ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4924/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2030"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg
ngày 08/01/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố về Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 4585/TTr-STNMT-CCMT ngày 20/8/2014 về việc phê duyệt
Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học
thành phố Hà Nội đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên quy hoạch:
Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học
thành phố Hà Nội đến năm 2030.
2. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Trên phạm vi toàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng lập
quy hoạch: Hệ sinh thái tự nhiên, Hệ sinh thái đặc
thù, Khu bảo tồn, Cơ sở bảo tồn và các nguồn gen.
4. Quan điểm quy
hoạch:
- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của thành phố Hà Nội phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố
Hà Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 và phù
hợp với các quy hoạch, chiến lược
phát triển của các ngành, lĩnh vực liên quan của Thành phố: quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030...
- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, duy trì và phát triển các dịch
vụ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Duy trì tính ổn định của hệ thống
các khu bảo tồn rừng đặc dụng, vùng nước nội địa hiện có.
- Bảo đảm an toàn đa dạng sinh học,
giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm
của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ
công bằng, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh,
thành phố trong cả nước, các quốc gia, tổ chức
quốc tế nhằm thu hút, huy động nguồn lực, kinh nghiệm... để nâng cao hiệu quả
công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
5. Mục tiêu, chỉ
tiêu của quy hoạch:
5.1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng, đặc thù của Hà Nội, các loài và các nguồn gen quý hiếm, tài nguyên
rừng... được bảo tồn, phát triển, sử dụng hợp lý, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Hà Nội theo hướng bền vững.
5.2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm
2030:
- Phối hợp bảo tồn và phát triển 3
khu bảo tồn đa dạng sinh học hiện có do Trung ương quản lý trên địa bàn Hà Nội;
thành lập mới 7 khu bảo tồn và chuyển đổi rừng đặc dụng Hương Sơn thành khu bảo
vệ cảnh quan cấp Thành phố.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển 6 cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố do các cơ quan Trung ương quản
lý; củng cố và phát triển 5 cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học thuộc thành phố Hà Nội.
- Bảo vệ và phát triển 6.770,53 ha hệ
sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng trên núi đất ở độ
cao dưới 600m (diện tích đã được bảo tồn là 7.150,72ha), 675,86 ha hệ sinh thái
rừng trên núi đá vôi (diện tích đã được bảo tồn là 3.596,32 ha), 15,11 ha hệ
sinh thái rừng hỗn giao tre nứa - gỗ (diện tích đã được bảo tồn là 197,96ha);
trồng rừng và cây phân tán để đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 7,7%.
- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự
nhiên bao gồm hệ sinh thái tràng cỏ, cây bụi và hệ sinh thái đất ngập nước; giữ
nguyên số lượng và tập trung cải tạo cảnh quan, chất lượng nước một số hồ tự
nhiên và nhân tạo trong Thành phố.
- Ưu tiên bảo vệ và phát triển các
nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc sản của thành phố Hà Nội.
- Bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học
hệ sinh thái đô thị đặc thù thành phố Hà Nội. Tăng tỷ lệ cây xanh lên 10-12m2/người.
Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế, cảnh quan và cải tạo
nâng cao chất lượng môi trường sống.
- Phấn đấu 100% các loài ngoại lai
trên địa bàn Thành phố được đưa vào danh mục kiểm soát và được cập nhật định kỳ
theo ba nhóm danh mục: danh mục trắng (được phép nuôi, trồng), xám (được phép
nuôi, trồng có điều kiện), đen (cấm nuôi, trồng) và có các biện pháp quản lý phù hợp.
- Duy trì và phát triển các khu vực bảo
tồn tại chỗ và chuyển chỗ các nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc
sản thông qua các dự án, các mô hình xã hội hóa bảo tồn đa dạng sinh học của cộng
đồng.
