận – huyện, phường
- xã - thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: trạm
bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, ngăn mặn, các thiết bị cấp nước
và các trang thiết bị khác.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Thành phố: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành
phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các sở, ngành liên quan.
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung phong, dân quân tự vệ
và các lực lượng khác của thành phố.
d) Phương tiện, trang thiết bị: trạm
bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, ngăn mặn, các thiết bị cấp nước
và các trang thiết bị khác.
Mục III. ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN
Điều 10. Động đất, sóng thần.
1. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng
chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác
của thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị:
Các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt,
trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
2. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2
và sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan.
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng
chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác
của thành phố.
d) Phương tiện, trang thiết bị:
các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt,
trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
3. Đối với sóng thần ở cấp độ rủi ro là cấp độ
5:
Thực hiện theo các chỉ đạo của Chủ tịch nước về
tình trạng khẩn cấp.
Mục IV. LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ,
SƯƠNG MÙ
Điều 11. Lốc, sét, mưa đá,
sương mù.
1. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi
ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: lực lượng của
các quận – huyện, phường - xã - thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy và các trang thiết bị thông
dụng và chuyên dụng khác.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá, sương mù ở cấp độ rủi
ro là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Thành phố: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
- Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
- Phường - xã - thị trấn: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ
đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung
phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của thành phố.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các
loại xe cứu hộ giao thông, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy và các
trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG,
TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Điều 12. Áp thấp nhiệt đới
và bão: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5.
Triển khai thực hiện theo Phương án phòng,
tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào thành phố ban
hành tại Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu
nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của thành phố.
Điều 13. Mưa
lớn, triều cường, nước dâng, lũ và ngập lụt.
1. Đối với mưa lớn, triều cường, nước dâng, lũ
và ngập lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường - xã –
thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, triều cường, nước dâng,
xả lũ và ngập lụt tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Đối với mưa lớn, triều cường,
nước dâng, lũ và ngập lụt ở cấp độ rủi
ro là cấp độ 2, cấp độ 3 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 4:
Thực hiện theo Phương án chủ động
phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên
địa bàn thành phố ban hành tại Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày
15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố. Đồng thời,
báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng
phó của thành phố.
Điều 14. Sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
- Thông báo thường xuyên và liên tục
các vị trí bờ sông, kênh, rạch, bờ biển có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ
động di dời; tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi
khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn.
- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp xây dựng
công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, rạch, bờ biển; nếu phát hiện
công trình, vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt,
buộc tháo dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không
chấp hành.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ
dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ sông, kênh,
rạch, bờ biển đúng tiến độ.
- Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường - xã
– thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế
hoạch phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp,
báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:
a) Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng phó.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có
nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố, tiến hành
cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự
ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí
tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình
phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung
quanh để biết và chủ động phòng, tránh;
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những
trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, kênh,
rạch, biển và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn thành phố;
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình bảo vệ bờ sông, kênh, rạch, bờ biển; thường xuyên tổ chức kiểm tra
các tuyến kè bảo vệ bờ sông, kênh, rạch, bờ biển đã được đầu tư xây dựng để kịp
thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm
bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, triều cường;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Quy hoạch bố
trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 15
tháng 2 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Công tác tổ chức khắc phục hậu
quả:
- Khẩn trương, kịp thời ứng
cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt
lở;
- Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ nhân dân di
dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường
xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân
quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp
tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và
đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân.
Các sở - ngành, đơn vị thành phố
và quận – huyện theo chức năng và nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện
theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong
công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn thành phố.
Điều 15. Gió mạnh trên biển.
1. Đối với gió mạnh trên biển là cấp độ 1:
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, các xã, thị trấn
của huyện Cần Giờ căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương
án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với gió mạnh trên biển tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Đối với gió mạnh trên biển là cấp độ 2:
Thực hiện theo Phương án đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản
trên địa bàn thành phố ban hành tại Quyết định số
2262/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 16. Nắng nóng, hạn
hán, xâm nhập mặn.
1. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 1:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình xâm nhập mặn tại
các trạm quan trắc được bố trí tại các cửa sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Cần
Giuộc, kênh Xáng, kênh Thầy Cai.
- Thông báo rộng rãi, kịp thời cho nhân dân biết
về diễn biến thay đổi thời tiết, mức độ xâm nhập mặn, khuyết cáo người dân nuôi
trồng thủy sản chủ động sử dụng nguồn nước phù hợp khi mặn tăng cao hoặc chủ động
chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản phù hợp.
- Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường - xã
– thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế
hoạch phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn tại địa
phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo
về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2:
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe,
phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước để
đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tận dụng nguồn nước xả đẩy mặn
nhà máy nước Tân Hiệp từ hồ Dầu Tiếng và các đợt triều cường để lấy nước và trữ
nước trên các trục kênh chính phục vụ sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân hợp
lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn
nước hiện có.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa
chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng. Chuẩn bị phương tiện,
trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các
cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận
hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ động phối hợp với Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Dầu Tiếng – Phước Hòa xác định lịch xả nước của hồ Dầu Tiếng để
chủ động thông báo đến các địa phương lấy nước, trữ nước đủ cho sản xuất nông
nghiệp.
Điều 17. Động đất, sóng thần.
1. Đối với động đất ở cấp độ 1:
Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường - xã –
thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
phòng, chống, ứng phó với động đất tại địa phương. Tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Đối với động đất ở cấp độ 2 và sóng thần ở cấp
độ 3, cấp độ 5:
Triển khai thực hiện theo Phương
án “Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” ban hành tại Quyết định số 3558/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7
năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của thành phố.
Điều 18. Lốc, sét, mưa đá,
sương mù.
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp
độ 1:
Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường - xã –
thị trấn căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương. Thống kê, đánh giá
thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thành phố.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro là cấp
độ 2:
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn thành phố khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với lốc,
sét, mưa đá trên địa bàn thành phố.
b) Các Sở, ngành, quận – huyện, phường – xã – thị
trấn triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó:
- Trên đất liền:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường
xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc
xoáy. Ở các cửa biển, ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn
tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ,
sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có giông gió,
lốc xoáy;
+ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ,
cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển
quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các giàn giáo của
công trình cao tầng đang thi công;
+ Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ tán người
già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc
hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn;
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến nhân dân
những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, tránh an toàn cho người,
vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các
vật dụng, đồ dùng, máy móc…;
+ Thường xuyên theo dõi tình hình
thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, biển:
Các cơ quan chức năng thông báo,
yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên biển phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải
mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông,
trên biển;
+ Khi thấy ổ mây giông thì phải
nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;
+ Tổ chức hợp lý đội hình khai
thác trên biển theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa
các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn;
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống,
thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông
báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Đối với sương mù ở cấp độ rủi ro là cấp 1 và
cấp 2:
Khi có sương mù xuất hiện, người
điều khiển phương tiện giao thông, tàu thuyền cần quan sát,
giảm tốc độ để lưu thông an toàn.
4. Công tác tổ chức khắc phục hậu
quả:
Sau khi xảy ra giông gió, lốc
xoáy, mưa đá và tai nạn do sương mù dày đặc, hạn chế tầm nhìn gây ra, các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo chức năng, nhiệm
vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng
xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp
thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho
người và tài sản;
- Chủ động tiến hành cắt điện cục
bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận
hành lưới điện do bị ảnh hưởng của giông gió, lốc xoáy. Sau khi khắc phục, sửa
chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay
việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất;
- Khẩn trương sửa chữa gia cố công
trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi
trường theo quy định;
- Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị
đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên
lạc;
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và
đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân.
Điều 19. Tổ chức di dời, sơ
tán dân khi có thiên tai xảy ra.
Các quận - huyện, phường - xã - thị trấn và cơ
quan chức năng tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị
đổ, sập và những khu vực xung yếu để đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
1. Huy động lực lượng gồm: Quân sự, Công an, Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên
xung phong, Đoàn Thanh niên… cùng các phương tiện để giúp dân di chuyển nhanh.
2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện,
thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện
trực tiếp xuống địa bàn phường - xã - thị trấn tại khu vực phải di dời dân và
các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
3. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo
an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người dân… tại
nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi đã di dời.
(Đính kèm Phụ lục I - Số người, số hộ dân dự
kiến di dời, sơ tán; Phụ lục II - Các khu vực xung yếu và vị trí an toàn trên từng
quận - huyện; Phụ lục III – Các vị trí có nguy cơ sạt lở trên địa bàn thành phố).
Chương V
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 20. Lực lượng.
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở - ngành, đơn
vị thành phố đến quận - huyện, phường - xã - thị trấn tham gia công tác phòng,
tránh, ứng phó khi xảy ra thiên tai đảm bảo khoảng 29.000 đến 30.000 người.
Trong đó, lực lượng chuyên trách cấp thành phố khoảng 4.000 người; lực lượng của
quận - huyện khoảng 9.000 đến 10.000 người và lực lượng của ban - ngành, đoàn
thể, dân quân, thanh niên xung kích, tình nguyện viên tại các xã - phường - thị
trấn khoảng 16.000 người. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt
hại của thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành
phố quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho
các địa phương theo yêu cầu.
(Đính kèm Phụ lục IV – Lực lượng dự kiến huy
động).
Điều 21. Phương tiện, trang
thiết bị.
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động để
phòng, tránh, ứng phó với thiên tai gồm có phương tiện, trang thiết bị cơ động,
chi viện của các sở - ngành, đơn vị thành phố và phương tiện, trang thiết bị tại
chỗ của các quận - huyện.
(Đính kèm Phụ lục V – Phương tiện, trang thiết
bị cần huy động).
Chương VI
TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG,
ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 22. Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường – xã – thị trấn
căn cứ phương án này rà soát, xây dựng Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên
tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn các quận – huyện, phường – xã –
thị trấn.
Điều 23. Các sở - ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện triển khai nhiệm vụ theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm
2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Phương án phòng, tránh, ứng phó
khi bão, bão mạnh - rất mạnh đổ bộ trực tiếp vào thành phố; Quyết định số
2261/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành
Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn, triều
cường và xả lũ trên địa bàn thành phố; Quyết định số 2262/QĐ-UBND ngày 15 tháng
5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Phương án đảm bảo an toàn
cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố; Quyết định số
3558/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành
Phương án “Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” và Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác
phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn thành phố.
Điều 24. Một số nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, lốc, sét,
mưa đá, sương mù yêu cầu các sở - ngành, đơn vị thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện triển khai thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận – huyện
có sản xuất nông nghiệp thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, nắng
nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết đến từng địa
phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
phù hợp, sử dụng các chế phẩm sinh học làm sạch môi trường nước trong ao, đầm
nhằm hạn chế thay nước tránh lãng phí.
b) Thường xuyên kiểm tra hoạt động các công
trình thủy lợi, các cống lấy nước đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận
hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
b) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; điều
tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn chế ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, Sở
Giao thông vận tải thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra, xử
lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt lở bờ sông, rạch, công
trình phòng, chống thiên tai.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở - ngành thành phố
và Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra và tổ chức ứng phó xử lý khi xảy
ra sạt lở bờ sông, kênh, rạch.
b) Tham gia lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra tai nạn trên
sông, rạch do thiên tai gây ra.
4. Các cơ quan lực lượng vũ trang gồm Bộ
Tư lệnh thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ tán dân,
cứu sập công trình, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai gây ảnh hưởng tới tính
mạng và tài sản của nhân dân.
5. Công an thành phố:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố, Sở Giao thông vận tải thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện
kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt lở bờ sông,
rạch, công trình phòng, chống thiên tai.
b) Tham gia sơ tán, di dời dân khỏi những nơi
nguy hiểm theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, làm tốt
công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ tán, di dời, hạn
chế thấp nhất các trường hợp cưỡng chế.
6. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ thành phố và
các bệnh viện triển khai công tác sơ cấp cứu, cứu thương, chữa trị người bị nạn
do thiên tai gây ra.
7. Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ
thủy lợi:
a) Có biện pháp quản lý phân phối nước hợp lý, sử
dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, ngăn chặn kịp thời,
tham mưu, đề xuất các đơn vị chức năng xử lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xả
nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định vào hệ thống
công trình thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa các
công trình thủy lợi, đặc biệt là các cửa cống điều tiết để hạn chế thất thoát
nguồn nước.
c) Phối hợp với Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Dầu Tiếng – Phước Hòa trong việc tích trữ nước, mở nước đảm bảo cung cấp đủ
nước phục vụ sản xuất, đảm bảo công tác ngăn mặn, có kế hoạch tích trữ nước
trong nội đồng để tưới, giữ ẩm, chống cháy, tiêu xả phèn, ô nhiễm.
d) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết
bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
8. Tổng công ty Cấp nước thành phố - TNHH Một
thành viên đảm bảo an toàn hệ thống, nguồn và lượng nước sạch cung cấp cho
thành phố; dự kiến các phương án tổ chức cung cấp nước sạch kịp thời cho người
dân tại các khu vực bị mất nguồn nước và nguồn nước bị ảnh hưởng do thiên tai
gây ra.
9. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Triển khai kịp thời công tác ứng phó và khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn mình quản lý.
b) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết
bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi cần huy động.
c) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nước để đề
phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tổ chức thông báo rộng rãi cho
nhân dân biết về tình hình, diễn biến của thời tiết, hạn hán, xâm nhập mặn để
chủ động phòng, chống ứng phó kịp thời, khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động
chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, sử dụng các chế phẩm sinh học làm sạch
môi trường nước trong ao, đầm nhằm hạn chế thay nước tránh lãng phí.
d) Kiểm tra, lập biên bản, xử lý các trường hợp xây dựng lấn chiếm hành
lang bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình đê điều, tiêu thoát nước và san lấp
sông, kênh, rạch trái phép.
