ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
435/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI NGUYÊN
CÂY THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số: 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dược số: 34/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh số: 07/2003/PL-UBTVQH11 ngày 25/02/2003 về hành nghề y dược tư
nhân;
Căn cứ Nghị định số: 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm;
Căn cứ Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số: 144/TTr-SYT ngày 03/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý khai thác, kinh doanh và sử dụng
nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể, các cơ quan chức năng, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ KHAI THÁC, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành theo Quyết định số: 435/2010/QĐ-UBND Ngày 12 /3 /2010 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định các biện pháp quản lý
khai thác, kinh doanh và sử dụng các nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (trong và ngoài tỉnh) có các hoạt động khai thác
để kinh doanh hoặc khai thác để sử dụng các loài cây thuốc của địa phương.
3. Quy chế này không áp dụng đối với các hình
thức sản xuất và kinh doanh các thuốc thành phẩm, các loại thực phẩm chức năng
có nguồn gốc dược thảo của địa phương đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp
phép.
Điều 2. Giải thích
các từ ngữ được sử dụng trong Quy chế này
1. Tài nguyên cây thuốc ở đây được hiểu là:
Các loài dược thảo có nguồn gốc từ thiên
nhiên, mọc hoang dã trong rừng, đồi hoặc soi bãi được khai thác dưới dạng
nguyên sơ hoặc là các loại dược thảo được trồng trên đất lâm nghiệp, đất trồng
cây hàng năm hoặc đất chưa sử dụng được sử dụng để làm nguyên liệu chế biến
thuốc mỹ phẩm hoặc thực phẩm chức năng để phòng và chữa bệnh.
2. Cây thuốc bản địa: Là các loài cây
thuốc có xuất xứ ở địa phương, mọc nhiều ở các địa phương trong tỉnh.
3. Tài nguyên dược liệu: Là nguồn tài
nguyên bao gồm các nguyên liệu chuyên dùng trong chăm sóc sức khoẻ (kê đơn, sản
xuất thuốc, mỹ phẩm hoặc thực phẩm chức năng) và được phân chia thành 3 loại
như sau:
- Dược thảo: Là nguồn dược liệu có nguồn gốc
thực vật (cây, cỏ)
- Dược động vật: Là nguồn dược liệu có nguồn
gốc động vật (chim, cá, các loài thú, các loài côn trùng)
- Khoáng vật: Là nguồn dược liệu có nguồn gốc
khoáng chất: Lưu huỳnh, sun phát đồng, sunphua thuỷ phân…
4. Rừng đặc dụng: Là rừng có công dụng
đặc biệt được sử dụng để bảo tồn (bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen
sinh vật rừng) nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh, du lịch. Tỉnh Bắc Kạn có 03 khu rừng đặc dụng:
- Vườn Quốc gia Ba bể (huyện Ba bể);
- Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Na
Rì)
- Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc
(huyện Chợ Đồn)
5. Người thu hái: Là người làm nhiệm
vụ thu hái cây thuốc và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải được đào tạo hoặc có kinh nghiệm thu
hái để nhận biết chính xác cây thuốc cần thu hái, tránh nhầm lẫn với các loài
có hình thái tương tự.
- Biết cách thu hái đối với từng loài cây
thuốc, cách bảo quản và sơ chế, cách vận chuyển.
- Có kiến thức hoặc phải được hướng dẫn các
vấn đề liên quan đến thu hái cây thuốc như bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên
sinh vật, thu hái bền vững (thu hái gắn với bảo tồn)
6. Giấy phép thu hái: Là giấy phép do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý tài nguyên ở địa phương cấp, sau
khi có giấy chứng nhận đã qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn về dược liệu do Hội
Đông y tỉnh cấp.
7. Cơ sở bán buôn Dược liệu gồm:
- Doanh nghiệp kinh doanh thuốc Đông dược;
- Hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá
thể buôn bán dược liệu.
Về nguyên tắc, cơ sở bán buôn Dược liệu được
phép buôn bán các mặt hàng dược liệu bao gồm dược thảo (cây thuốc), động vật
làm thuốc, khoáng vật làm thuốc nhưng động vật làm thuốc nằm trong danh mục cấm
săn bắn buôn bán của Luật bảo vệ và phát triển rừng nên không nằm trong danh
mục được phép buôn bán của cơ sở kinh doanh Dược liệu. Vì vậy, cơ sở bán buôn
dược liệu chỉ chủ yếu bán buôn dược thảo.