6. Nội dung quy
hoạch:
6.1. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn,
cơ sở bảo tồn và các nguồn gen:
1. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2020:
a) Phối hợp bảo tồn, phát triển 3 khu
bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố do Trung ương quản lý:
- Vườn quốc gia Ba Vì: diện tích tự
nhiên thuộc Hà Nội khoảng 7.377ha, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý.
- Khu rừng bảo vệ cảnh quan đặc biệt
Di tích lịch sử về Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đá Chông, Ba Vì (gọi tắt là Khu rừng
K9): diện tích tự nhiên khoảng 234 ha nằm trên địa bàn 3 xã: Ba Trại, Minh
Quang, Thuận Mỹ huyện Ba Vì, do Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh quản lý.
- Khu vực ngã ba sông Đà, sông Lô,
sông Thao: diện tích tự nhiên thuộc địa bàn Hà Nội khoảng 1.540 ha, là khu bảo
tồn vùng nước nội địa nằm trên địa bàn các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
b) Chuyển đổi và thành lập mới 4 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc Thành
phố:
- Chuyển đổi rừng đặc dụng Hương Sơn
thành khu bảo vệ cảnh quan Hương Sơn nhằm bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái
rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng trên núi đá vôi, bảo vệ di tích lịch sử, phát
triển du lịch sinh thái, tâm linh, bảo tồn nguồn gen quý hiếm như mơ Hương
Tích, rau sắng và các loài động thực vật quý hiếm. Diện tích tự nhiên (vùng
lõi) khoảng 3.760 ha (kế thừa toàn bộ ranh giới và quy hoạch rừng đặc dụng
Hương Sơn theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 07/11/2008 của UBND thành phố Hà
Nội), nằm trên địa bàn các xã: Hương Sơn, An Phú, An Tiến, Hùng Tiến huyện Mỹ Đức.
- Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh
hồ Hoàn Kiếm: Diện tích tự nhiên khoảng 11,5 ha, thuộc địa bàn phường Hàng Trống
và phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm nhằm bảo vệ loài Rùa hồ Gươm và nhiều loài
thủy sinh vật khác, bảo vệ di sản văn hóa,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ du lịch, giáo dục, nghiên cứu.
- Thành lập khu bảo vệ cảnh quan Vật
Lại: Diện tích tự nhiên khoảng 10 ha, nằm trên địa bàn thôn Yên Bồ, xã Vật Lại,
huyện Ba Vì nhằm bảo vệ và phát triển hệ
sinh thái rừng tự nhiên và bảo vệ di tích lịch sử cấp quốc gia (nơi lưu niệm Chủ
tịch Hồ Chí Minh tại đồi Đồng Vàng).
- Thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ
Tây: Diện tích tự nhiên khoảng 524 ha, nằm trên địa bàn các phường: Quảng An,
Bưởi, Thuỵ Khuê, Yên Phụ, Xuân La, Nhật Tân, quận Tây Hồ nhằm bảo vệ sinh thái
hồ tự nhiên, bảo tồn các loài hoang dã (sâm cầm, cò), bảo vệ di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch,
giáo dục, nghiên cứu.
c) Phát triển và nâng cấp 3 cơ sở bảo
tồn do Thành phố quản lý và phối hợp bảo tồn phát triển 2 hệ thống bảo tồn
gen do các cơ quan Trung ương quản lý:
- Vườn Bách thảo Hà Nội: Diện tích
khoảng 9,8 ha, tại phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật.
Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài cây quí hiếm phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
- Vườn thú Hà Nội: Diện tích khoảng
19,2 ha, tại phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình. Loại hình bảo tồn: Vườn động vật.
Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài đặc hữu quý hiếm nằm trong Sách đỏ
Việt Nam.
- Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
Sóc Sơn: Diện tích khoảng 12 ha, tại xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn. Loại hình bảo
tồn: Cứu hộ động vật. Mục đích: Cứu hộ, chăm sóc, điều trị, phục hồi, nhằm bảo
tồn, nhân nuôi sinh sản các loài động vật hoang dã trong điều kiện nuôi nhốt
bán tự nhiên.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ
thống bảo tồn nguồn gen vật nuôi tại ngân hàng gen Viện chăn nuôi quốc gia tại
xã Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm. Mục đích bảo tồn vật liệu di truyền của các
giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ
thống bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật quốc gia tại Trung tâm tài nguyên
thực vật nông nghiệp, ở km 9 Đại lộ Thăng Long huyện Hoài Đức với diện tích khoảng
100 ha. Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Duy trì và phát triển ngân
hàng gen thực vật.
d) Bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ các
nguồn gen quý hiếm, gen đặc sản:
- Phát triển và bảo tồn tại chỗ các
nguồn gen cây ăn quả như: Cam Canh, bưởi Diễn, bưởi Đường Quế Dương, nhãn muộn
Hà Tây, hồng xiêm Xuân Đỉnh, bưởi đỏ Tháng 10, phật thủ Đắc Sở, khế Bắc Biên,
mít na Ba Vì, ổi Đông Dư, mơ Hương Tích và các giống hoa cây cảnh như sen Hồ
Tây, đào Nhật Tân, địa Lan Kiếm.
- Phát triển
và bảo tồn chuyển chỗ một số nguồn gen quý hiếm, gen đặc sản cây ăn quả ở huyện
Chương Mỹ, huyện Hoài Đức; nguồn gen rau quý hiếm vào vùng sản xuất rau an
toàn, rau cao cấp như rau muống Linh Chiểu, húng Láng, khoai tây Thường Tín, cải
Đông Dư, cải Mơ Hà Nội, cải Mào gà ở Tiên Yên, Vân Côn, Song Phương, Yên Sở;
hoa cây cảnh ở huyện Mê Linh, Sóc Sơn.
2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2025:
a) Thành lập mới 2 khu bảo tồn đa dạng
sinh học cấp Thành phố:
- Khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy: Diện
tích tự nhiên khoảng 17 ha, nằm trên địa bàn xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. Mục
đích: Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng
trên núi đá vôi và di tích lịch sử cấp Quốc gia Chùa Thầy, phát triển du lịch
tâm linh.
- Khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn: Diện
tích tự nhiên khoảng 2.741ha, nằm chủ yếu trên địa phận của các xã Tuy Lai,
Hông Sơn, Thượng Lâm và Hợp Tiến huyện Mỹ Đức. Mục đích bảo vệ các hệ sinh thái
rừng tự nhiên, đặc biệt hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, các nguồn gen động
thực vật rừng quý hiếm, các đặc sản rừng. Bảo vệ hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
b) Phát triển và nâng cấp 2 cơ sở bảo
tồn gen do Thành phố quản lý phối hợp bảo tồn phát triển 01 cơ sở bảo tồn nguồn
gen và 01 vườn cây thuốc do Trung ương quản lý:
- Bảo tồn và phát triển vườn thực vật
Bắc Từ Liêm: Diện tích khoảng 5 ha, tại phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm. Loại
hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn gen bưởi Diễn, cam Canh.
- Bảo tồn quần thể cây lim cổ thụ tại
Đền Và: Diện tích khoảng 5,7ha, tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn
Tây. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn nguồn gen cây lim cổ
thụ.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ
thống ngân hàng lưu trữ nguồn gen dược liệu (ngân hàng gen hạt và thí nghiệm
trong ống nghiệm) tại Viện Dược liệu, sô 3B phố Quang Trung, quận Hoàn Kiếm. Loại
hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Bảo tồn giống một số loài thuốc quý.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển vườn
cây thuốc tại Hà Nội: Diện tích khoảng 5 ha, của Viện Dược liệu tại xã Ngũ Hiệp,
huyện Thanh Trì. Loại hình bảo tồn: Vườn cây thuốc. Mục đích: Bảo tồn và gây trồng
65 loài cây thuốc quý hiếm.
3. Giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2030:
a) Thành lập mới 2 khu bảo tồn đa dạng
sinh học cấp Thành phố, gồm:
- Khu bảo vệ cảnh quan Đồng Mô - Ngải
Sơn: Diện tích tự nhiên khoảng 900 ha, nằm trên địa bàn các xã Kim Sơn, Sơn Động,
cổ Đông thị xã Sơn Tây và xã Yên Bài huyện Ba Vì. Mục đích: Bảo vệ và phát triển
hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở độ cao dưới 600m. Bảo vệ
và duy trì giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn các loài hoang dã (đặc biệt là
loài Rùa hồ Gươm ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR) trong Sách đỏ Việt Nam 2007).
Bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Khu bảo vệ cảnh quan hồ Suối Hai:
Diện tích tự nhiên khoảng 1.200ha, nằm trên địa bàn các xã Cẩm Lĩnh, Thụy An, Tản
Lĩnh, Ba Trại huyện Ba Vì. Mục đích: Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng
nhiệt đới lá rộng thường xanh ở độ cao dưới 600m, duy trì giá trị đa dạng sinh
học, thủy sinh của hệ sinh thái đất ngập nước hồ Suối Hai. Bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi
trường cùng các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch.
b) Phối hợp bảo tồn phát triển 2 cơ sở
bảo tồn nguồn gen do Trung ương quản lý:
- Công ty giống cây trồng thuộc Công
ty giống cây trồng lâm nghiệp Trung ương (tại 3 địa điểm: phố Lương Định Của,
quận Đống Đa; thị trấn Thường Tín, huyện Thường Tín và phường Phú Lãm, quận Hà
Đông). Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Bảo tồn các giống cây trồng
lâm nghiệp, nông nghiệp, cây hoa và cây cảnh.
- Vườn thực vật Núi Luốt: Diện tích
khoảng 73 ha tại Xuân Mai, Chương Mỹ. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục
đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài cây quí hiếm phục vụ cho công tác nghiên
cứu, đào tạo.
6.2. Quy hoạch hệ sinh thái tự nhiên:
a) Bảo tồn hệ sinh thái rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng trên núi đất (độ cao dưới 600m):
- Diện tích khoảng 6.770,53ha, phân bố
rải rác ở các khu vực hồ Đồng Mô, hồ Suối Hai, Đầm Long; các xã Yên Trung, Yên
Bĩnh, Tiến Xuân huyện Thạch Thất; các xã Đồng Xuân, Hòa Thạch huyện Quốc Oai;
xã Nam Phương Tiến huyện Chương Mỹ.
- Mục đích bảo tồn: Bảo vệ và phát
triển nguồn gen tự nhiên quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa, duy trì và nâng cao tỉ
lệ che phủ rừng cho thành phố Hà Nội; trồng và phát triển mới các loài phù hợp
với đặc điểm và điều kiện sinh trưởng.
b) Hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi:
Toàn bộ diện tích rừng trên núi đá
vôi (3.596,32 ha) đã được bảo vệ và phát triển thêm 675,86 ha diện tích này đã
được quy hoạch trong 3 khu bảo tồn sinh thái của Thành phố là: Khu rừng đặc dụng
Hương Sơn, Khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy và Khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn.
c) Hệ sinh thái rừng hỗn giao tre nứa
- gỗ:
- Diện tích khoảng 15,11 ha, phân bố ở
khu vực Ao Vua (phía bắc xã Ba Vì, huyện Ba Vì).
- Mục đích bảo tồn: Trồng và phát triển,
tạo môi trường xanh cho thành phố Hà Nội, dần thiết lập các vành đai xanh, xóa
thế cô lập cho các khu bảo tồn.
d) Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi:
Bảo vệ một phần diện tích của hệ sinh
thái trảng cỏ, cây bụi nằm trong các khu bảo tồn đã có hoặc thành lập mới
(410,7ha) để phục hồi phát triển thành rừng.
e) Hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất
ngập nước:
Bảo tồn 100% diện tích hệ sinh thái đất
ngập nước trong các khu bảo tồn nhằm bảo vệ và phát triển các giống loài thủy sản
quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo đảm cân bằng sinh thái. Ngoài
ra, còn phục vụ mục đích du lịch nghiên cứu, giáo dục, bảo vệ môi trường sinh
thái, điều hòa khí hậu, nâng cao chất lượng sống của dân cư đô thị.