đ) Các địa phương bị thiệt hại do thiên tai có
trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo
cơ quan cấp trên kịp thời theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn:
a) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; những vấn đề vượt
thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn báo ngay bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo giải quyết.
b) Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn bị thiệt hại do thiên tai có
trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo
kịp thời bằng văn bản cho cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 25. Thủ trưởng các sở - ngành, đơn vị thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện triển khai các nhiệm vụ theo Quyết định số
59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quy định về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên
địa bàn thành phố và Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại
Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời phải trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của đơn vị, địa phương mình thực hiện nhiệm vụ được
phân công khi thiên tai xảy ra. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, quận - huyện, phường - xã - thị trấn thực hiện
theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.
Điều 26. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn thành phố, quận -
huyện, phường - xã - thị trấn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm
túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Trưởng Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập
trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại
do thiên tai gây ra đảm bảo quá trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời, nhanh
chóng và an toàn cho nhân dân.
Điều 27. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các
cấp, các ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Phương án này được phổ biến đến tận phường - xã
- thị trấn, thông tin rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, doanh
nghiệp và đăng tải trên trang web của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn thành phố (địa chỉ: http://www.phongchonglutbaotphcm.gov.vn – mục
“Phương án Phòng chống thiên tai”)./.
PHỤ LỤC I
STT
|
Quận - huyện
|
Số phường, xã,
thị trấn (có dân cần di dời, sơ tán)
|
Số hộ cần
di dời, sơ tán
|
Số người cần
di dời, sơ tán
|
1
|
Quận 1
|
10
|
2.232
|
12.127
|
2
|
Quận 2
|
8
|
536
|
2.088
|
3
|
Quận 3
|
13
|
3.688
|
14.820
|
4
|
Quận 4
|
12
|
2.932
|
8.999
|
5
|
Quận 5
|
4
|
639
|
2.261
|
6
|
Quận 6
|
13
|
1.674
|
6.076
|
7
|
Quận 7
|
7
|
2.688
|
2.973
|
8
|
Quận 8
|
15
|
6.290
|
23.365
|
9
|
Quận 9
|
2
|
188
|
795
|
10
|
Quận 10
|
4
|
2.958
|
11.832
|
11
|
Quận 11
|
4
|
546
|
2.461
|
12
|
Quận 12
|
3
|
4.520
|
22.750
|
13
|
Quận Bình Tân
|
7
|
600
|
2.650
|
14
|
Quận Gò Vấp
|
6
|
2.422
|
9.690
|
15
|
Quận Phú Nhuận
|
15
|
5.838
|
28.887
|
16
|
Quận Tân Bình
|
5
|
588
|
2.270
|
17
|
Quận Tân Phú
|
9
|
4.894
|
19.583
|
18
|
Quận Thủ Đức
|
12
|
3.339
|
13.356
|
19
|
Quận Bình Thạnh
|
12
|
1.760
|
7.999
|
20
|
Huyện Cần Giờ
|
7
|
3.273
|
12.725
|
21
|
Huyện Củ Chi
|
6
|
3.700
|
14.567
|
22
|
Huyện Bình Chánh
|
8
|
400
|
1.600
|
23
|
Huyện Nhà Bè
|
7
|
5.100
|
20.400
|
24
|
Huyện Hóc Môn
|
5
|
1.580
|
4.798
|
TỔNG CỘNG
|
194
|
62.385
|
249.072
|
PHỤ LỤC II
STT
|
Quận - huyện
|
Số khu vực
xung yếu
|
Số vị trí
an toàn
|
1
|
Quận 1
|
49
|
36
|
2
|
Quận 2
|
18
|
15
|
3
|
Quận 3
|
26
|
61
|
4
|
Quận 4
|
12
|
21
|
5
|
Quận 5
|
4
|
7
|
6
|
Quận 6
|
17
|
34
|
7
|
Quận 7
|
30
|
32
|
8
|
Quận 8
|
31
|
49
|
9
|
Quận 9
|
4
|
5
|
10
|
Quận 10
|
3
|
2
|
11
|
Quận 11
|
4
|
1
|
12
|
Quận 12
|
23
|
40
|
13
|
Quận Bình Tân
|
12
|
16
|
14
|
Quận Gò Vấp
|
20
|
35
|
15
|
Quận Phú Nhuận
|
19
|
18
|
16
|
Quận Tân Bình
|
10
|
57
|
17
|
Quận Tân Phú
|
22
|
51
|
18
|
Quận Thủ Đức
|
39
|
57
|
19
|
Quận Bình Thạnh
|
27
|
50
|
20
|
Huyện Cần Giờ
|
35
|
33
|
21
|
Huyện Củ Chi
|
14
|
57
|
22
|
Huyện Bình Chánh
|
9
|
11
|
23
|
Huyện Nhà Bè
|
22
|
33
|
24
|
Huyện Hóc Môn
|
7
|
19
|
TỔNG CỘNG
|
457
|
740
|
Các khu vực xung yếu, trọng điểm và vị trí an
toàn, kiên cố tại các quận - huyện, cụ thể như sau:
1. Huyện Cần Giờ:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 35 điểm.
- Xã Bình Khánh: 08 điểm, gồm khu dân cư ấp
Bình Mỹ (Doi Mỹ Khánh; khu dân cư Tắc Sông Chà); ấp Bình Trường, ấp Bình Thuận,
ấp Bình Phước, ấp Bình Thạnh, ấp Bình Trung, ấp Bình An, ấp Bình Lợi.
- Xã Tam Thôn Hiệp: 04 điểm, gồm khu dân cư ấp
An Hòa; ấp An Phước; ấp An Lộc; ấp Trần Hưng Đạo.
- Xã An Thới Đông: 06 điểm, gồm các hộ dân ven
sông ấp An Hòa; ấp An Bình; ấp An Đông; ấp An Nghĩa; ấp Doi Lầu; ấp Rạch Lá.
- Xã Lý Nhơn: 03 điểm, gồm khu dân cư ấp
Tân Điền, ấp Lý Thái Bửu, ấp Lý Hòa Hiệp.
- Xã Long Hòa: 05 điểm, gồm khu dân cư ấp Đồng
Hòa; ấp Đồng Tranh; ấp Hòa Hiệp; ấp Long Thạnh; khu vực Dần.
Thị trấn Cần Thạnh: 05 điểm, gồm khu dân cư
khu phố Miễu Ba; khu phố Miễu Nhì; khu phố Hưng Thạnh; khu phố Phong Thạnh; khu
phố Giồng Ao.
Riêng xã đảo Thạnh An có 02 phương án:
+ Khi bão cấp 8-9: xã đảo Thạnh An di dời 03
điểm, gồm khu dân cư tổ 01 đến tổ 02 ấp Thạnh Hòa; tổ 32 đến tổ 36
ấp Thạnh Bình; khu vực ấp Thiềng Liềng.
+ Khi bão cấp 10-13: đi dời toàn xã đảo Thạnh
An: 01 điểm (toàn xã đảo).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người
dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 33 điểm.
- Xã Bình Khánh: 06 điểm, gồm: Trường
Tiểu học Bình Mỹ; Chùa Quang Minh Như Lai; Trường tiểu học Bình Khánh; Trường
tiểu học Bình Thạnh; Nhà Văn hóa – Thể thao ấp; Trường tiểu học Bình Phước.
- Xã Tam Thôn Hiệp: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học
Tam Thôn Hiệp; Trường THCS Tam Thôn Hiệp.
- Xã An Thới Đông: 07 điểm, gồm Trường Tiểu
học An Nghĩa; Trường Tiểu học An Thới Đông; Trường Tiểu học Doi Lầu; Trường
THCS Doi Lầu; Trường Trung học cơ sở An Thới Đông; Trường THPT An Nghĩa; Nhà
Văn hóa thể thao xã An Thới Đông.
- Xã Lý Nhơn: 01 điểm, gồm: Trường Tiểu học
Vàm Sát.
- Xã Long Hòa: 06 điểm, gồm: Trường Tiểu học
Đông Hòa; Đồn Biên phòng Long Hòa; Trường Tiểu học Hòa Hiệp; Trường Tiểu
học Long Thạnh; Trường Trung học cơ sở Long Hòa và Ban Quản lý rừng
phòng hộ Cần Giờ.
- Thị trấn Cần Thạnh: 07 điểm, gồm Trường
PTTH Cần Thạnh; Trường Tiểu học Cần Thạnh; Liên đoàn Lao động huyện; Nhà Thiếu
nhi huyện; Trung tâm Văn hóa huyện; Trường Trung học cơ sở Cần Thạnh; Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện.
- Xã Thạnh An: 03 điểm, gồm Thánh Thất Cao Đài,
Đồn biên phòng Thạnh An, Chùa Hưng Lợi Tự.
2. Huyện Nhà Bè:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 22 điểm.
- Xã Phú Xuân: 4 điểm, gồm: khu dân cư hẻm 64;
hẻm 869; hẻm 917; hẻm 963.
- Thị trấn Nhà Bè: 01 điểm - khu vực vành đai
kè Phú Xuân (sông Phú Xuân).
- Xã Phước Kiển: 03 điểm, gồm khu vực ấp 1; ấp
4; ấp 3E (ven sông Long Kiển, sông Phước Long, sông Phước Lộc).
- Xã Nhơn Đức: 03 điểm, gồm khu vực ven sông
Mương Chuối ấp 1; rạch Tôm ấp 3; rạch Bà Lào ấp 4.
- Xã Hiệp Phước: 4 điểm, gồm khu vực ấp 1; ấp
2; ấp 3; ấp 4 (hai bên bờ rạch Giồng, sông Kinh Lộ, sông Soài Rạp, rạch Lò
Thang).
- Xã Long Thới: 03 điểm, gồm khu dân cư ấp 1 (hẻm
17 - xóm Giồng, hẻm 26 - sân Bia, hẻm 28 - Miễu); ấp 2 (hẻm 9, hẻm 11, hẻm 13,
hẻm 14, hẻm 18, hẻm 20); khu vực chợ Bà Chồi ấp 2.
- Xã Phước Lộc: 04 điểm, gồm khu vực ấp 1; ấp
2; ấp 3; ấp 4 (hai bên bờ sông Phước Lộc, đường Đào Sư Tích, đường Bờ Tây).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 33 điểm.
- Thị trấn Nhà Bè: 06 điểm, gồm Trường Tiểu học
Trần Thị Ngọc Hân; Trung tâm Y tế Dự phòng huyện; Trung tâm Sinh hoạt thanh thiếu
niên huyện; trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn; Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm;
Trường Tiểu học Lâm Văn Bền.
- Xã Phú Xuân: 06 điểm, gồm Nhà Thiếu nhi huyện;
Trường Tiểu học Nguyễn Bình; Trạm Y tế xã; Trường Tiểu học Nguyễn Trực; Trường
THCS Lê Văn Hưu; trụ sở Ủy ban nhân dân huyện.
- Xã Nhơn Đức: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học Lê
Văn Lương; Trường Tiểu học Lê Lợi; trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xã Phước Lộc: 03 điểm, gồm Trường THCS Phước
Lộc; Nhà văn hóa xã; trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xã Phước Kiển: 04 điểm, gồm Trường Tiểu học Tạ
Uyên; Trường THCS Nguyễn Văn Quỳ; Trường Tiểu học Lê Quang Định; khu làng Đại học.
- Xã Long Thới: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học
Trang Tấn Khương; Trung tâm Dạy nghề Nhà Bè; Trường PTTH trường Ngô Quyền.
- Xã Hiệp Phước: 08 điểm, gồm Trường Tiểu học
Dương Văn Lịch; khu cư xá Nhà máy Điện Hiệp Phước; Công ty Xi măng Nghi Sơn;
Trường Tiểu học Mương Lớn và Sóc Vàm; Trường THCS Hiệp Phước 3; Trường Tiểu học
Nguyễn Văn Tạo; Nhà Văn hóa xã; trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
3. Huyện Bình Chánh:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 9 điểm.
- Xã Bình Hưng: 02 điểm, gồm: khu dân cư cặp
rạch Xóm Củi và Rạch Bà Lao; khu dân cư cặp rạch Bà Lao ấp 4A.
- Xã Phong Phú: 01 điểm - khu dân cư cặp rạch
Bà Lào - Thủ Đảo ấp 1, ấp 4.
- Xã Qui Đức: 01 điểm - khu dân cư cặp sông Cần
Giuộc ấp 1, ấp 4.
- Xã Đa Phước: 01 điểm - khu dân cư cặp sông Cần
Giuộc ấp 2, ấp 3.
- Xã Phạm Văn Hai: 01 điểm – khu dân cư cặp
kênh An Hạ ấp 5,6,7.
- Xã Bình Lợi: 01 điểm – khu dân cư cặp
kênh Xáng Ngang ấp 1, 2.
- Xã Lê Minh Xuân: 1 điểm – khu dân cư ấp
cặp kênh Xáng Ngang ấp 2, 5.
- Xã Tân Nhựt: 01 điểm – khu dân cư cặp
sông chợ Đệm ấp 3, 4.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 11 điểm.
- Xã Bình Hưng: 01 điểm - Trường Tiểu học Bình
Hưng.
- Xã Phong Phú: 01 điểm - Trường THCS Phong
Phú.