8. "Thực hành tốt thu hái cây thuốc
hoang dã" (GCP) GCP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Good
Collection Practices" nghĩa là thực hành tốt thu hái cây thuốc hoang dã.
Nguyên tắc chung của GCP là khi thu hái cây thuốc hoang dã trong tự nhiên phải
đúng loài và đúng bộ phận dùng. Đồng thời phải đảm bảo sự tồn tại bền vững của
các loài cây bị thu hái và bảo vệ môi trường sống của chúng. Vì vậy khi khai
thác cây thuốc hoang dã, người khai thác phải có kiến thức của người thu hái.
9. "Thực hành tốt trồng cây thuốc"
(GAP) đây là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Good Agricultural And
Pratices" nghĩa là "Thực hành tốt trồng cây thuốc" của Tổ chức Y
tế Thế giới WHO, đây là quy trình áp dụng đối với trồng trọt, chăm sóc, thu
hái, các loài cây thuốc. Quy trình này đặc biệt chú trọng đến giống cây thuốc,
điều kiện môi trường tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết) điều kiện về
chăm sóc (phân bón, tưới tiêu) thu hoạch, vận chuyển, sơ chế và đóng gói, bảo
quản dược liệu theo những quy định cụ thể.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG, KINH DOANH, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUÒN TÀI
NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA TỈNH
Điều 3. Việc
quản lý khai thác, sử dụng, kinh doanh nguồn tài nguyên cây thuốc nhằm mục đích
thống nhất việc quản lý nguồn tài nguyên này, không phân chia địa giới hành
chính. Đảm bảo các yêu cầu phòng chống khai thác cạn kiệt, tàn phá môi trường
tiến tới phục hồi, tái sinh nguồn cây thuốc bản địa, khôi phục lại vùng phân bố
và phát triển bền vững, mặt khác vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của các tổ chức
cá nhân có nhu cầu khai thác để sử dụng trong chăm sóc sức khoẻ bản thân, gia
đình và cộng đồng.
Mục I: QUY ĐỊNH VỀ
KHAI THÁC GẮN VỚI BẢO TỒN CÂY THUỐC
Điều 4. Mọi
tổ chức cá nhân đều có quyền được khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc để sử
dụng với mục đích phòng và chữa bệnh cho bản thân và cộng đồng, khuyến khích
khai thác gắn với bảo tồn và bảo vệ môi trường sống, đặc biệt khuyến khích
trồng để bảo tồn nguồn cây thuốc bản địa, vừa làm mẫu, làm giống và phát triển
nhân rộng.
Điều 5. Quy
định về khai thác:
1. Khi tổ chức khai thác cây thuốc để sử dụng
tại chỗ hoặc kinh doanh, người khai thác phải là những người thu hái (có hiểu
biết về dược liệu) biết thu hái hợp lý để Bảo tồn cây thuốc, thực hiện tốt các
quy định GCP (thực hành tốt thu hái cây thuốc hoang dã).
2. Trước khi khai thác, người thu hái phải
xin phép chính quyền và cơ quan quản lý tài nguyên ở địa phương và nộp lệ phí
khai thác tài nguyên theo quy định.
Điều 6. Nghiêm
cấm việc khai thác vì mục đích thương mại các loài cây thuốc, các loài dược
liệu ở trong các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trừ khi khai thác
để sử dụng chữa bệnh tại chỗ, khai thác để phục vụ nghiên cứu khoa học. Nhưng
trước khi khai thác phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện
theo Quy chế của các khu rừng đặc dụng.
Điều 7. Không
được khai thác để kinh doanh hoặc xuất khẩu các loài cây thuốc hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng cao đã được quy định trong Nghị định số: 32/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp quý hiếm và đã được ghi trong sách Đỏ Việt Nam (có danh mục cụ thể kèm
theo) tại tất cả các địa phương trong tỉnh.