6.3. Quy hoạch hệ sinh thái đô thị đặc
thù thành phố Hà Nội:
Tuân thủ theo định hướng của Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định
số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 về Quy hoạch
hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, việc tạo dựng không gian xanh nhằm đạt mục tiêu 70% không gian xanh,
30% phát triển đô thị.
- Hình thành các vành đai xanh gắn với
phát triển các công viên sinh thái quy mô lớn, phát triển hệ thống công viên
công cộng.
- Giữ nguyên diện tích và cải tạo
nâng cao chất lượng nước của hệ thống hồ trong đô thị.
- Phát triển mạng lưới cây xanh đường
phố phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp và cải tạo môi trường sống.
- Phát triển và bảo vệ, quản lý cây cổ
thụ hiện có và mạng lưới cây xanh ở các khu di tích và nơi công cộng trên địa
bàn Thành phố cả ở khu vực đô thị và nông thôn.
- Trồng mới hệ thống cây cảnh phù hợp
với các không gian nhà ở, các khu đô thị khác nhau để tăng thêm không gian xanh
trong khu đô thị, giảm hiệu ứng bê tông hóa, làm đẹp cảnh quan, môi trường.
7. Chương trình,
dự án đầu tư xây dựng và phân kỳ đầu tư:
Tổ chức triển khai theo phân kỳ đầu
tư 6 nhóm chương trình, dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch (chi tiết tại phụ
lục kèm theo Quyết định này).
8. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng dân
cư trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong
và xung quanh các khu bảo tồn. Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc tổ chức
quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn.
- Phân định rõ hệ thống cơ quan và chức
năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Thực hiện việc phân công, phân cấp
cho chính quyền địa phương. Tăng cường công tác thực thi pháp luật, chế tài xử
lý các hành vi vi phạm Luật đa dạng sinh học.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản
lý của đội ngũ làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học các cấp, các ngành của
Thành phố.
- Nghiên cứu, điều chỉnh, hoàn thiện
cơ chế chính sách quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai thí điểm các mô
hình hỗ trợ người dân sống hợp pháp trong
khu bảo tồn và vùng đệm nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch đa dạng sinh học. Xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng
địa phương tham gia thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, chính sách hỗ
trợ, đầu tư cho cộng đồng dân cư ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn.
- Điều tra, xác định các vùng có hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, bị suy thoái để có kế hoạch bảo vệ và phục hồi. Tập
trung các vùng có tiềm năng cung cấp các dịch vụ sinh thái. Điều tra, đánh giá
sự phù hợp và nhu cầu thực tế về quỹ đất
cho bảo tồn đa dạng sinh học. Thực hiện việc quy hoạch chi tiết và thành lập
các khu bảo tồn mới theo quy định của Luật đa dạng sinh học. Triển khai kế hoạch
phát triển, củng cố hệ thống cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các
chương trình, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất
các biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng
hạng, loại khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường nghiên cứu sử
dụng các phương pháp, công cụ và áp dụng các mô hình mới, đặc biệt là phương
pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu trong công
tác quản lý các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng nội dung, kế hoạch lồng
ghép quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Thành phố cùng với các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lâm
nghiệp, quy hoạch phát triển các ngành có
liên quan, kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu.
- Huy động các nguồn lực tài chính để
triển khai các chương trình dự án bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội,
bao gồm ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, nguồn xã hội
hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân. Kinh phí ngân sách để thực hiện các dự án ưu tiên đến năm 2030 khoảng
73,5 tỷ đồng. (Bảy mươi ba tỷ năm trăm
triệu đồng).