- Xã Qui Đức: 01 điểm - Trường THCS Quy Đức.
- Xã Phạm Văn Hai: 02 điểm, gồm: Trường
Tiểu học An Hạ; Trường THCS Phạm Văn Hai.
- Xã Bình Lợi: 01 điểm – Trường THCS Gò
Xoài.
- Xã Lê Minh Xuân: 02 điểm, gồm: Trường
Tiểu học Ấp 1; Trường Tiểu học Cầu Xáng.
- Xã Tân Nhựt: 02 điểm, gồm: Trường Tiểu
học Tân Nhựt 3, Trường Tiểu học Tân Nhựt 4.
- Xã Đa Phước: 01 điểm - Trường Tiểu học Nguyễn
Văn Trân.
4. Huyện Củ Chi:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 14 điểm.
- Xã Hòa Phú: 01 điểm - khu dân cư ven sông Sài
Gòn (từ cầu Bà Bếp đến địa phận xã Trung An).
- Xã Trung An: 2 điểm – khu vực ấp An Hòa, ấp Bốn
Phú.
- Xã Phú Hòa Đông: 02 điểm, gồm khu vực rạch
Nàng Âm; rạch Láng The.
- Xã Tân An Hội: 01 điểm - khu vực ấp Tam Tân.
- Xã Phước Hiệp: 01 điểm – khu vực Tam Tân, ấp
Trại Đèn.
- Xã Thái Mỹ: 01 điểm – khu vực Tam Tân.
- Xã Bình Mỹ: 03 điểm, gồm khu vực ấp 3, 5, 7.
- Xã An Phú: 01 điểm – ven sông Sài Gòn.
- Xã Tân Phú Trung: 01 điểm – ven kênh Thầy Cai
An Hạ.
- Xã Tân Thông Hội: 01 điểm – ven kênh Thầy Cai
An Hạ.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 57 điểm.
- Xã Bình Mỹ: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân xã; Trạm y tế xã Bình Mỹ; Trường trung học cơ sở Bình Hòa.
- Xã Hòa Phú: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân xã; Trường THCS xã Hòa Phú; Trường Tiểu học Hòa Phú.
- Xã Trung An: 02 điểm, gồm: Trụ sở UBND
xã; Trường Tiểu học Trung An.
- Xã Phú Hòa Đông: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; trường PTTH Phú Hòa Đông.
- Xã Nhuận Đức: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trường Thiếu sinh quân thành phố; trường Dạy lái xe Tiến bộ.
- Xã An Nhơn Tây: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trường PTTH An Nhơn Tây.
- Xã An Phú: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Phú Mỹ Hưng: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; khu Bến Dược.
- Xã Trung Lập Thượng: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; trường PTTH Trung Lập.
- Xã Trung Lập Hạ: 01 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã.
- Xã Phạm Văn Cội: 03 điểm - trụ sở Ủy ban
nhân dân xã, Trạm Y tế xã; Trường trung học cơ sở Phạm Văn Cội.
- Xã Phước Thạnh: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trường PTTH Quang Trung và Trạm Y tế xã.
- Xã Thái Mỹ: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân xã; Nhà Văn hóa xã; Trường THCS Nguyễn Văn Xơ.
- Xã Phước Hiệp: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; trạm Y tế mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Rành; Xí nghiệp Quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
- Xã Tân An Hội: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; trạm Y tế xã Tân An Hội; Trường trung học cơ sở Tân An Hội.
Thị trấn Củ Chi: 07 điểm, gồm Trường Trung học
cơ sở Thị Trấn 2; Trung tâm Văn hóa huyện; Trường Tiểu học Thị Trấn; Ủy ban
nhân dân Thị trấn; Trường Trung cấp Kỹ thuật nghề Tây Bắc; Trường Trung học phổ
thông Củ Chi; Trường Trung học cơ sở Thị Trấn 1.
- Xã Phước Vĩnh An: 02 điểm - trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Tân Thạnh Tây: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trạm Y tế xã.
- Xã Tân Thạnh Đông: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân xã; Trường Trung học cơ sở Tân Thạnh Đông 3.
- Xã Tân Thông Hội: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trường PTTH Tân Thông Hội; Nhà Thiếu nhi huyện.
- Xã Tân Phú Trung: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Công ty TNHH MTV QLKTDV thủy lợi; Trạm y tế xã Tân Phú Trung; Trường
Trung học cơ sở Tân Phú Trung.
5. Huyện Hóc Môn:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 7 điểm.
- Xã Đông Thạnh: 3 điểm, gồm khu Thới Thuận (từ
cầu Thầy Mười đến bến đò Thới Thuận); khu vực bến Ba Lát thuộc rạch Bến Lội ấp
2; khu vực từ bến Bà Mai đến cầu Rạch Tra thuộc ấp 3.
- Xã Tân Hiệp: 01 điểm - khu vực ấp Tân Hòa (tổ
1, tổ 2, tổ 8).
- Xã Tân Thới Nhì: 01 điểm - khu vực dọc hai bờ
kênh An Hạ.
- Xã Xuân Thới Sơn: 01 điểm - khu vực ấp 5 (tổ
4, tổ 7, tổ 8, tổ 9).
- Xã Xuân Thới Thượng: 01 điểm - khu vực ấp 6.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 19 điểm.
- Xã Đông Thạnh: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân xã; Trường Hoàng Hoa Thám; Trạm Y tế xã; Trường THCS Đông Thạnh; Trường
PTTH Đông Thạnh.
- Xã Tân Hiệp: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân xã; Trung tâm Dạy nghề Hóc Môn; Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hóc Môn.
- Xã Tân Thới Nhì: 03 điểm, gồm Doanh trại Quân
đội nhân dân Việt Nam; Trường THCS Lý Chính Thắng; Trường Tiểu học Nhị Tân 2.
- Xã Xuân Thới Sơn: 04 điểm, gồm Trường Tiểu học
Nhị Xuân; Trường THCS Nguyễn Hồng Đào; trụ sở Ủy ban nhân dân xã; Trạm Y tế
xã.
- Xã Xuân Thới Thượng: 04 điểm, gồm Trường THCS
Xuân Thới Thượng; Trường Tiểu học Xuân Thới Thượng; trụ sở Ủy ban nhân dân xã;
Trạm Y tế xã.
6. Quận Bình Thạnh:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 27 điểm.
- Phường 2: 01 điểm - các hộ dân sống ven rạch
Cầu Bông từ tổ 1 đến tổ 8, tổ 12, tổ 13, tổ 14, tổ 48, tổ 49, tổ 50.
- Phường 3: 01 điểm, gồm các hộ dân khu vực Miếu
Nổi.
- Phường 12: 01 điểm - khu vực rạch Lăng.
- Phường 13: 03 điểm, gồm khu vực chùa Diệu
Pháp; cầu Bình Lợi; ngã ba sông Vàm Thuật - sông Sài Gòn.
- Phường 17: 01 điểm - gồm khu vực giáp kênh
Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
- Phường 19: 03 điểm, gồm chung cư công trường
Hòa Bình; khu tập thể chung cư đường sắt; khu tập thể Xí nghiệp Dược.
- Phường 21: 01 điểm - khu vực ven rạch Văn
Thánh.
- Phường 24: 01 điểm - khu vực rạch Xuyên Tâm,
cầu Sơn – đê Vàm Láng.
- Phường 25: 03 điểm, gồm khu vực kênh Thanh
Đa; ngã ba sông Sài Gòn; kho bãi trạm kinh doanh than miền Nam.
- Phường 26: 03 điểm, gồm khu vực kênh Thanh
Đa; khu dân cư đối diện trạm điện Thanh Đa; rạch Lăng tổ 30, khu phố 3.
- Phường 27: 04 điểm, gồm khu vực kênh Thanh
Đa; khu vực từ cuối bờ kè công đoàn đến khu Bạch Đàn; khu dân cư đối diện lô D
cư xá Thanh Đa đến sân tennis Lý Hoàng; khu vực nhà hàng bánh canh Hoàng Ty đến
nhà 137/16 Bình Quới.
- Phường 28: 05 điểm, gồm khu vực khách sạn Nhật
Nguyệt đến quán Tư Trì; nhà hàng Gấu Misa từ nhà thờ Lasan Mai Thôn đến rạch Ông
Ngữ; Trung tâm Cai nghiện Thanh Đa; Công ty Đóng tàu Tiền Phong; khu vực từ
khách sạn Domain đến khách sạn Hoàng Kim.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 50 điểm.
- Phường 1: 02 điểm, gồm Trung tâm hoạt động
Thanh thiếu niên quận; Trung tâm Văn hóa quận.
- Phường 2: 02 điểm, gồm chung cư Mỹ Phước; Trường
Lam Sơn cấp 1, 2.
- Phường 3: 04 điểm, gồm chung cư 18 tầng khu
dân cư Miếu Nổi; Trường PTTH Võ Thị Sáu; Trường PTCS Trương Công Định; Trường
PTCS Hà Huy Tập.
- Phường 5: 03 điểm, gồm 24 A Trần Bình Trọng;
Trường Nguyễn Bá Học; Trường Yên Thế.
- Phường 12: 03 điểm, gồm Liên đoàn Lao động quận;
khu Công ty Điện tử Hòa Bình; Trường Tiểu học Trần Quang Vinh.
- Phường 13: 04 điểm, gồm chung cư 447/61C;
chung cư cấp nước 16 căn; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường THCS Bình Lợi
Trung.
- Phường 14: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Nguyễn
Đình Chiểu; Trường Tiểu học Lê Văn Tám.
- Phường 15: 08 điểm, gồm Công ty Cổ phần kinh
doanh địa ốc Sài Gòn; cao ốc Hud buidling; Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn;
Khu Công nghệ đa năng; Công ty TNHH Không gian riêng; chung cư Đinh Bộ Lĩnh;
Công ty Điện cơ; Trường Lê Đình Chinh.
- Phường 17: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học Hồng
Hà; Trường PTTH Gia Định; Trường THCS bán công Điện Biên.
- Phường 19: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Phù Đổng;
Trường Tiểu học Thạnh Mỹ Tây.
- Phường 21: 01 điểm, gồm Trường Tiểu học Nguyễn
Trọng Tuyển;
- Phường 24: 03 điểm, gồm Trường THCS Bạch Đằng;
Trung tâm Kỹ thuật - Hướng nghiệp - Dạy nghề; khách sạn Mỹ Xuân;
- Phường 25: 01 điểm - trụ sở Phường đội.
- Phường 26: 05 điểm, gồm Trường Tiểu học Tầm
Vu; giáo xứ Thanh Đa; chùa Hòa Hưng; Công ty Thiết bị đồ dùng dạy học Trung
ương II.
- Phường 27: 04 điểm, gồm nhà nghỉ Công đoàn; Trường
Tiểu học Cù Chính Lan; Trường PTTH Thanh Đa; Trường THCS Thanh Đa.
- Phường 28: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; trụ sở Phường đội; Trường THCS Bình Qưới Tây.
7. Quận Bình Tân:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 12 điểm.
- Phường Bình Hưng Hòa: 02 điểm, gồm khu dân cư
khu phố 4; khu phố 9.
- Phường Bình Hưng Hòa A: 02 điểm, gồm khu dân
cư khu phố 7; khu phố 21.
- Phường Bình Hưng Hòa B: 02 điểm, gồm khu dân
cư khu phố 5; khu phố 6.
- Phường An Lạc: 02 điểm, gồm khu dân cư khu phố
1; khu phố 2
- Phường An Lạc A: 01 điểm - khu dân cư khu phố
5.
- Phường Tân Tạo: 01 điểm - khu dân cư khu phố
1.
- Phường Tân Tạo A: 02 điểm, gồm khu dân cư khu
phố 1; khu phố 6.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 16 điểm.
- Phường Bình Hưng Hòa: 01 điểm, gồm Trường Tiểu
học Bình Thuận.
- Phường Bình Hưng Hòa A: 02 điểm, gồm Trường
Tiểu học Bình Long; Trạm Y tế phường.
- Phường Bình Hưng Hòa B: 03 điểm, gồm Trường
THCS Bình Hưng Hòa; Trường Tiểu học Bình Hưng Hòa 1, 2.
- Phường An Lạc: 03 điểm, gồm Trung tâm Giáo dục
thường xuyên; Trường PTTH An Lạc; Trường THCS bán công An Lạc.
- Phường An Lạc A: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học
An Lạc 2, 3.
- Phường Tân Tạo: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học
Tân Tạo; Trường THCS Tân Tạo; Trường Tiểu học Bình Tân.
- Phường Tân Tạo A: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học
Tân Tạo A; Bệnh viện Bình Tân.
8. Quận Thủ Đức:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 39 điểm.
- Phường Linh Đông: 04 điểm, gồm khu phố 5, khu
phố 6, khu vực ven rạch Gò Dưa khu phố 7; ven sông Sài Gòn khu phố 8.
- Phường Hiệp Bình Chánh: 06 điểm, gồm khu dân
cư khu phố 1; khu phố 2; khu phố 6; khu phố 7; khu phố 8; khu phố 9.
- Phường Linh Trung: 02 điểm, gồm khu dân cư
khu phố 4; khu phố 5.
- Phường Linh Xuân: 05 điểm, gồm khu dân cư khu
phố 1; khu phố 2; khu phố 3; khu phố 4; khu phố 5.
- Phường Linh Tây: 02 điểm, gồm khu dân cư khu
phố 4, khu phố 5.
- Phường Linh Chiểu: 01 điểm - khu dân cư khu
phố 2.