Mục II: QUY ĐỊNH VỀ
SỬ DỤNG CÂY THUỐC
Điều 8. Khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu sử dụng các loài cây thuốc bản địa có giá trị
cao trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt trong lĩnh vực thừa kế, ứng
dụng các cây thuốc, bài thuốc dân tộc cổ truyền trong phòng và điều trị các
bệnh hay gặp mang tính xã hội (bệnh tiểu đường, bệnh gút, bệnh viêm gan truyền
nhiễm…).
1. Ngành Y tế cùng các tổ chức xã hội nghề
nghiệp đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các cây thuốc, bài thuốc cổ truyền bản địa
trong chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng các Đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng các
bài thuốc cổ truyền điều trị các bệnh hiểm nghèo tại các cơ sở điều trị, tổ
chức thực hiện và đánh giá hiệu quả.
2. Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên thẩm định
và cho triển khai các Đề tài, Dự án khoa học công nghệ liên quan đến lãnh vực
nghiên cứu cây con làm thuốc, sản xuất thuốc bảo tồn và phát triển cây thuốc từ
nguồn cây thuốc bản địa.
3. Các cơ sở y tế nhà nước có sử dụng thuốc y
học cổ truyền trong điều trị, các cơ sở y tế tư nhân hành nghề khám chữa bệnh
bằng y học cổ truyền được phép sử dụng một số vị thuốc cổ truyền bản địa đã
được kiểm chứng có hiệu quả cao trong chữa bệnh.
Mục III: QUY ĐỊNH VỀ
VẬN CHUYỂN VÀ KINH DOANH CÂY THUỐC
Điều 9. Khi
tổ chức các hoạt động kinh doanh, buôn bán dược liệu các cơ sở bán buôn dược
liệu phải có Chứng chỉ hành nghề và Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kinh
doanh dược liệu do Ngành y tế cấp, phải liệt kê danh mục các mặt hàng cây thuốc
để kinh doanh buôn bán (những mặt hàng này không có trong danh mục cấm khai
thác) và phải có trách nhiệm nộp thuế (thuế kinh doanh, thuế tài nguyên) với Nhà
nước.
Điều 10. Khi
vận chuyển các loài cây thuốc từ nguồn cây thuốc bản địa không phải do trồng
trọt ra ngoài tỉnh với số lượng lớn (từ 500 kg trở lên) các cơ sở buôn bán dược
liệu phải có giấy phép vận chuyển, hợp đồng mua bán, dược liệu phải được đóng gói,
trên bao bì có nhãn ghi tên cây thuốc và phải có danh mục liệt kê các vị thuốc
kinh doanh, nguồn gốc xuất xứ (danh mục này không được có các loài cây thuốc bị
cấm được quy định trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam). Trước mắt từ nay đến
năm 2015 không cho phép xuất khẩu ra ngoài tỉnh và ra nước ngoài các mặt hàng
cây thuốc có nguồn gốc hoang dã, quý hiếm.
Mục IV: QUY ĐỊNH VỀ
TRỒNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC
Điều 11: Khuyến khích
các hoạt động của các Chương trình, Dự án trồng cây thuốc theo tiêu chí GAP
(thực hành tốt trồng cây thuốc).
1. Các ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Y tế; các tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội Đông y, Hội dược liệu cần
chủ động xây dựng các Dự án về phát triển cây thuốc theo tiêu chí GAP từ nguồn
cây thuốc bản địa vừa đảm bảo an toàn, chất lượng vừa có tác dụng bảo tồn, phát
triển nguồn tài nguyên cây thuốc của địa phương, đặc biệt là khuyến khích các
hoạt động trồng cây thuốc dưới tán cây rừng hoặc tận dụng đất rừng, đất chưa sử
dụng để trồng và phát triển cây thuốc, khôi phục lại vùng phân bố cây thuốc bản
địa, phát triển bền vững phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
2. Các chủ Dự án cần chủ động tìm nguồn đầu
tư ngoài nguồn vốn ngân sách của địa phương, cần xúc tiến hợp tác với các doanh
ngiệp Trung ương, các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ thêm nguồn tài chính để
triển khai các Dự án đạt hiệu quả.
Chương III
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
Điều 12. Uỷ ban nhân
dân các cấp khuyến khích và ưu tiên việc triển khai các Chương trình, Dự án
phục vụ mục tiêu bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc bản địa. Phấn đấu đưa
việc bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc vào chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Ban hành chính sách cho vay ưu đãi hoặc hỗ
trợ về giống, phân bón, cho các gia đình tham gia chương trình và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng từ cây lương thực hiệu quả thấp sang trồng cây thuốc.
