ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 13 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
57/2015/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên nước và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11
tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan
khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xử lý, trám
lấp giếng không sử dụng;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTNMT ngày 20
tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều
của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 8575/TTr-STNMT-TNNKS ngày 14 tháng 9 năm 2023 và ý kiến
của Sở Tư pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định số 4504/BC-STP-VB ngày 24 tháng 8
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng
12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy định quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
1. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đối với dự án xây dựng công trình khai thác, sử dụng nguồn nước
liên tỉnh như sau:
a) Hồ chứa, đập dâng xây dựng trên sông, suối thuộc
trường hợp phải xin phép;
b) Công trình khai thác, sử dụng nước mặt không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này với lưu lượng từ 10 m3/giây
trở lên;
c) Công trình chuyển nước giữa các nguồn nước;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự án xây dựng
công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh như sau:
a) Hồ chứa, đập dâng xây dựng trên sông, suối thuộc
trường hợp phải xin phép;
b) Công trình khai thác, sử dụng nước mặt không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này với lưu lượng từ 10 m3/giây
trở lên;
c) Công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (gồm
một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động
khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách
liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng từ 12.000 m3/ngày
đêm trở lên”.
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như
sau:
“1. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực,
thu hồi, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp
nhận, thẩm định, cấp phép và quản lý hồ sơ, giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm
quyền cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường và thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường tại Điều 21 của Quyết
định này.
b) Thực hiện việc thu phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp
phép về tài nguyên nước”.
3. Sửa đổi điểm a, điểm b, điểm
e, khoản 2 Điều 12 như sau:
“a) Sở Xây dựng phối hợp với Tổng Công ty cấp nước
Sài Gòn Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên, các đơn vị cấp nước cung cấp số liệu,
dữ liệu về cấp nước sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ khu vực đô thị; phối hợp với
các đơn vị liên quan cung cấp số liệu, dữ liệu của các đơn vị thoát nước đô thị
trên địa bàn Thành phố (hệ thống thu gom, nhà máy xử lý nước thải đô thị).
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên, các đơn vị
cấp nước cung cấp số liệu, dữ liệu về cấp nước sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ
khu vực nông thôn.
e) Sở Y tế cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ
chất lượng nguồn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, chất lượng nước thải
tại các cơ sở y tế.”
4. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Nguyên tắc cấp phép; căn cứ cấp phép;
điều kiện cấp phép; thời hạn của giấy phép; gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi giấy phép, trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép, cấp
lại giấy phép hoạt động tài nguyên nước; chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước
1. Nguyên tắc cấp phép; căn cứ cấp phép; điều kiện
cấp phép; thời hạn giấy phép; gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi,
trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy
phép khai thác, sử dụng nước biển; chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 42 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước; khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5, khoản 2, khoản
4 Điều 8, khoản 1, khoản 3 Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường; khoản 2, khoản 6, khoản 7,
khoản 8 Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường.
2. Điều kiện cấp phép; thời hạn giấy phép; gia hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép, cấp lại giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường; khoản 1 Điều 7
Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên nước và môi trường; Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 15
Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều
18 như sau:
“b) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ
nhỏ hơn 0,01 triệu m3 hoặc công trình khai thác nước mặt khác cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây;
Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích
toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3 có quy mô khai thác cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m3/giây hoặc có các mục
đích khai thác, sử dụng nước khác có quy mô khai thác vượt quá quy định tại điểm
b, điểm đ khoản này thì phải thực hiện đăng ký hoặc xin phép theo quy định tại
Điều 20 của quy định này”.
6. Sửa đổi Điều 20 như sau:
“Điều 20. Các trường hợp công trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép
1. Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:
a) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ
từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai
thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép)
với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây;
Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích
toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích
khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép
thì phải thực hiện xin phép theo quy định.
b) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động
sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với
quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP và các trường hợp
quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước nằm trong danh
mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh công bố;
d) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai
thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm
hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản.
2. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước
phải có giấy phép, bao gồm:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 18 và khoản 1 Điều này;
b) Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
khai thác, sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện,
hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ
và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác nước cho hoạt động làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt) mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các hồ
chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện này chưa
được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu trên”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như
sau:
“Điều 21. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi và cấp lại giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Tài nguyên
và Môi trường xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp
lại giấy phép đối với các trường hợp sau:
1. Khai thác nước dưới đất đối với công trình có
lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm;
2. Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác, sử dụng nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2 m3/giây
và có dung tích toàn bộ dưới 20 triệu m3 hoặc với lưu lượng từ 2 m3/giây
trở lên và có dung tích toàn bộ dưới 03 triệu m3; công trình khai
thác, sử dụng nước khác cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với
lưu lượng khai thác dưới 5 m /giây;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với
công suất lắp máy dưới 2.000 kw;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích
khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm.