- Phường Tam Bình: 02 điểm, gồm khu dân cư khu
phố 4, khu phố 5.
- Phường Tam Phú: 02 điểm, gồm khu dân cư khu
phố 1; khu phố 2.
- Phường Bình Chiểu: 03 điểm, gồm khu dân cư
khu phố 1; khu phố 2; khu phố 3.
- Phường Hiệp Bình Phước: 06 điểm, gồm khu dân cư
khu phố 1; khu phố 2; khu phố 3; khu phố 4; khu phố 5; khu phố 6.
- Phường Trường Thọ: 05 điểm, gồm khu dân cư
khu phố 5; khu phố 6; khu phố 7; khu phố 8; khu phố 9.
- Phường Bình Thọ: 01 điểm - khu dân cư khu phố
2.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 57 điểm.
- Phường Linh Đông: 05 điểm, gồm Trường THCS
Linh Đông; Trường Tiểu học Đặng Văn Bất; Giáo xứ Thánh Nguyễn Duy Khang; Ủy ban
nhân dân phường Linh Đông; Trường Tiểu học Linh Đông.
- Phường Hiệp Bình Chánh: 06 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Bình Triệu; Trường Tiểu học Hiệp Bình
Chánh; Trường THCS Ngô Chí Quốc, chung cư Mỹ Kim; chung cư 4S.
- Phường Linh Trung: 06 điểm, gồm Trường Đại học
Nông Lâm; VP Đại học Quốc gia; chung cư Bình Minh; Trung tâm Thực nghiệm Nông
Lâm; Trường THCS Đỗ Tấn Phong; Trường THCS Linh Trung.
- Phường Linh Xuân: 04 điểm, gồm Trường Tiểu học
Xuân Hiệp và Phân hiệu Truông Tre; Trường THCS Xuân Trường; Trường PTTH Đào Sơn
Tây
- Phường Linh Tây: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Trường THCS Trương Văn Ngư; Trường tiểu học Linh Tây.
- Phường Linh Chiểu: 03 điểm, gồm Trung tâm Văn
hóa quận; Trung tâm Thể dục Thể thao quận, Nhà Thiếu nhi quận.
- Phường Tam Bình: 04 điểm, gồm Trường Tiểu học
Tam Bình; UBND Phường; Nhà Văn hóa phường; Trường THCS Tam Bình.
- Phường Tam Phú: 05 điểm, gồm đình Bình Đức;
Trường PTTH Tam Phú; Trường THCS Thái Văn Lung; Giáo xứ Châu Bình; Giáo xứ Tam
Hà.
- Phường Bình Chiểu: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học
Bình Chiểu; Trường Trung học Cơ sở Bình Chiểu; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tây.
- Phường Hiệp Bình Phước: 06 điểm, gồm Trường
THPT Bách Việt; Trường THCS Hiệp Bình; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường
THPT Hiệp Bình; Trường THPT Nguyễn Khuyến.
- Phường Trường Thọ: 08 điểm, gồm chung cư Thủ
Đức; Trường THCS Nguyễn Văn Banh; Chung cư Lan Phương; Trường THCS Trường Thọ;
UBND Phường; Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân 2; Ký túc xá Trường Cao đẳng Cảnh
sát Nhân dân 2; Làng thiếu nhi Picaso.
- Phường Bình Thọ: 4 điểm, gồm Trường THPT Thủ
Đức; Trường THCS Bình Thọ; Trường THPT Nguyễn Hữu Huân; Trường Tiểu học Từ Đức.
9. Quận Gò Vấp:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 20 điểm.
- Phường 5: 03 điểm, gồm khu dân cư khu phố 7;
khu phố 9; khu phố 12.
- Phường 6: 02 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1;
khu phố 5.
- Phường 13: 04 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1;
khu phố 2; khu phố 3; khu phố 4.
- Phường 14: 09 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1;
khu phố 2; khu phố 5; khu phố 6; khu phố 07; khu phố 8; khu phố 9; khu phố 11;
khu phố 12.
- Phường 15: 01 điểm - khu dân cư khu phố 8 (tổ
59, tổ 60, tổ 61, tổ 62).
- Phường 17: 01 điểm - khu dân cư từ tổ 1 đến tổ
7.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 35 điểm.
- Phường 1: 01 điểm, gồm Trường Tiểu học Nguyễn
Thượng Hiền.
- Phường 3: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Bệnh viện 175; Công ty Singer; Trường Nguyễn Văn Trỗi; Trường Gò Vấp.
- Phường 4: 01 điểm - Trường Tiểu học Hạnh
Thông.
- Phường 5: 04 điểm, gồm giáo xứ Bến Cát; giáo
xứ Bến Hải; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân; Trường THCS Nguyễn Văn Nghi.
- Phường 6: 03 điểm, gồm Trường PTTH Trần Hưng
Đạo; Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường 7: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường PTCS Gò Vấp 2.
- Phường 8: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Nguyễn Công Trứ; chùa Thới Hòa.
- Phường 9: 02 điểm, gồm Trường CĐ Kỹ thuật
công nghệ; giáo xứ Thạch Đà.
- Phường 10: 01 điểm - Ủy ban nhân dân quận.
- Phường 11: 03 điểm, gồm trụ sở Công an quận;
Công ty Quyết Thắng; Công ty Hồng Ngọc.
- Phường 12: 04 điểm, gồm Làng thiếu nhi SOS;
trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Sài Gòn;
thao trường Quận đội.
- Phường 13: 03 điểm, gồm giáo xứ Nữ Vương Hòa
Bình; giáo xứ Lam Sơn; giáo xứ Hợp An.
- Phường 14: 01 điểm - Công ty Huê Phong đường
Phạm Văn Chiêu.
- Phường 16: 01 điểm - Trường Tiểu học Võ Thị
Sáu.
- Phường 17: 01 điểm - chung cư An Lộc.
10. Quận Phú Nhuận:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 19 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - khu vực cống Cầu Cụt tổ
44, tổ 45, tổ 46, tổ 47.
- Phường 2: 01 điểm - khu dân cư khu phố 4.
- Phường 3: 02 điểm, gồm khu vực tổ 11; hẻm 440
Nguyễn Kiệm.
- Phường 4: 02 điểm, gồm khu dân cư khu phố 3;
khu phố 4.
- Phường 5: 01 điểm - khu dân cư khu phố 2.
- Phường 7: 01 điểm - khu vực tổ 27, tổ 28, tổ
29, tổ 30, tổ 103, tổ 104, tổ 112.
- Phường 8: 01 điểm - khu dân cư khu phố 1.
- Phường 9: 01 điểm - khu vực ngã 3 Hoàng Văn
Thụ và Hồ Văn Huê.
- Phường 10: 01 điểm - khu dân cư khu phố 1.
- Phường 11: 01 điểm - chung cư 32 Lê Văn Sĩ.
- Phường 12: 01 điểm - khu vực xung quanh kênh
Bao Ngạn.
- Phường 13: 01 điểm - khu vực xung quanh kênh
Nhiêu Lộc khu phố 3.
- Phường 14: 01 điểm - khu vực dọc bờ kênh
Nhiêu Lộc.
- Phường 15: 01 điểm - khu vực tổ 14, tổ 43.
- Phường 17: 03 điểm, gồm khu dân cư khu phố 1;
khu phố 3; khu phố 4.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân di
dời, sơ tán đến tạm cư: 18 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - Trường THCS Cầu Kiệu.
- Phường 2: 01 điểm - Trường CĐ Kinh tế đối ngoại.
- Phường 3: 01 điểm - Trường Tiểu học Sông Lô.
- Phường 4: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Cổ
Loa; cư xá Nguyễn Đình Chiểu.
- Phường 5: 01 điểm - Trường THCS Độc Lập.
- Phường 7: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Đông
Ba; Trường THCS Châu Văn Liêm.
- Phường 8: 01 điểm - Trường THCS Ngô Mây.
- Phường 9: 01 điểm - Trường Tiểu học Hồ Văn
Huê.
- Phường 10: 01 điểm - Trường THCS Ngô Tất Tố.
- Phường 11: 01 điểm - Trường Tiểu học Khởi
Nghĩa.
- Phường 12: 01 điểm - Trường Tiểu học Nguyễn
Đình Chính.
- Phường 13: 02 điểm, gồm trụ sở khu phố 3; trụ
sở khu phố 4.
- Phường 14: 01 điểm - Trường Tiểu học Chí
Linh.
- Phường 15: 01 điểm - Trường Tiểu học Trung Nhất.
- Phường 17: 01 điểm - Chi nhánh Trung tâm Giáo
dục thường xuyên.
11. Quận Tân Phú:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 22 điểm.
- Phường Phú Thọ Hòa: 05 điểm, gồm Chung cư A;
chung cư B; chung cư C; Chung cư lô B và C đường Phạm Vấn và Đinh Liệt;
Chung cư A hẻm 28 đường Phạm Ngọc Phách.
- Phường Phú Thạnh: 01 điểm - hẻm 102 đường
Bình Long.
- Phường Tây Thạnh: 03 điểm, gồm khu vực đường
Trường Chinh (từ Chế Lan Viên đến đài Liệt sỹ); khu vực đường khu phố 8; khu
quy hoạch KCN Tân Bình.
- Phường Sơn Kỳ: 01 điểm - khu quy hoạch Tân Thắng.
- Phường Tân Sơn Nhì: 02 điểm, gồm chung cư điện
lực đường Trần Tấn; chung cư điện lực Bà Quẹo.
- Phường Tân Quý: 03 điểm, gồm khu dân cư đường
Bình Long thuộc khu phố 1, khu phố 2; đường Đàm Thuận Huy thuộc khu phố 7, khu
phố 8; khu quy hoạch đường Tân Hương (từ đường Độc Lập đến nhà số 47 Tân Hương)
thuộc khu phố 8, khu phố 9.
- Phường Phú Trung: 01 điểm - Ngã 5 Thạch
Lam.
- Phường Tân Thành: 01 điểm - khu vực đường Âu
Cơ thuộc các tổ 48, tổ 49, tổ 50, tổ 51, tổ 52.
- Phường Hiệp Tân: 03 điểm, gồm hẻm 152 Tô Hiệu;
hẻm Lý Thánh Tông; khu 81B Thoại Ngọc Hầu.
- Phường Tân Thới Hòa: 02 điểm, gồm khu dọc rạch
Bàu Trâu khu phố 1; dọc kênh Hiệp Tân khu phố 04.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 51 điểm.
- Phường Tân Quý: 08 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Trường Tô Vĩnh Diện; giáo xứ Tân Thái Sơn; chung cư Gò Dầu 1; Trường
Tiểu học Tân Hương; chung cư Độc Lập; giáo xứ Tân Hương; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Thạnh: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Trường THCS Đồng Khởi; Trường Phan Chu Trinh; Trường Võ Thị
Sáu; Trạm Y tế phường.
- Phường Tân Sơn Nhì: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Trung: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Trạm Y tế phường.
- Phường Tân Thành: 04 điểm, gồm Trường chuyên
biệt Bình Minh; Trạm Y tế phường; Trường THCS Phan Bội Châu; Trường Tiểu học Lê
Văn Tám.
- Phường Tây Thạnh: 12 điểm, gồm chung cư KCN
Tân Bình; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Tòa án nhân dân quận;
Trường Lê Lai; Trường Lê Lợi; Trường Cao đẳng Công nghệ Thực phẩm; Trường Tây
Nam Á; Trường Đức Trí 1; chùa Giác Ân; giáo xứ Nhân Hòa; Hội quán khu công nghiệp.
- Phường Hòa Thạnh: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Trạm Y tế phường; Trường Huỳnh Văn Chính; Trường Cao đẳng Công
nghệ Thông tin; Trường Trí Đức; trụ sở Ủy ban nhân dân quận.
- Phường Hiệp Tân: 03 điểm, gồm Trường Hiệp
Tân; Trường Duy Tân; Trạm Y tế phường.
- Phường Sơn Kỳ: 04 điểm, gồm Trạm Y tế phường;
Trường Tân Quý; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Trường Nhân văn.
- Phường Tân Thới Hòa: 03 điểm, gồm Trường Hùng
Vương; Trường Tân Thới Hòa; Trạm Y tế phường.
- Phường Phú Thọ Hòa: 02 điểm, gồm Trường Lê
Anh Xuân; Trạm Y tế phường.
12. Quận Tân Bình:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 10 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - chung cư 309/2 Nguyễn Văn
Trỗi.
- Phường 2: 03 điểm, gồm chung cư 251 Hoàng Văn
Thụ; chung cư 18 Phạm Văn Hai; chung cư 481 Lê Văn Sỹ.
- Phường 4: 01 điểm - chung cư 350 Hoàng Văn Thụ.
- Phường 7: 03 điểm, gồm chung cư 47 Long Hưng;
chung cư 137 Lý Thường Kiệt, chung cư 149-151 Lý Thường Kiệt.
- Phường 8: 02 điểm, gồm chung cư số 40/1 Tân
Phước; chung cư 170-171 Tân Châu.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 57 điểm
- Phường 1: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Lê Văn Sỹ.
- Phường 2: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Nguyễn Thanh Tuyền; Trường THCS Ngô Sĩ Liên.
- Phường 3: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Bình Giã.
- Phường 4: 06 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Tân Sơn Nhất; Trường PTTH Nguyễn Thượng Hiền; Trường
Cao đẳng Lý Tự Trọng; Trung tâm Triễn lãm và Hội chợ quốc tế Hoàng Văn Thụ, Trường
Tiểu học Hoàng Văn Thụ.