2. Tổ chức tập huấn hoặc tổ chức các lớp
trồng dược liệu ngắn ngày cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu trồng dược liệu để
phát triển kinh tế, có hỗ trợ về kinh phí đào tạo cho học viên.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG, CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI
TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
Điều 13. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về Quản lý khai thác, kinh doanh và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc
trên địa bàn toàn tỉnh:
1.1. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp
bảo vệ do các địa phương, các ngành chức năng, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
đề xuất.
1.2. Phê duyệt theo thẩm quyền các Đề tài,DDự
án liên quan đến lãnh vực bảo tồn, phát triển dược liệu, phê duyệt các chính
sách hỗ trợ về giống, phân bón cho các chương trình dự án trồng cây thuốc trên
địa bàn tỉnh.
1.3. Thực hiện các điều ước quốc tế trong
lãnh vực bảo tồn nguồn tài nguyên động thực vật quý hiếm.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
quản lý nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn huyện:
2.1. Chỉ đạo các phòng chức năng và cấp xã
hướng dẫn thực hiện Quy chế, đặc biệt là chỉ đạo cấp xã phổ biến các quy trình
thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho các đối tượng quy định ở Khoản Điều 1 Quy
chế này.
2.2. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra các hoạt
động kinh doanh, buôn bán nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn huyện và chỉ
đạo xử lý đối với những trường hợp vi phạm với số lượng lớn .
2.3. Tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện các
Dự án bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc trên địa bàn, đặc biệt là các
Dự án trồng cây thuốc trên đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng và đất ruộng một vụ
hiệu quả kinh tế thấp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt việc
quản lý nguồn tài nguyên cây thuốc và được phép cấp giấy phép thu hái dược liệu
tại xã mình cho các đối tượng là người thu hái theo quy định của Quy chế này:
3.1. Hướng dẫn các tổ chức cá nhân trên địa
bàn mình quản lý thực hiện tốt nội dung của Quy chế về khai thác, sử dụng và
kinh doanh nguồn tài nguyên cây thuốc.
3.2. Xét và cấp giấy phép thu hái cho các đối
tượng quy định ở Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, cấp đặc cách cho các hội viên
Hội Đông y đã có thẻ hội viên hoặc giấy chứng nhận đã qua các lớp bồi dưỡng
Đông y, Đông dược do Hội Đông y tỉnh cấp.
3.3. Chỉ đạo Trạm y tế, Hội Đông y xã
(phường, thị trấn) vận động cán bộ hội viên và nhân dân trồng vườn "Cây
thuốc gia đình" vừa có tác dụng bảo tồn, vừa có thuốc sử dụng tại chỗ khi
cần thiết. Việc trồng vườn "Cây thuốc gia đình" cần gắn liền với phát
triển kinh tế, cung cấp cho thị trường những loại dược thảo có giá trị chữa
bệnh cao góp phần xoá đói giảm nghèo và cải tạo môi trường sống.
Điều 14. Ngành Y tế
có trách nhiệm tư vấn, thẩm định, cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề buôn bán
Dược liệu và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh buôn bán Dược liệu cho các
đối tượng được quy định ở Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này.
1. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh buôn bán Dược liệu (giấy phép kinh doanh buôn bán dược liệu),
được quy định tại Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược, cụ thể:
1.1. Người quản lý chuyên môn phải có chứng
chỉ hành nghề buôn bán Dược liệu phù hợp với cơ sở kinh doanh dược liệu.
Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán
Dược liệu.
a) Văn bằng, chứng chỉ:
- Bằng tốt nghiệp Dược sỹ Đại học, hoặc Dược
sỹ Trung học;
- Bằng tốt nghiệp Bác sỹ, Y sỹ y học cổ
truyền;
- Văn bằng lương y, lương dược, giấy chứng
nhận bài thuốc gia truyền và giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn y dược học cổ
truyền.
b) Điều kiện về thực hành: Cá nhân xin cấp
chứng chỉ hành nghề buôn bán Dược liệu phải có tối thiểu 2 năm thực hành tại
các cơ sở dược hợp pháp (khoa dược của bệnh viên, các doanh nghiệp dược, các cơ
sở hành nghề Y học cổ truyền đã được cấp phép).