Việc ủy quyền được thực hiện kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như
sau:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục đăng ký sử dụng nước
dưới đất, nước mặt, nước biển
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất,
nước mặt, nước biển thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39 của Nghị định
số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ. Mẫu Tờ khai đăng ký
công trình khai thác nước dưới đất, nước mặt, nước biển thực hiện theo quy định
tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 02/2023/NĐ-CP”.
9. Sửa đổi Điều 23 như sau:
“Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép
hoạt động tài nguyên nước
“1. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép thăm dò nước dưới đất; hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất; hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép khai thác, sử dụng nước nước mặt, nước biển; hồ sơ cấp lại giấy phép tài
nguyên nước và hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo
quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 của Nghị định số
02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án,
báo cáo):
Trong thời hạn 27 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nêu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện
trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện cấp
phép, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện
để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông
báo lý do không cấp phép;
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề
án, báo cáo thì Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án,
báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian
thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ
sung hoàn chỉnh là 15 ngày làm việc;
Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả
lại hồ sơ đề nghị cấp phép.
c) Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép thực hiện
theo khoản 3 Điều 35 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia
hạn, điều chỉnh giấy phép:
Trong thời hạn 22 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo, nếu cần thiết kiểm tra thực tế hiện trường,
lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh
giấy phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện
để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho
tổ chức, cá nhân và thông báo lý do không gia hạn, điều chỉnh giấy phép;
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề
án, báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá
nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ
sung, hoàn thiện để án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo
cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 15
ngày làm việc;
Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội
dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ.
c) Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy
phép:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và
Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do.
d) Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép thực hiện
theo khoản 4 Điều 36 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trình tự, thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên
nước
Chủ giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc bản điện tử qua hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị
trả lại giấy phép cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 điều
này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra và ký Quyết định
chấp thuận đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước.
5. Trình tự, thủ tục đình chỉ giấy phép và thu hồi
giấy phép về tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điều 40, Điều 41 của
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi
bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 57/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
1. Bổ sung cụm từ “thành phố Thủ Đức” vào sau cụm từ
“Ủy ban nhân dân quận, huyện” tại khoản 1 Điều 2.
2. Thay thế cụm từ “Sở Giao thông vận tải chủ trì”
bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực
phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự - phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì” tại Điều 7.
3. Thay thế cụm từ “Sở Giao thông vận tải chủ trì”
bằng cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì” tại khoản 1 Điều 8.
4. Thay thế cụm từ “Sở Giao thông vận tải chủ trì”
bằng cụm từ “Sở Xây dựng chủ trì” tại điểm b khoản 4 Điều 8.
5. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 12.
6. Bổ sung cụm từ “thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước” vào sau cụm từ “thu thuế tài nguyên nước” tại khoản 3 Điều 14.
7. Thay thế cụm từ “theo quy định tại Điều 10, 11,
12, 13, 14, 15, 16 của Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “theo quy định của Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại
khoản 3 Điều 15.
8. Thay thế cụm từ “quy định tại Điểm b khoản 2 Điều
10 của Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường” bằng cụm từ “quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại khoản 4 Điều 16.
9. Bổ sung cụm từ “ở các vùng mà mực nước không bị
suy giảm quá mức” vào sau cụm từ “hộ gia đình” tại khoản 1 Điều 18.
10. Bổ sung cụm từ “ở các vùng mà mực nước không bị
suy giảm quá mức” vào sau cụm từ “nghiên cứu khoa học” tại khoản 3 Điều 18.
11. Thay thế cụm từ “và không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 20 của quy định này” bằng cụm từ “ở các vùng mà mực nước không bị
suy giảm quá mức” tại điểm a khoản 5 Điều 18.
12. Bãi bỏ khoản 6 Điều 15.
13. Bãi bỏ khoản 5 Điều 16.
14. Bãi bỏ Điều 19.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2023; các nội dung khác không được đề cập trong Quyết định này vẫn
thực hiện theo các quy định ban hành tại Quyết định 57/2015/QĐ-UBND ngày 10
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy định
quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, thành
phố Thủ Đức, phường - xã, thị trấn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-TNC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|