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh,
thành phố trong cả nước, hợp tác quốc tế
nhằm thu hút các nguồn tài trợ về tài chính và kỹ thuật.
Điều 2. Phân
công chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức công bố Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030 theo quy định.
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND
Thành phố theo dõi, tổng hợp định kỳ báo cáo UBND Thành phố về tình hình triển
khai thực hiện Quy hoạch. Kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để
giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy
hoạch theo các nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai lập dự án các khu bảo tồn.
- Tham mưu cho UBND Thành phố báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sự chênh lệch
về diện tích đất của một số khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn của Quy hoạch này so với
Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh
cho phù hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
trên phạm vi toàn thành phố. Tổng hợp báo
cáo UBND thành phố kết quả thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án ưu tiên được phân công.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy
hoạch theo các nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch
theo chức năng quản lý của Sở.
- Chủ trì, thực hiện các nhiệm vụ được
phân công.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung
quy hoạch trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về lâm
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản.
3. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép với việc thực hiện quy hoạch hệ
thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các
Công viên chuyên đề, đặc biệt là Công viên động vật bán hoang dã mang tầm cỡ quốc
gia và khu vực, tại các địa điểm thích hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí vốn đầu tư cho các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch.
- Huy động nguồn tài trợ trong nước
và quốc tế để thực hiện quy hoạch.
5. Sở Tài chính:
Trên cơ sở các nội dung quy hoạch,
các chương trình, dự án ưu tiên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính
cân đối, bố trí kịp thời vốn ngân sách nhà nước để thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
6. Các Sở, Ngành có liên quan
khác:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung và giải pháp
của Quy hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Quy hoạch tại địa
phương và theo nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
trên địa bàn.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Công thương; Chủ tịch UBND các quận, huyện,
thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TT HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Ban Văn hóa Xã hội (HĐNDTP);
- VPUBTP: PCVP P.C.Công; các phòng: TH, QHKT, XDGT;
- Các Báo: KTĐT, HNM, ANTĐ, Đài PT&TH Hà Nội;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, TNThạch
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND Thành phố)
STT
|
Tên chương
trình, dự án ưu tiên
|
Mục tiêu
|
Cơ quan chủ trì
xây dựng và trình
|
Cơ quan phối hợp
|
Kinh phí thực
hiện theo giai đoạn (tỷ đồng)
|
Tổng kinh phí
(tỷ đồng)
|
2015-2020
|
2021-2025
|
2026-2030
|
I
|
TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN
THỨC CỘNG ĐỒNG VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
|
16
|
1.1
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyên truyền nâng
cao nhận thức, giáo dục cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
|
- Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, các đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư về bảo tồn
ĐDSH
- Thiết lập, duy trì mạng lưới truyền thông ĐDSH
nhằm xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH
trên phạm vi toàn thành phố
- Nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương về
sinh vật ngoại lai, các biện pháp giám sát, kiểm soát và bao vây tiêu diệt
loài ngoại lai xâm hại
|
Sở TN&MT
|
Các phòng TN&MT và các địa phương liên quan
|
6
|
5
|
5
|
16
|
II
|
QUY HOẠCH CHI TIẾT VÀ
THÀNH LẬP CÁC KHU BẢO TỒN MỚI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐDSH
|
16
|
II.1
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập bảo tồn loài và sinh cảnh Hồ Hoàn Kiếm
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở NN&PTNT
|
Sở TN&MT và các địa phương liên quan