1.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của
cơ sở kinh doanh buôn bán Dược liệu phải đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt nhà
thuốc theo Điều 27 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Dược số
34/2005/QH11.
2. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể
quy trình, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh buôn bán dược liệu cho các tổ chức và cá nhân xin đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung, gia hạn, cấp lại,
hoặc đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Dược liệu thực hiện theo Điều
28, Nghị định số 79/2006/NĐ-CP .
3. Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra
các cơ sở kinh doanh buôn bán dược liệu. Lập biên bản xử lý đối với các cơ sở
buôn bán bất hợp pháp, buôn bán các mặt hàng bị cấm.
Điều 15. Cơ quan
Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục kinh
doanh và nộp thuế đối với các đối tượng kinh doanh và buôn bán nguồn cây thuốc
hoang dã, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm hướng dẫn các
thủ tục đăng ký kinh doanh và nộp thuế (thuế kinh doanh, thuế tài nguyên…) đối
với các đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 khi nộp đầy đủ hồ sơ.
- Cơ quan Quản lý thị trường có trách nhiệm
kiểm tra việc tuân thủ theo pháp luật của các tổ chức cá nhân có hoạt động kinh
doanh dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
do pháp luật quy định.
Điều 16. Cơ quan Kiểm
lâm, các đội kiểm tra liên ngành có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện các hoạt
động khai thác, kinh doanh trái phép nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh để hạn
chế tình trạng khai thác, buôn bán bất hợp pháp tràn lan, làm thất thoát và huỷ
diệt nguồn tài nguyên cây thuốc của tỉnh.
- Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm cấp giấy
phép vận chuyển mặt hàng cây thuốc ra khỏi địa bàn tỉnh, các đội Kiểm lâm cơ
động có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động khai thác, vận chuyển các loài cây
thuốc tại địa phương, kiểm tra giấy phép thu hái, giấy phép vận chuyển. Các
hoạt động khai thác, vận chuyển không có giấy phép được coi như khai thác trái
phép và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các đội kiểm tra liên ngành có trách nhiệm
kiểm tra các hoạt động kinh doanh tại cơ sở kinh doanh dược liệu như: các loại
giấy phép, hoá đơn thuế, mặt hàng kinh doanh và các hoạt động vận chuyển buôn
bán ra ngoài tỉnh (giấy phép vận chuyển, hợp đồng mua bán, hoá đơn thuế, chủng
loại cây thuốc) nếu phát hiện các hoạt động gian lận thì có trách nhiệm xử lý
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Đông y và
các tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động liên quan đến lĩnh vực dược liệu (cây,
con khoáng vật làm thuốc) nói chung và cây thuốc (dược thảo) nói riêng, có
trách nhiệm tư vấn và hướng dẫn các đối tượng được quy định ở khoản 2 Điều 1
thực hiện Quy chế này. Đặc biệt, Hội Đông y với tổ chức mạng lưới cơ sở và Hội
viên có trách nhiệm giám sát, phát hiện các hoạt động khai thác, kinh doanh cây
thuốc có tính chất thương mại và thông báo cho các cơ quan chức năng kiểm tra,
xử lý.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Uỷ
ban nhân dân các cấp, các cơ quan chức năng, các tổ chức và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác tư vấn, thực hiện chức trách của mình theo Quy chế
này sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 19. Những
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định ở Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này có
những hoạt động vi phạm quy chế phải chịu các hình thức xử lý tương xứng, bị
tịch thu hàng hoá hoặc chịu xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định của
pháp luật.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chức năng và các tổ
chức thành viên có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực khai thác và kinh doanh dược liệu quán triệt, học tập Quy
chế này và triển khai thực hiện.
Điều 21. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn và các phương tiện truyền thông đại
chúng có trách nhiệm đăng tải, phổ biến Quy chế để toàn thể nhân dân được biết
và thực hiện.
Điều 22. Hàng
năm, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo
kết quả thực hiện trong báo cáo tổng kết năm kế hoạch của địa phương, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề không phù hợp hoặc phát sinh mới,
các cơ quan chức năng, các địa phương, đơn vị cần phản ảnh kịp thời với Uỷ ban
nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.