- Phường 5: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Phạm Văn Hai; Trường THCS Âu Lạc.
- Phường 6: 03 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn Gia
Thiều; Trường Tiểu học Đống Đa; Trường Tiểu học Bạch Đằng.
- Phường 7: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Bành Văn Trân; Trường THCS Tân Bình; Trường THCS Lê
Anh Xuân.
- Phường 8: 02 điểm, gồm Trường PTTH Trần Văn
Ơn, trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường 9: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường THCS Phạm Ngọc Thạch; Trường PTTH Nguyễn Thái Bình; Trường
THCS Lý Thường Kiệt, Giáo xứ Tân Phước.
- Phường 10: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm; Trường Tiểu học Phú Thọ Hòa; trụ sở
Hội Phụ nữ; Nhà thiếu nhi.
- Phường 11: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân dân
phường; Trường THCS Võ Văn Tần; Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Trường Tiểu học
Lạc Long Quân.
- Phường 12: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường THCS Ngô Quyền; Trường THCS Trường Chinh; Trường Tiểu học Trần
Quốc Tuấn.
- Phường 13: 05 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường PTTH Hoàng Hoa Thám; Trường PTTH Nguyễn Chí Thanh; Trường Tiểu
học Yên Thế; Nhà Văn hóa Lao động quận.
- Phường 14: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Trần Quốc Toản.
- Phường 15: 07 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Tân Trụ, Trạm Y tế phường, Trường Nguyễn Văn Kịp,
chung cư Phúc Yên, chung cư Vườn Hồng Ngọc.
13. Quận 1:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 49 điểm.
- Phường Nguyễn Thái Bình: 15 điểm, gồm hẻm 100
Nguyễn Công Trứ, chung cư 35-37 Bến Chương Dương, chung cư 14 Tôn Thất Đạm,
chung cư 46-48 Tôn Thất Đạm - khu phố 1; chung cư 146 Nguyễn Công Trứ, chung cư
47-57 Nguyễn Thái Bình – khu phố 2; hẻm 95 Phó Đức Chính, hẻm 108 Calmette -
khu phố 3; nhà tập thể 10-12 Yersin, chung cư 281 Nguyễn Công Trứ, hẻm 1 Yersin
– khu phố 4; chung cư 71-73 Calmette, chung cư 284-286 Nguyễn Công Trứ - khu phố
5; chung cư 61 Trần Hưng Đạo, chung cư 59 Lê Thị Hồng Gấm – khu phố 6.
- Phường Cô Giang: 04 điểm, gồm khu dân cư hẻm
329 Trần Hưng Đạo; chung cư Cô Giang; khu dân cư hẻm 233 Bến Chương Dương; khu
tạm cư kinh tế mới tại hẻm 42 Trần Đình Xu.
- Phường Cầu Kho: 01 điểm - khu dân cư Dạ Lữ Viện
các hẻm 42-46 Nguyễn Văn Cừ.
- Phường Cầu Ông Lãnh: 05 điểm, gồm khu dân cư
hẻm số 3 Yersin; khu vực chợ Cầu Muối; hẻm 15 Cô Bắc; hẻm 48 Cô Bắc; hẻm 182 Đề
Thám.
- Phường Nguyễn Cư Trinh: 03 điểm, gồm khu dân
cư đường Trần Đình Xu; khu dân cư tứ giác Nguyễn Cư Trinh, Trần Đình Xu, Nguyễn
Trãi, Cống Quỳnh; khu dân cư tam giác Phạm Viết Chánh, Nguyễn Cư Trinh, Nguyễn
Trãi.
- Phường Tân Định: 07 điểm, gồm khu dân cư dọc
theo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè; khu dân cư khu phố 4; khu dân cư khu phố 5; khu
dân cư khu phố 6; khu dân cư khu phố 7; khu dân cư khu phố 8; khu dân cư khu phố
9.
- Phường Phạm Ngũ Lão: 05 điểm, gồm khu dân cư
hẻm 241 Phạm Ngũ Lão; hẻm 120 Trần Hưng Đạo; đường Đỗ Quang Đẩu; hẻm 162 Bùi Thị
Xuân; hẻm 282 Cống Quỳnh.
- Phường Đakao: 02 điểm, gồm khu dân cư dọc
theo kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè khu phố 2; khu dân cư khu phố 1.
- Phường Bến Nghé: 03 điểm, gồm cảng Bạch Đằng
và dọc tuyến đường giáp ranh sông Sài Gòn; khu dân cư hẻm 5 Nguyễn Trung Ngạn;
khu dân cư đường Ngô Văn Năm.
- Phường Bến Thành: 04 điểm, gồm hẻm 24 Thủ
Khoa Huân; hẻm 115 Nguyễn Du; hẻm 58 Trương Định; hẻm 41 Nguyễn Văn Tráng.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 36 điềm.
- Phường Nguyễn Thái Bình: 08 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trung tâm Học tập Cộng đồng phường; Công an phường; Trụ
sở dân quân tự vệ - 99 Nguyễn Thái Bình; Trường Tiểu học Khai Minh – 44 Phó Đức
Chính; Trường Tiểu học Khai Minh 2; Trường Tiểu học Nguyễn Thái Bình; Trạm Y tế
phường; Trung tâm Triển lãm.
- Phường Cô Giang: 03 điểm, gồm khu nhà xưởng số
121-139 Cô Giang; chùa Cao Đài; chùa Linh Sơn.
- Phường Cầu Kho: 01 điểm - Trường Tiểu học
Chương Dương.
- Phường Cầu Ông Lãnh: 04 điểm, gồm Trường TH
Nguyễn Thái Học; Trường THCS Đồng Khởi; Trường THCS Minh Đức; đình Nhơn Hòa.
- Phường Nguyễn Cư Trinh: 04 điểm, gồm Trường
Tiểu học Trần Hưng Đạo; Trường THCS Chu Văn An; Trường THCS Đức Trí; Trường Tiểu
học Phan Văn Trị.
- Phường Tân Định: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Trường Tiểu học Đuốc Sống; Công ty Vệ sinh Môi trường thành phố.
- Phường Phạm Ngũ Lão: 04 điểm, gồm trường THPT
Teleman, xí nghiệp Dược Quân Đội, trường Cao đẳng Nghệ thuật, trường THPT Bùi
Thị Xuân.
- Phường Đakao: 04 điểm, gồm Ban chỉ huy Quân sự
phường; Đình Hòa Mỹ; Trạm Y tế phường; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Bến Nghé: 03 điểm, gồm Trường Trần Đại
Nghĩa; Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; khu vực Thảo Cầm Viên;
- Phường Bến Thành: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học
Lê Ngọc Hân; Trường Tiển học Nguyễn Huệ.
14. Quận 2:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu:
18 vị trí.
- Phường An Phú: 02 vị trí, gồm khu vực cầu Giồng
Ông tố thuộc tổ 16, khu phố 2; tổ 20, khu phố 3.
- Phường An Khánh: 03 vị trí, gồm khu vực giáp
sông Sài Gòn, tổ 45 khu phố 3; tổ 60, ấp 4; tổ 79, ấp 4.
- Phường Bình An: 01 vị trí - khu vực bờ sông
Sài Gòn, khu phố 2 (cách cầu Sài Gòn khoảng 500m về phía hạ lưu).
- Phường Bình Trưng Đông: 05 vị trí, gồm khu vực
giáp dự án 154ha thuộc khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố 4, khu phố 5.
- Phường Bình Trưng Tây: 02 vị trí, gồm khu vực
cầu Giồng Ông Tố thuộc khu phố 1, khu phố 3.
- Phường Cát Lái: 02 vị trí, gồm khu vực bờ biền
khu phố 3 (tổ 33, tổ 34, tổ 35); khu vực cầu cảng tổ 43, khu phố 3.
- Phường Thạnh Mỹ Lợi: 02 vị trí, gồm khu vực bờ
sông Đồng Nai khu phố 3 (tổ 35, tổ 36, tổ 40); khu vực bờ sông Sài Gòn, khu phố
4.
- Phường Thảo Điền: 01 vị trí - khu vực bờ sông
Sài Gòn (hẻm 16, đường Nguyễn Văn Hưởng, khu phố 4).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 15 vị trí.
- Phường An Phú: 01 điểm - Trụ sở Ủy ban nhân
dân phường.
- Phường An Khánh: 01 điểm - Trụ sở Ủy ban nhân
dân phường.
- Phường Bình An: 02 điểm - Trường trung học cơ
sở Bình An và Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Bình An.
- Phường Bình Khánh: 01 điểm, Trụ sở Ủy ban
nhân dân phường
- Phường Bình Trưng Đông: 04 điểm, gồm Giáo xứ
Mỹ Hòa, Dòng mến thánh giá Tân Lập, Trạm y tế và trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Bình Trưng Tây: 02 điểm, gồm Nhà thiếu
nhi quận 2; Trường Trung học phổ thông Giồng Ông Tố.
- Phường Cát Lái: 01 điểm, gồm Trường Trung học
Kỹ thuật Hải Quân.
- Phường Thạnh Mỹ Lợi: 02 điểm gồm, Chung cư Thạnh
Mỹ Lợi; Trường trung học cơ sở Thạnh Mỹ Lợi.
- Phường Thảo Điền: 01 điểm, Ủy ban nhân dân
phường.
15. Quận 3:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 26 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - cư xá Đường sắt Lý Thái Tổ.
- Phường 3: 03 điểm – 51/59 và 51/80 Cao Thắng;
94 Bàn Cờ.
- Phường 4: 02 điểm, gồm hẻm 390-416 Nguyễn
Đình Chiểu; hẻm 33-117 đường số 4 Cư xá Đô Thành.
- Phường 5: 08 điểm, gồm 306/33 và 328 Nguyễn
Thị Minh KHai; 406 Nguyễn Thị Minh Khai; 241 và 263 Nguyễn Đình Chiểu; hẻm 02
Cao Thắng và đường Nguyễn Sơn Hà; Nhà Tập thể 456 Nguyễn Thị Minh Khai; Nhà tập
thể 220 Võ Văn Tần; Nhà tập thể 362 và 364 Võ Văn Tần; Chung cư 450 Nguyễn Thị
Minh Khai.
- Phường 6: 05 điểm, gồm 57, 59, 67 Phạm Ngọc
Thạch; 42 Trần Cao Vân; chung cư 72 Trương Quyền; chung cư 86 Trương Quyền.
- Phường 8: 05 điểm, gồm chung cư 72/8 Trần Quốc
Toản; hẻm 47/29 Trần Quốc Toản; Nhà tập thể 443 Hai Bà Trưng; hẻm 475/32 Hai Bà
Trưng; hẻm 475/50 Hai Bà Trưng.
- Phường 9: 07 điểm, gồm chung cư 13C Kỳ Đồng;
Chung cư 14/12 Kỳ Đồng; Chung cư 16/8 Kỳ Đồng; 86 Nguyễn Thông; hẻm 128 Bà Huyện
Thanh Quan; hẻm 85 Cống hộp Rạch Bùng Binh; hẻm 525 Lý Chính Thắng.
- Phường 10: 02 điểm, gồm Nhà tập thể 288 và
192 Cách Mạng Tháng 8.
- Phường 11: 01 điểm – đường Hoàng Sa dọc kênh
Nhiêu Lộc – Thị Nghè (khu phố 4,5,6).
- Phường 12: 01 điểm – phía sau trường Đoàn Thị
Điểm.
- Phường 13: 05 điểm, gồm Dự án Chung cư Lô C
Trần Quang Diệu; hẻm 195 Lê Văn Sỹ; hẻm 31/10 Lê Văn Sỹ; hẻm 46 Trần Quang Diệu;
dân cư dọc tuyến đường Trường Sa.
- Phường 14: 02 điểm, gồm hẻm 136 Trần Quang Diệu;
dân dư dọc tuyến đường Trường Sa (tiếp giáp quận Phú Nhuận).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 61 điểm.
- Phường 1: 03 điểm, gồm Trường Phan Sào Nam;
Trường Nguyễn Thiện Thuật; Nhà văn hóa sinh viên thành phố.
- Phường 2: 04 điểm, gồm Trường THCS Thăng Long;
Trường Phan Đình Phùng; Chùa Phước Hòa; Công an phường.
- Phường 3: 02 điểm, gồm chung cư 73 Cao Thắng;
Trường tiểu học Nguyễn Sơn Hà.
- Phường 4: 03 điểm, Trường THCS Bàn Cờ; Trường
tiểu học Lê Trí Trực; Trường tiểu học Lương Định Của.
- Phường 5: 05 điểm, gồm Trường Kiến Thiết; Trường
Phan Văn Hân; Tòa nhà số 52 Cao Thắng; Tòa nhà 454 Nguyễn Thị Minh Khai; Tòa
nhà 354 Nguyễn Thị Minh Khai.
- Phường 6: 03 điểm, gồm Nhà thi đấu Phan Đình
Phùng; Trường Lê Quý Đôn (cấp II); Trường Lê Quý Đôn (cấp III).
- Phường 7: 05 điểm, gồm Trường PTTH Nguyễn Thị
Minh Khai; Nhà văn hóa Thiếu nhi thành phố; Chùa Vĩnh Nghiêm; Chùa
Changtarangsay; Cư xá Thanh niên.
- Phường 8: 09 điểm, gồm Nhà thờ Tân Định; Trường
HTCS Hai Bà Trưng; Trường Cán Bộ thành phố; Viện Pasteur; Trường tiểu học Nguyễn
Thái Sơn; Trường THPT Nguyễn Thị Diệu; UBND phường 8; Trường chuyên biệt Tương
Lai; Văn phòng II TW Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
- Phường 9: 05 điểm, gồm Trường tiểu học Kỳ Đồng;
Nhà thờ Dòng chúa Cứu thế; UBND phường 9; Công an phường 9; Trung tâm giáo dục
thường xuyên Quận.