|
2
|
|
|
2
|
II.2
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hương Sơn
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
2
|
|
|
2
|
II.3
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Vật Lại
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
2
|
|
|
2
|
II.4
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ Tây
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
2
|
|
|
2
|
II.5
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
|
2
|
|
2
|
II.6
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
|
2
|
|
2
|
II.7
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Đồng Mô - Ngải Sơn
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
|
|
2
|
2
|
II.8
|
Điều tra khảo sát, lập luận chứng quy hoạch chi
tiết và thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ Suối Hai
|
Quyết định thành lập theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Sở
NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
|
|
2
|
2
|
III
|
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
|
15
|
III.1
|
Điều tra, đề xuất kế hoạch phát triển các cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học
|
Hình thành cơ sở bảo tồn
|
Các tổ chức quản lý cơ sở bảo tồn hiện tại
|
Sở TN&MT và các địa phương liên quan
|
1
|
1,5
|
1,5
|
4
|
III.2
|
Bảo tồn một số giống hoa, cây cảnh quý hiếm của
TP. Hà Nội (đào Nhật Tân, quất Tứ Liên, hoa Lan truyền thống)
|
Lưu giữ và nhân rộng các giống hoa, cây cảnh quý
hiếm của Hà Nội
|
Sở
NN&PTNT
|
Phòng Nông nghiệp và các địa phương liên quan
|
3
|
|
|
3
|
III.3
|
Đề án phát triển giống cây đặc sản của thành phố
Hà Nội (Bưởi diễn, Mơ chùa Hương, cam Canh, sen Tây Hồ, rau sắng chùa Hương)
|
Lưu giữ và nhân rộng các giống cây đặc kiểu của
Hà Nội
|
Sở NN& PTNT
|
Phòng Nông nghiệp và các địa phương liên quan
|
6
|
|
|
6
|
III.4
|
Củng cố, nâng cao năng lực của trung tâm cứu hộ động
vật hoang dã Hà Nội
|
Nâng cao năng lực cứu hộ động vật hoang dã, nuôi
và trả lại môi trường tự nhiên
|
Sở NN& PTNT
|
Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội
|
2
|
|
|
2
|
IV
|
ĐÀO TẠO, TĂNG CƯỜNG NĂNG
LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
|
8
|
IV.1
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn và năng lực quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học cho cán bộ quản lý
các cấp của thành phố Hà Nội
|
- Nâng cao kiến thức về ĐDSH
- Nâng cao năng lực quản lý về bảo tồn ĐDSH
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các cấp, địa phương liên quan
|
3
|
2,5
|
2,5
|
8
|
V
|
NGHIÊN CỨU, ĐIỀU CHỈNH,
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
|
3
|
V.1
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý bảo tồn và khai
thác, sử dụng giá trị Đa dạng sinh học của thành phố Hà Nội
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế
chính sách:
- Quản lý bảo tồn ĐDSH
- Phối hợp quản lý, thực hiện bảo tồn và chia sẻ
lợi ích giữa các ngành, chính quyền địa phương và cộng đồng tham gia bảo tồn
và phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn...
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt và buôn bán
động vật hoang dã
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT và các địa phương liên quan
|
1
|
1
|
1
|
3
|
VI
|
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT TRIỂN
KHAI THÍ ĐIỂM CÁC MÔ HÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN SỐNG HỢP PHÁP TRONG KHU BẢO TỒN VÀ
VÙNG ĐỆM NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ QUY HOẠCH ĐA DẠNG SINH HỌC
|
15,5
|
VI.1
|
Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền
giống gà Mía bản địa dựa vào cộng đồng
|
Phát triển mô hình xã hội hóa bảo tồn nguồn gen vật
nuôi đặc sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững
|
Sở NN& PTNT
|
Các địa phương liên quan
|
2
|
|
|
2
|
VI.2
|
Củng cố, phát triển và nhân rộng các mô hình cộng
đồng tham gia bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội
|
- Khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và phát
triển các nguồn gen quý hiếm của Hà Nội, ngoài mục đích bảo tồn đa dạng sinh
học, còn có ý nghĩa lớn về kinh tế
- Đề xuất cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích giữa
cơ quan quản lý bảo tồn ĐDSH và cộng đồng địa phương, tổ chức đoàn thể tham
gia bảo tồn
|
Sở TN&MT
|
Các khu bảo tồn, các địa phương
|
3,5
|
5
|
5
|
13,5
|
Tổng cộng
|
33,5
|
21,0
|
19,0
|
73,5
|