- Phường 10: 08 điểm, gồm Cao ốc Savimex; Trường
Nguyễn Việt Hồng; Tu viện Mến Thánh Giá; Rạp Thanh Vân; Tuần báo Công Giáo;
Chùa Vạn Quốc; Chùa Trung Hòa; Ủy ban nhân dân phường 10.
- Phường 11: 03 điểm, gồm Trường tiểu học Trần
Văn Đang; Trường THPT Lương Thế Vinh; Trường Trung cấp nghề Nhân Đạo.
- Phường 12: 06 điểm, gồm Chung cư SREC; Trường
THCS Đoàn Thị Điểm; Trường Trung cấp nghề Nhân Đạo; Nhà thờ Vườn Xoài; Nhà thờ
Bùi Phát; Ủy ban nhân dân phường 12.
- Phường 13: 03 điểm, gồm Trường Trương Quyền;
Nhà văn hóa phường; Khách sạn RAMANA.
- Phường 14: 02 điểm, gồm Trường Đại học sư phạm;
Nhà văn hóa phường.
16. Quận 4:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 12 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - khu vực cù lao Nguyễn Kiệu.
- Phường 2: 01 điểm - khu vực dọc rạch Cầu Dừa
thuộc công viên Hồ Khánh Hội.
- Phường 3: 01 điểm - khu vực dọc tuyến đường
Tôn Thất Thuyết.
- Phường 4: 01 điểm - chung cư Tôn Thất Thuyết
(lô A, lô B, lô C).
- Phường 5: 01 điểm - cư xá Vĩnh Hội (lô A, lô
B, lô C, lô D, lô F).
- Phường 6: 01 điểm, gồm chung cư Vĩnh Hội (lô
A, lô B, lô C).
- Phường 8: 01 điểm - cư xá Vĩnh Hội (lô R, lô
S, lô T, lô V, lô U).
- Phường 9: 01 điểm - cư xá Vĩnh Hội (lô O).
- Phường 12: 01 điểm – khu vực khu dân cư phường
12
- Phường 13: 01 điểm - chung cư Trúc Giang.
- Phường 15: 01 điểm - gồm khu vực ven sông đường
Tôn Thất Thuyết.
- Phường 18: 01 điểm - khu vực ven sông đường
Tôn Thất Thuyết.
Chợ Xóm Chiếu
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 21 điểm.
- Phường 1: 04 điểm, gồm Ủy ban nhân dân phường
1; Chung cư Vạn Đô; chung cư 360 Khánh Hội I+II; chung cư M1.
- Phường 2: 02 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn Huệ
2; Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm.
- Phường 3: 02 điểm, gồm Trường PTTH Nguyễn Hữu
Thọ; Trường THCS Quang Trung.
- Phường 4: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Vĩnh Hội;
Trường Hướng nghiệp Kỹ thuật.
- Phường 5: 03 điểm, gồm Trường Đặng Trần Côn,
Chùa Long Bửu đường Khánh Hội; Thánh Cao Đài.
- Phường 6: 02 điểm, gồm chung cư H3 đường
Hoàng Diệu; Trường Tiểu học Lý Nhơn.
- Phường 8: 01 điểm - Trường THCS Vân Đồn.
- Phường 9: 02 điểm, Trạm y tế phường 9; Trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
- Phường 12: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Bạch
Đằng và Trường phổ thông Trung học Nguyễn Hữu Thọ.
- Phường 15: 04 điểm, gồm Trường tiểu học Đống
Đa; Trường Tăng Bạt Hổ A; Trường Tăng Bạt Hổ B; Chùa Linh Bửu.
- Phường 18: 02 điểm, gồm Trường trung học cơ sở
Khánh Hội A; Trường Trung học Nguyễn Trãi.
Chợ Xóm Chiếu: 01 điểm - Cao ốc Đinh Lễ
17. Quận 5:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 4 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - Khu dân cư đường Cao Đạt.
- Phường 10: 01 điểm - Khu dân cư đường Châu
Văn Liêm.
- Phường 11: 01 điểm - Khu dân cư đường Lão Tử.
- Phường 13: 01 điểm - Khu dân cư ven rạch Hàng
Bàng.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 7 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - Trường Tiểu học Hàm Tử.
- Phường 4: 01 điểm - Trường Thực nghiệm Sư phạm.
- Phường 6: 01 điểm - Trường THCS Kim Đồng.
- Phường 9: 01 điểm - Trường THPT Trần Khai
Nguyên.
- Phường 12: 02 điểm, gồm Trường THCS Hồng
Bàng, Trường THPT Hùng Vương.
- Phường 13: 01 điểm – Trường Tiểu học Lê Đình
Chính.
18. Quận 6:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 17 điểm.
- Phường 1: 02 điểm, gồm khu nhà lụp xụp, trệt
gác gỗ tại khu phố 1; khu phố 5.
- Phường 2: 01 điểm - khu dân cư ven kênh Hành
Bàng.
- Phường 3: 01 điểm - chung cư Gia Phú 489-509.
- Phường 4: 02 điểm - chung cư 127; khu vực Phạm
Phú Thứ - Bình Tiên.
- Phường 5: 01 điểm - khu dân cư ven kênh Hàng
Bàng
- Phường 6: 03 điểm, gồm chung cư 73/18G Hồng
Bàng; chung cư 218 Minh Phụng; chung cư 73 Hùng Vương.
- Phường 9: 01 điểm - hẻm 486 Bến Phú Lâm.
- Phường 10: 01 điểm - khu nhà thuộc tổ dân phố
12, 13, 14, 15, 17, 19, 20.
- Phường 11: 01 điểm - khu nhà cấp 4 thuộc tổ
4, tổ 16, tổ 28, tổ 29, tổ 30, tổ 31, tổ 54, tổ 55.
- Phường 13: 02 điểm, gồm khu nhà cấp 4 - mái
tole tại khu phố 3; khu phố 5.
- Phường 14: 02 điểm, gồm khu nhà cấp 4 - mái
tole (thôn đoàn kết 183 Tân Hòa Đông); khu vực ven rạch Bầu Trâu.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 34 điểm.
- Phường 1: 04 điểm, gồm Trường THCS Bình Tây;
Trường THCS Phạm Đình Hổ; Trường Tiểu học Nguyễn Huệ; Trường Nguyễn Thiện Thuật.
- Phường 2: 01 điểm - Trường Tiểu học Mai Xuân
Thưởng.
- Phường 3: 01 điểm - Trường Tiểu học Kim Đồng.
- Phường 4: 01 điểm - Trường Tiểu học Nhật Tảo.
- Phường 5: 02 điểm, gồm Trường Bình Tiên; Châu
Văn Liêm.
- Phường 6: 02 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn Đức
Cảnh; Trường Võ Văn Tần.
- Phường 7: 02 điểm, gồm Công ty Đông lạnh 3;
Công ty bao bì kho bãi Bình Tây.
- Phường 8: 03 điểm, gồm - Trường THCS Văn
Thân; Trường TH Phạm Văn Chí; Trường THCS Hùng Vương.
- Phường 9: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học Lê Văn
Tám; chùa Tuyền Lâm; chùa Phước Long.
- Phường 10: 04 điểm, gồm Trường THPT Bình Phú;
Trường TH Phú Định; chùa Hưng Minh Tự; khu TDTT phường 10.
- Phường 11: 05 điểm, gồm Trường THCS Nguyễn
Văn Luông; Trường Bán công Lam Sơn; Trường Tiểu học bán trú Phù Đổng; Trường TH
Kỹ thuật Nghiệp vụ Phú Lâm; Trường THPT Nguyễn Tất Thành.
- Phương 12: 02 điểm, gồm Trường Lam Sơn 1; Trường
Giao thông vận tải.
- Phường 13: 01 điểm - Trường Him Lam.
- Phường 14: 03 điểm, gồm Trường THPT Mạc Đĩnh
Chi; Trường Tiểu học công lập Phú Lâm; Trường THCS Đoàn kết.
19. Quận 7:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 30 điểm.
- Phường Phú Mỹ: 02 điểm, gồm các hộ dân sống ven
sông Phú Xuân khu phố 2 (tổ 15, tổ 18); khu dân cư tổ 32, khu phố 3.
- Phường Phú Thuận: 05 điểm, gồm khu vực Mũi
Đèn Đỏ; rạch Tam Đệ; bến đò cảng rau quả khu phố 1; bến đò cảng dầu thực vật
khu phố 2; bến đò Cửa khẩu Biên phòng khu phố 4.
- Phường Tân Thuận Tây: 04 điểm, gồm khu dân cư
khu phố 1 (tổ 1, tổ 4, tổ 5); khu phố 2 (tổ 13, tổ 14, tổ 15); khu vực dưới cầu
Tân Thuận 1 tổ 8 - khu phố 3; khu vực dọc theo rạch Bần Đôn khu phố 4 (tổ 12,
13, 14, 15 và 16).
- Phường Tân Thuận Đông: 05 điểm, gồm khu vực dọc
kênh Tẻ; khu vực sông cầu kênh; rạch Bến Ngựa; rạch Ông Chồn; bến đò ngang tại
chợ Tân Thuận qua phường An Lợi Đông, quận 2.
- Phường Tân Phong: 05 điểm, gồm khu vực ven rạch
Đĩa – rạch Tư Dinh (khu phố 1); khu vực ven đập Bến Sao – rạch Thầy Tiêu (khu
phố 2); khu vực ven rạch Bàng – đường Lê Văn Lương; khu vực ven sông Ông Lớn;
khu vực ven sông Ông Lớn – rạch Đĩa.
- Phường Tân Kiểng: 03 điểm, gồm khu vực ven
kênh Tẻ; khu nhà ven sông Tân; khu vực Bến đò.
- Phường Bình Thuận: 02 điểm, gồm khu vực ven
ao cá Hương Tràm thuộc khu phố 1, khu phố 2, khu vực ven rạch Bần Đồn thuộc khu
phố 3A, khu phố 4, khu phố 4A, khu phố 5.
- Phường Tân Hưng: 04 điểm, gồm khu vực ven
kênh Tẻ, khu vực ven sông Ông Lớn, khu vực ven rạch Bàng, khu vực ven rạch Ấp
Chiến lược.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 32 điểm.
- Phường Phú Mỹ: 05 điểm, gồm Trường Ngô Quyền;
Trường Tiểu học Phú Mỹ 3; Trạm Y tế phường; Trường Hoàng Quốc Việt; Trung tâm
Văn hóa - CS1.
- Phường Phú Thuận: 02 điểm, gồm Trường Lê Anh
Xuân; Trường Nguyễn Văn Hưởng.
- Phường Bình Thuận: 04 điểm, gồm Trường TH KT
và Nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh; Trường THCS Huỳnh Tấn Phát; Trường Nguyễn Hiền;
Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định.
- Phường Tân Thuận Tây: 04 điểm, gồm Liên đoàn
Lao động quận; Trường Kim Đồng; Trường Đặng Thùy Trâm; Chùa Thiên Hậu.
- Phường Tân Thuận Đông: 04 điểm, gồm Trường Trần
Quốc Toản; Trường Tiểu học Tân Thuận; khu lưu trú khu chế xuất Tân Thuận; Trường
19/5.
- Phường Tân Phong: 02 điểm, Trường PTTH Tân
Phong; Trường THCS Nguyễn Thị Thập.
- Phường Tân Kiểng: 05 điểm, gồm Trường Trần Quốc
Tuấn; Trường Lê Thánh Tôn; Trường Lương Thế Vinh; Trường Nguyễn Hữu Thọ; Trường
Phan Huy Thực.
- Phường Tân Hưng: 06 điểm, gồm Chung cư Tân
Hưng; Xí nghiệp Nexim – chân cầu rạch Ông; Trường Lê Quí Đôn; trụ sở Ủy ban
nhân dân phường; Chung cư Hoàng Anh; trụ sở Ban Quản lý Dự án đường thủy.
20. Quận 8:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 31 điểm.
- Phường 1: 01 điểm - khu dân cư ven rạch Ông Lớn
khu phố 1 (tổ 6, tổ 7).
- Phường 2: 02 điểm, gồm khu dân cư ven sông
Kênh Đôi khu phố 1; ven sông Kênh Xáng khu phố 7.
- Phường 3: 01 điểm - khu dân cư ven rạch Du.
- Phường 4: 02 điểm, gồm khu vực ven sông Kênh
Đôi khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố 5; chung cư Phạm Thế Hiển (lô A,
lô B, lô C).
- Phường 5: 01 điểm - khu vực ven rạch Hiệp Ân
khu phố 3 (tổ 30, tổ 38).
- Phường 6: 02 điểm, gồm khu vực ven rạch Bà
Tàng; Hẻm 2385 đường Phạm Thế Hiển
- Phường 7: 02 điểm, gồm khu vực ven rạch Bà
Tàng khu phố 1 (tổ 1, tổ 2); khu vực ven sông Cần Giuộc thuộc tổ 60 - khu phố
5, tổ 65 - khu phố 6.
- Phường 8: 01 điểm - khu vực ven sông Kênh Đôi
khu phố 1.
- Phường 9: 01 điểm - khu vực ven sông Kênh Đôi
khu phố 2, khu phố 3, khu phố 4.
- Phường 10: 01 điểm – khu vực bến Ụ Cây.
- Phường 11: 05 điểm, gồm khu vực ven rạch Ụ
Cây khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3; kho 152, 115-117 Bến Xóm Củi; kho 165
Phong Phú; kho 132 Ưu Long.
- Phường 12: 02 điểm, gồm chung cư Phong Phú
khu phố 1; khu vực ven Kênh Đôi khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3.
- Phường 13: 03 điểm, gồm chung cư Bình Đông;
nhà tập thể số 120 - 122 Tuy Lý Vương; nhà tập thể 515 Bình Đông.
- Phường 14: 05 điểm, gồm khu vực ven sông Kênh
Đôi khu phố 1 (tổ 11, tổ 13); khu phố 2 (tổ 15, tổ 17, tổ 18, tổ 19); khu phố 3
(tổ 40, tổ 44); khu phố 4 (tổ 65, tổ 67); khu phố 5 (tổ 71, tổ 72, tổ 73).
- Phường 16: 02 điểm, gồm khu vực ven kênh Tàu
Hủ khu phố 3 (tổ 25, tổ 26, tổ 27, tổ 28, tổ 29); khu vực ven rạch Ruột Ngựa
khu phố 1 (tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4, tổ 5, tổ 6, tổ 7, tổ 8).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 49 điểm.
- Phường 1: 02 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Tiểu học Nguyễn Trực.
- Phường 2: 02 điểm, gồm Trường THCS Dương Bá Trạc;
Trường THCS Rạch Ông.
- Phường 3: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Âu
Dương Lân; Trường Trung học Khánh Bình.
- Phường 4: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học Vàm Cỏ
Đông; Trường PTTH Lương Văn Can; Hội trường Bồn nước.
- Phường 5: 05 điểm, gồm Trường Tiểu học Bông
Sao; Trường THCS Chánh Hưng; Trường THCS Bông Sao A; Trường PTTH Tạ Quang Bửu;.
- Phường 6: 02 điểm, gồm kho Công ty Nông lương
2225 Phạm Thế Hiển; Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu.
- Phường 7: 03 điểm, gồm Trường Tiểu học Bình
An; Trường Tiểu học Trung Ngạn; Hội trường Trung tâm Thương mại Bình Điền.
- Phường 8: 02 điểm, gồm Trường THCS Trần Danh
Lâm; Trường Trung học Trần Danh Ninh.
- Phường 9: 03 điểm, gồm trụ sở Ủy ban nhân
dân phường; Trường Hưng Phú A; Trường Ba Đình.
- Phương 10: 02 điểm, gồm Trường Tiểu học Đinh
Công Tráng; Trường Tiểu học Hưng Phú.
- Phường 11: 02 điểm, gồm kho 99 Bến Bình Đông;
kho 281 Bến Bình Đông.
- Phường 12: 06 điểm, gồm Công ty May Hữu Nghị;
Công ty May Hòa Bình; trụ sở Ủy ban nhân dân phường; Nhà văn hóa phường; Trường
Tùng THCS Thiện Vương; Trường Tiểu học Tuy Lý Vương.
- Phường 13: 06 điểm, gồm đình Vĩnh Hội; Trường
Tiểu học Trần Nguyên Hãn; kho 56 Nguyễn Văn Của; kho 58 - 60 Tuy Lý Vương; chùa
Chung Đức Thiện Đường; kho 27 Nguyễn Chế Nghĩa.
- Phường 14: 03 điểm, gồm Trường Hồng Đức; kho
bột mì Bình Đông; kho 1458 Hoài Thanh.
- Phường 15: 03 điểm, gồm Trường TH Công nghệ
Lương thực thực phẩm TW2; Trường PHTH Ngô Gia Tự; Trường THCS Nguyễn Nhược Thị.
- Phường 16: 03 điểm, gồm Trường PTTH Nguyễn Thị
Định; Trường Bình Đông; Trường Tiểu học Nguyễn Công Trứ.
21. Quận 9:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 4 điểm.
- Phường Long Bình: 01 điểm - khu vực tại
vàm Long Đại.
- Phường Long Phước: 03 điểm, gồm khu vực ấp
Long Đại (từ vàm Long Đại đến rạch Bà Kỳ); ấp Lân Ngoài (từ rạch
Bà Kỳ đến rạch Giáng); ấp Trường Khánh (từ rạch Mương đến ngã 3 sông
Tắc - phía hạ lưu).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người
dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 5 điểm.
- Phường Long Bình: 01 điểm - trụ sở Ủy ban
nhân dân phường.
- Phường Phước Long: 04 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trạm y tế phường; Nhà văn hóa phường; Trường PTCS Long Phước
22. Quận 10:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 03 điểm.
- Phường 3: 01 điểm – Lô F chung cư Ngô Gia Tự
.
- Phường 12: 01 điểm – Tuyến đường 3 tháng 2 (từ
công trường Dân chủ đến ngã tư 3 tháng 2 – Thành Thái.
- Phường 14: 01 điểm - Tuyến đường 3 tháng 2 (từ
ngã tư 3 tháng 2 đến Thành Thái – Lý Thường Kiệt).
b. Các vị trí an toàn, kiên cố
để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 2 điểm.
- Phường 12: 01 điểm – Trung tâm TDTT lực lượng
vũ trang thành phố (Hồ Kỳ Hòa).
- Phường
15: 01 điểm – Công viên văn hóa Lê Thị Riêng.
23. Quận 11:
a. Các khu vực xung yếu, trọng
điểm cần ứng cứu, di dời dân: 4 điểm.
- Phường 2: 01 điểm – Cư xá Điện
lực Minh Phụng;
- Phường 3: 01 điểm – khu dân
cư ven kênh Tấn Hóa;
- Phường 7: 01 điểm – khu chung
cư Lý Thường Kiệt (lô B, D, J);
- Phường 15: 01 điểm – chung cư
162 Nguyễn Thị Nhỏ;
b. Các vị trí an toàn, kiên cố
để đưa người dân di dời, sơ tán đến tạm cư: 1 điểm – Khu vực trường đua Phú Thọ.
24. Quận 12:
a. Các khu vực xung yếu, trọng điểm cần ứng cứu,
di dời dân: 23 điểm.
- Phường An Phú Đông: 06 điểm, gồm khu dân cư
ven sông Vàm Thuật tổ 26, tổ 27; rạch Sáu Trình tổ 31; rạch Thầy Bảo tổ 38; rạch
Gia tổ 22, khu vực sông Sài Gòn – tổ 17, khu vực sông Vàm Thuật – khu phố 1.
- Phường Thạnh Lộc: 08 điểm, gồm khu dân cư ven
sông Sài Gòn; rạch Trùm Bích; rạch Quản; rạch Ông Đụng; rạch Giao Khẩu; rạch Ba
Thôn; rạch Cầu Võng; rạch Tư Củi.
- Phường Thạnh Xuân: 08 điểm, gồm khu dân cư
ven rạch Hai Ức; rạch Ông Dầm; rạch Thầy Quyền; rạch Cả Bốn; rạch Đá Hàn; rạch
Cầu số 3; rạch Rỗng Hầm; rạch Sơ Rơ - Rỗng Tùng.
- Phường Thới An: 01 điểm - khu vực sông Đá Hàn
– khu phố 1.
b. Các vị trí an toàn, kiên cố để đưa người dân
di dời, sơ tán đến tạm cư: 40 điểm.
- Phường An Phú Đông: 02 điểm, gồm Trường THCS
An Phú Đông; Trường Tiểu học Phạm Văn Chiêu.
- Phường Thạnh Lộc: 03 điểm, gồm Trường Cao đẳng
Điện Lực 2; Trường TH Thạnh Lộc; Bến xe Công ty Vận tải Bến bãi thành phố.
- Phường Thạnh Xuân: 05 điểm, gồm khách sạn Thạnh
Xuân; khách sạn Xuân Lộc; khách sạn Hoa Hải Hà; Trường Trung học Thạnh Xuân.
- Phường Thới An: 04 điểm, gồm Công ty TNHH SX
- TM Âu Lạc; kho Bia Sài Gòn; khu nhà của Công ty Phát triển nhà Phú Nhuận; Trụ
sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Tân Thới Hiệp: 01 điểm - Nhà văn hóa
phường.
- Phường Tân Hưng Thuận: 02 điểm, gồm Trường PTTH
Trường Chinh; trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Trung Mỹ Tây: 09 điểm, gồm trụ sở Ủy
ban nhân dân phường; Trường THCS Trung Mỹ Tây 2; Trường Trung học GTTC; Công ty
TNHH Phương Khoa; Công ty TNHH B và O; Trường Tiểu học Quang Trung; Trung tâm
Văn hóa quận; Trung tâm TDTT quận; Công ty Giày An Giang.
- Phường Hiệp Thành: 02 điểm, gồm Trường TH Hiệp
Thành; Trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
- Phường Đông Hưng Thuận: 07 điểm, gồm trụ sở
Ủy ban nhân dân phường; Trường Tiểu học Đông Hưng Thuận 1 và 2; Trường THCS
Phan Bội Châu; chùa Tân Thành; chùa Long Thành; chùa Thiên Minh; giáo xứ Chợ Cầu.
- Phường Tân Thới Nhất: 04 điểm, gồm Khách sạn
Xuân Hoa; Khách sạn Kim Mỹ; Công ty TNHH Phương Đông; Khách sạn Thiên Đàn.
- Phường Tân Chánh Hiệp: 1 điểm – Nhà Văn hóa
phường.
PHỤ LỤC III
CÁC VỊ TRÍ CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5208/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
TT
|
Khu vực
sạt lở
|
Chiều dài
(m)
|
Chiều rộng
(m)
|
Cấp độ sạt
lở
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Củ Chi
|
|
|
|
|
1
|
Sông Sài Gòn, bờ phải khu vực hạ lưu cầu Bến
Súc cách Cầu Bến Súc khoảng 700m Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hưng.
|
100
|
15
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Không có dân cư sinh sống
- Đang thi công hệ thống đê bao.
- Khu đang tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở ảnh hưởng sát chân đê bao
|
2
|
Sông Sài Gòn, bờ phải khu vực hạ lưu cầu Bến
Súc cách Cầu Bến Súc khoảng 2000m Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hưng.
|
100
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Không có dân cư sinh sống
- Đang thi công hệ thống đê bao.
- Khu đang tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở ảnh hưởng sát chân đê bao
|
3
|
Sông Sài Gòn, bờ phải, khu vực Ấp Xóm Thuốc,
xã An Phú.
|
50
|
20
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Không có dân cư sinh sống
- Đang thi công hệ thống đê bao.
- Khu đang tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở ảnh hưởng sát chân đê bao
|
II
|
Quận 12
|
|
|
|
|
4
|
Sông Vàm Thuật, khu phố 1, phường An Phú Đông.
|
500
|
5
|
Nguy hiểm
|
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
- Đã có hệ thống đê bao
(cách đê bao 10m)
- Còn 4 hộ dân nằm sát bờ sông .
|
III
|
Quận Thủ Đức
|
|
|
|
|
5
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, khu vực công ty may Sài
Gòn 3, phường Hiệp Bình Phước
|
250
|
5
|
Nguy hiểm
|
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở một đoạn bờ 50m năm 2014
|
6
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, khu vực nhà thờ Fatima,
phường Hiệp Bình Chánh
|
300
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Nhà thờ Fatima.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
|
7
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, thượng lưu ngã 3 rạch
Gò Dưa - 50m, đến ngã 3 rạch Gò Dưa, phường Hiệp Bình Chánh.
|
50
|
10
|
Bình thường
|
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở
- Doanh nghiệp đã tự gia cố khắc phục bằng cừ
tràm.
|
8
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, khu vực ký túc xá Đại học
Mỹ thuật, phường Hiệp Bình Chánh.
|
150
|
5
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu đang tiến hành cắm biển cảnh báo sạt lở.
- Xảy ra sạt lở năm 2014.
|
9
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, khu vực đình Bình Phước,
ngã ba rạch Vĩnh Bình - sông Sài Gòn, KP1, phường Hiệp Bình Phước.
|
250
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
- Xảy ra sạt lở năm 2014
|
10
|
Bờ trái sông Sài Gòn, cuối đường số 7, KP5, phường
hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức(cách cầu Bình Phước khoảng 1000m về phía hạ
lưu).
|
100
|
40
|
Đặc biệt Nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư
- Đang lắp đặt báo hiệu sạt lở
- Đã xảy ra sạt lở ngày 1/7/2015 làm 01 căn
nhà bị trôi xuống sông, 2 căn khác bị ảnh hưởng cùng nhiều vật dụng bị trôi
xuống sông và có khả năng tiếp tục sạt lở.
|
IV
|
Quận Bình Thạnh
|
|
|
|
|
IV.1
|
Sông Sài Gòn, bờ phải, khu vực bán đảo
Thanh Đa
|
|
|
|
|
11
|
Sông Sài Gòn - khu vực khách sạn Sài Gòn Domaine
|
2.797
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung (khu vực khách
sạn Sài Gòn Domaine).
- Sạt lở 2002, 2004, 2011, 2014.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
|
12
|
Sông Sài Gòn, Bình Quới - Cây Bàng - rạch
Chùa.
|
4.270
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung.
- Sạt lở 2000, 2004.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
|
13
|
Sông Sài Gòn, khu vực biệt thự Lý Hoàng đến
nhà thờ Lasan Mai Thôn
|
2.772
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu dân cư tập trung (khu vực biệt thự Lý
Hoàng).
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
|
IV.2
|
Kênh Thanh Đa
|
|
|
|
|
14
|
Đoạn 1.4 từ thượng lưu cầu Kênh Thanh Đa
đến bờ kè Công Đoàn, P.27
|
447
|
15
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở .
- Dự án chưa thể tiếp tục thi công do địa
phương chưa thực hiện xong công tác GPMB
|
V
|
Quận 2
|
|
|
|
|
15
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, đối diện nhà 16/5 đến 16/13
Nguyễn Văn Hưởng, phường Thảo Điền.
|
350
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung (còn 8 nhà 3 tầng
ở cách bờ sông 10 m)
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
|
16
|
Rạch Giồng Ông Tố, bờ phải, thượng và hạ lưu cầu
Giồng Ông Tố 1, phường An Phú
|
100 x 2 bên cầu
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở
|
17
|
Rạch Giồng Ông Tố, bờ trái, thượng và hạ lưu cầu
Giồng Ông Tố 1, phường Bình Trưng Tây
|
10
|
- Đây là khu dân cư tập trung
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở
|
18
|
Sông Sài Gòn, bờ trái, hạ lưu cách cầu Sài Gòn
500m, phường Bình An.
|
100
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở .
|
VI
|
Quận 8
|
|
|
|
|
19
|
Kênh Tàu Hủ-Lò Gốm, trước kho 277- 289, Bến
Bình Đông, phường 14.
|
100
|
3
|
Nguy hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
- Trước khu vực này có đường Bến Bình Đông
|
20
|
Kênh Tàu Hủ-Lò Gốm, trước Chùa Long Hoa, Bến Bình
Đông, phường 15.
|
200
|
2
|
Đặc biệt Nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
- Trước khu vực này có đường Bến Bình Đông và
01 ngôi chùa.
|
VII
|
Huyện Bình Chánh
|
|
|
|
|
21
|
Rạch Xóm Củi, bờ trái, thượng lưu cầu Xóm Củi +100m,
xã Bình Hưng.
|
400
|
20
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
Đây là khu dân cư tập trung (có 25 hộ dân nằm
trong vùng sạt lở nguy hiểm cần di dời khẩn cấp).
|
22
|
Kênh Xáng Lý Văn Mạnh, bờ phải, hạ lưu cầu Cái
Tâm đến ngã 3 sông Chợ Đệm Bến Lức, qua bờ hữu ngã 3 sông Chợ Đệm Bến Lức về
hạ lưu 100 m, xã Tân Nhựt.
|
300
|
15
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Còn 1 miếu bà và nhà ven sông.
- Sạt lở tháng 7/2009, 5/2014.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
- Hiện nay UBND huyện Bình Chánh đang thực hiện
công tác GPMB nên Khu chưa triển khai thi công.
|
23
|
Sông Chợ Đệm Bến Lức, bờ phải, km 21+100- km
21+450, xã Tân Nhựt (gần bến đò Tân Nhựt), xã Tân Nhựt
|
350
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Có nhiều nhà dân nằm dọc theo bờ sông.
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở
|
VIII
|
Huyện Nhà Bè
|
|
|
|
|
VIII.1
|
Kênh Cây Khô
|
|
|
|
|
24
|
Kênh Cây Khô (ngã ba kênh Cây Khô- Tắc Bến Rô)
vòng qua Tắc Bến Rô, cách cầu Tắc Bến Rô 100m, xã Phước Lộc
|
250
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư tập trung (có nhiều nhà
dân sống sát mép bờ cao rạch, gần cầu Tắc Bến Rô).
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
- Đã xảy ra sạt lở vào ngày 31/12/ 2011.
|
VIII.2
|
Rạch Ông Lớn 2:
|
|
|
|
|
25
|
Bờ trái, cầu Phước Lộc về phía hạ lưu
+200m, xã Phước Kiển.
|
100
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Có đường nông thôn sát bờ, 4 hộ dân và 1 khu
nhà trọ sát mép bờ
- Đã lắp báo hiệu cảnh báo sạt lở
|
26
|
Bờ phải, thượng lưu cầu Phước Lộc
|
247
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư.
- Đã lắp báo hiệu cảnh báo sạt lở.
- Dự án triển khai chậm do vướng GPMB.
|
27
|
Rạch Ông Lớn 2, bờ phải , hạ lưu cầu Phước Lộc,
xã Phước Lộc
|
150
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
VIII.3
|
Sông Phước Kiển:
|
|
|
|
|
28
|
Bờ trái từ cầu Long Kiển về thượng lưu 100m,
về hạ lưu 630m
|
730
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu vực có nhiều cụm dân cư sát bờ sông
(không chấp thuận di dời).
- Đã lắp báo hiệu cảnh báo sạt lở.
|
29
|
Bờ phải từ cầu Long Kiển về thượng lưu 146m
|
146
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Còn nhiều cụm dân cư sát bờ sông.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Dự án triển khai chậm do vướng GPMB.
|
VIII.4
|
Rạch Tôm (nhánh Phú Xuân)
|
|
|
|
|
30
|
Bờ trái, đầu vàm Phú Xuân đến hạ lưu + 1000m,
TT. Nhà Bè.
|
150
|
10
|
Nguy hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư có nguy cơ sạt
lở cao, nếu không được xử lý kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản
của người dân trong khu vực.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở năm 2011,2012, 2013.
|
31
|
Bờ phải, thượng lưu , đầu kè Bộ Công An
|
350
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
VIII.5
|
Sông Mương Chuối
|
|
|
|
|
32
|
Bờ phải, ngã 3 rạch Bà Chiêm - sông Mương Chuối
về thượng lưu, xã Nhơn Đức.
|
650
|
15
|
Đặc biệt nguy hiểm
|
- Cách khoảng 20m đến hộ dân.
- Đã lắp đặt báo hiệu cảnh báo sạt lở
- Xảy ra sạt lở nghiêm trọng vào ngày
22/5/2015
|
VIII.6
|
Rạch Giồng
|
|
|
|
|
33
|
Bờ trái, thượng lưu ngã 3 Kinh Lộ - Tắc
Mương lớn, xã Hiệp Phước
|
1.000
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- 200m gần cầu Kênh Lộ có 15 hộ dân, cách bờ
10m.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở năm 2012, 2014.
|
34
|
Bờ phải, thượng lưu ngã 3 Kinh Lộ - Tắc
Mương Lớn, xã Hiệp Phước,
|
1.000
|
20
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở năm 2012, 2013 .
|
35
|
Rạch Giồng, bờ phải , cách ngã ba rạch Giồng -
Kinh Lộ 600m về hạ lưu, ấp 3, xã Hiệp Phước
|
100
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư.
- Đã lắp đặt báo hiệu sạt lở
- Đã xảy ra sạt lở ngày 4/7/2015.
|
VIII.7
|
Tắc Mương Lớn
|
|
|
|
|
36
|
Bờ phải, thượng lưu cầu Trạm Xá - 80m đến -
130m, xã Hiệp Phước.
|
400
|
15
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư sinh sống
sát bờ sông.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Xảy ra sạt lở vào ngày 19/6/2015.
|
37
|
Bờ trái, thượng lưu cầu Trạm Xá
|
400
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
- Xảy ra sạt lở 2 lần vào năm 2014.
|
VIII.8
|
Rạch Dơi - sông Kinh
|
|
|
|
|
38
|
Bờ trái Rạch Dơi - Sông Kinh tổ 12, ấp 2 , xã
Long Thới.
|
100
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực tập trung dân cư.
- Đang lắp đặt báo hiệu sạt lở.
- Đã xảy ra sạt lở ngày 11/7/2015 .
|
VIII.9
|
Rạch Giồng Chồn
|
|
|
|
|
39
|
Bờ phải, thượng lưu ngã 3 Kinh Lộ - 50m đến
ngã 3 Kinh Lộ, xã Hiệp Phước.
|
50
|
15
|
Nguy hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Sạt lở 30/5/2013 .
|
IX
|
Huyện Cần Giờ
|
|
|
|
|
40
|
Tắc Sông Chà, bờ trái từ ngã ba rạch Tân-Tắc
Sông Chà đến rạch thoát nước
|
300
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư sinh sống.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
41
|
Tắc Sông Chà, bờ phải, giao với sông Soài Rạp
về hạ lưu Tắc Sông Chà
|
581
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư.
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
42
|
Kênh Bà Tổng, bờ trái, cách cầu An Nghĩa 300m
về phía thượng lưu, xã An Thới Đông.
|
100
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
43
|
Kênh Bà Tổng, bờ phải, kè ấp An Hòa đến ngã 3
sông Soài Rạp, xã An Thới Đông.
|
100
|
10
|
Đặc biệt nguy
hiểm
|
Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
44
|
Tắc An Nghĩa, bờ trái, hạ lưu cầu An Nghĩa 100m,
xã An Thới Đông.
|
100
|
15
|
Nguy hiểm
|
Đã lắp BH cảnh báo sạt lở
|
PHỤ LỤC IV
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5208/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
LỰC LƯỢNG
|
THÀNH PHỐ
|
QUẬN, HUYỆN
|
PHƯỜNG, XÃ,
THỊ TRẤN
|
TỔNG CỘNG
|
1
|
Quân sự
|
360
|
2.856
|
3.220
|
6.436
|
2
|
Bộ đội Biên phòng
|
400
|
|
|
400
|
3
|
Công an
|
100
|
2.000
|
600
|
2.700
|
4
|
Cảnh sát PCCC
|
1.000
|
|
|
1.000
|
5
|
Y tế
|
500
|
1.100
|
|
1.600
|
6
|
Hội Chữ thập đỏ
|
100
|
900
|
|
1.000
|
7
|
Doanh nghiệp Công ích
|
|
1.000
|
|
1.000
|
8
|
Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị
|
400
|
|
|
400
|
9
|
Công ty TNHH MTV QL KT dịch vụ Thủy lợi
|
200
|
|
|
200
|
10
|
Thanh niên xung phong
|
800
|
|
|
800
|
11
|
Dân quân, Thanh niên xung kích
|
|
|
5.900
|
5.900
|
12
|
Lực lượng khác
|
|
1.500
|
6.300
|
7.800
|
Tổng cộng các lực lượng
|
3.860
|
9.356
|
16.020
|
29.236
|
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG
TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5208/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
DANH MỤC
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ
|
ĐƠN VỊ
|
SỞ - NGÀNH,
ĐƠN VỊ
|
QUẬN, HUYỆN
|
TỔNG CỘNG
|
1
|
Xe tải các loại
|
chiếc
|
349
|
46
|
395
|
2
|
Xe cứu thương
|
chiếc
|
29
|
27
|
56
|
3
|
Xe mô tô
|
chiếc
|
|
8
|
8
|
4
|
Xe lăn
|
chiếc
|
|
12
|
12
|
5
|
Xe chuyên dùng các loại
|
chiếc
|
28
|
55
|
83
|
6
|
Ca nô
|
chiếc
|
53
|
40
|
93
|
7
|
Tàu TKCN các loại
|
chiếc
|
19
|
6
|
25
|
8
|
Tàu kéo
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
9
|
Ghe cứu hộ
|
chiếc
|
10
|
28
|
38
|
10
|
Xuồng máy các loại
|
chiếc
|
19
|
14
|
33
|
11
|
Phà
|
chiếc
|
24
|
2
|
26
|
12
|
Xà lan
|
chiếc
|
1
|
|
1
|
13
|
Trạm bơm
|
trạm
|
28
|
|
28
|
14
|
Máy bơm
|
máy
|
215
|
67
|
282
|
15
|
Máy bộ đàm
|
máy
|
514
|
313
|
827
|
16
|
Máy phát điện
|
máy
|
268
|
102
|
370
|
17
|
Cưa máy các loại
|
máy
|
130
|
167
|
297
|
18
|
Máy khoan cắt bê tông
|
máy
|
10
|
42
|
52
|
19
|
Phao tròn
|
cái
|
3.816
|
6.752
|
10.568
|
20
|
Phao bè
|
cái
|
183
|
103
|
286
|
21
|
Áo phao
|
cái
|
7.505
|
12.439
|
19.944
|
22
|
Áo phao 3 đai
|
cái
|
|
310
|
310
|
23
|
Phao dây
|
cái
|
9
|
78
|
87
|
24
|
Nệm phao cứu hộ
|
cái
|
7
|
10
|
17
|
25
|
Nhà bạt các loại
|
cái
|
153
|
144
|
297
|
26
|
Ống nhòm
|
cái
|
69
|
33
|
102
|
27
|
Súng bắn pháo hiệu
|
khẩu
|
10
|
|
10
|
28
|
Xà beng các loại
|
cái
|
222
|
459
|
681
|
29
|
Búa các loại
|
cái
|
226
|
544
|
770
|
30
|
Cuốc và xẻng
|
cái
|
838
|
3570
|
4408
|
31
|
Cưa tay
|
cái
|
69
|
192
|
261
|
32
|
Bộ đồ lặn
|
bộ
|
30
|
|
30
|
33
|
Bộ đồ chống cháy
|
bộ
|
10
|
|
10
|
34
|
Đèn chiếu sáng xách tay
|
cái
|
50
|
150
|
200
|
35
|
Loa pin cầm tay
|
cái
|
30
|
96
|
126
|
36
|
Thang xếp
|
cái
|
3
|
51
|
54
|
37
|
Dây thừng
|
m
|
100
|
10.640
|
10.740
|
38
|
Kềm cộng lực
|
cái
|
|
45
|
45
|
39
|
Bộ dây cứu hộ - cứu nạn chuyên dụng
|
bộ
|
|
2
|
2
|
40
|
Đèn pha
|
cái
|
|
5
|
5
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