QUY ĐỊNH
VỀ ĐẶT HÀNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 10/12/2015 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định một số nội dung về đặt hàng
quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng Quy định này là các cơ quan,
tổ chức có đăng ký hoạt động hợp pháp, có đủ năng lực quản lý, khai thác công
trình thủy lợi theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện dịch vụ công ích.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đặt hàng quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
là việc cơ quan đặt hàng lựa chọn và chỉ định một đơn vị thực hiện nhiệm vụ
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhằm cung cấp dịch vụ tưới, tiêu,
cấp nước cho sản xuất, dân sinh, kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu về số lượng,
chất lượng sản phẩm, đơn giá, thời gian,... theo quy định cơ quan đặt hàng.
2. Đơn vị nhận đặt hàng: Cơ quan, tổ chức đáp ứng
các điều kiện về năng lực theo các quy định hiện hành.
3. Sản phẩm đặt hàng: được tính theo diện tích (ha)
hoặc khối lượng nước (m3) tưới, tiêu, cấp nước,... trên cơ sở thực hiện đầy đủ
các nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi theo yêu cầu của Cơ
quan đặt hàng.
4. Giá, đơn giá, hợp đồng, hồ sơ đặt hàng:
a) Giá đặt hàng: Là khoản kinh phí mà cơ quan đặt
hàng cam kết trả cho đơn vị nhận đặt hàng để thực hiện và hoàn thành toàn bộ
khối lượng sản phẩm đặt hàng, bảo đảm về chất lượng, tiến độ, thời gian và các
yêu cầu khác đã qui định trong Hồ sơ đặt hàng và Hợp đồng đặt hàng trong điều
kiện thời tiết bình thường. Trường hợp xảy ra thiên tai (hạn hán, bão, lụt,...)
thì lập dự toán cấp bù hoặc khắc phục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt riêng
theo các quy định hiện hành.
b) Đơn giá đặt hàng: đơn giá đặt hàng tính cho một
đơn vị sản phẩm đặt hàng. Đơn giá được tính từ dự toán đặt hàng, trên cơ sở áp
dụng định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành; các chế độ chính sách của nhà nước; giá cả về nguyên,
nhiên, vật liệu, năng lượng, nhân công, giá ca máy thi công,...
c) Hợp đồng đặt hàng: Hợp đồng đặt hàng thực hiện
nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là hợp đồng
đặt hàng) là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp
đồng.
d) Hồ sơ đặt hàng: Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho
việc đặt hàng bao gồm hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất, kế hoạch đặt hàng, hợp đồng
đặt hàng, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình quy phạm áp dụng và các văn bản pháp
lý có liên quan khác.
Điều 3. Cơ quan đặt hàng
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp &
phát triển nông thôn là cơ quan đặt hàng.
Chương II.
QUY ĐỊNH VỀ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT
HÀNG
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch đặt hàng
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch đặt
hàng: theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định một số nội dung trong hoạt
động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Giá, đơn giá đặt hàng: được xác
định trên cơ sở mức thu thủy lợi phí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; khi định
mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
được phê duyệt thì tính theo định mức kinh tế kỹ thuật.
3. Xây dựng kế hoạch đặt hàng: theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định một số nội dung trong hoạt động
của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
4. Đơn vị xây dựng kế hoạch đặt
hàng: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp kế hoạch đặt hàng
của các đơn vị nhận đặt hàng để xây dựng kế hoạch đặt hàng chung cho toàn tỉnh.
5. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đặt hàng: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định kế hoạch đặt hàng trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và làm căn cứ tổng hợp trong kế hoạch ngân sách
hàng năm.
6. Thời gian lập, phê duyệt kế hoạch
đặt hàng: Hàng năm, kế hoạch đặt hàng phải được lập, trình và phê duyệt xong
trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch để cơ quan tài chính kịp tổng hợp
trong kế hoạch ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trình tự thời gian
lập kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 5. Lập hồ
sơ yêu cầu
1. Đơn vị lập Hồ sơ yêu cầu: Cơ
quan đặt hàng.
2. Yêu cầu và hình thức của Hồ sơ
yêu cầu: theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hồ sơ yêu cầu được gửi cho các tổ
chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi để lập hồ sơ đề xuất.
3. Phê duyệt Hồ sơ yêu cầu: Cơ quan
đặt hàng phê duyệt và phát hành Hồ sơ yêu cầu cho các đơn vị nhận đặt hàng.
4. Thời gian lập và phát hành Hồ
sơ yêu cầu: tối đa là 20 ngày kể từ ngày phê duyệt Kế hoạch đặt hàng.
Điều 6. Lập
hồ sơ đề xuất
1. Đơn vị lập Hồ sơ đề xuất: Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận hồ sơ yêu cầu.
2. Nội dung hồ sơ đề xuất: theo quy
định tại Điều 5 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Cần lưu ý một số điểm sau:
a) Các khoản mục chi phí lập theo hướng
dẫn tại Thông tư 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một
số nội dung về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối
với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi;
b) Kinh phí thủy lợi phí được nhà nước
cấp bù do miễn giảm và thu của các đối tượng phải thu áp dụng theo quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thời gian lập hồ sơ đề xuất: theo
thời gian ghi trong Hồ sơ yêu cầu nhưng không được sau ngày 30 tháng 9 năm trước
năm kế hoạch để đảm bảo thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất và trình phê duyệt
phương án, nội dung, sản phẩm dự toán đặt hàng.
Điều 7. Đánh
giá hồ sơ đề xuất và trình phê duyệt.
1. Đánh giá hồ sơ đề xuất: theo nội
dung của Hồ sơ yêu cầu và quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT
ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định một số nội
dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Phê duyệt kết quả đánh giá Hồ sơ
đề xuất và đơn vị nhận đặt hàng: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đánh giá
Hồ sơ đề xuất và Đơn vị nhận đặt hàng.
3. Đối với khoản chi phí sửa chữa thường
xuyên đã được phê phê duyệt danh mục trong dự toán đặt hàng, đơn vị nhận đặt
hàng phải lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán phê duyệt trước khi thực
hiện (vận dụng theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng). Giá trị
dự toán sửa chữa thường xuyên không được vượt quá khái toán đã được phê duyệt
(trừ các quy định tại Điều 23 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ). Nếu đơn vị nhận đặt hàng không đủ điều kiện, năng lực lập hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán sửa chữa thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư
vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để lập. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu
trách nhiệm trước pháp luật và đơn vị nhận đặt hàng về hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán.
Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, công trình thuỷ
lợi quy định như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình (hoặc
hạng mục công trình) có dự toán sửa chữa trên 300 triệu đồng ( ba trăm triệu
đồng). Đơn vị nhận đặt hàng phê duyệt hồ sơ và dự toán trên cơ sở kết quả
thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các đơn vị nhận đặt hàng quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán sửa chữa các công trình (hoặc hạng mục công trình) còn lại và
gửi kết quả phê duyệt về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, quản
lý.
Nếu đơn vị nhận đặt hàng không đủ điều
kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra trước khi phê duyệt. Tổ chức, cá nhân tư vấn
chịu trách nhiệm trước pháp luật và đơn vị nhận đặt hàng về kết quả thẩm tra.
4. Thời gian đánh giá Hồ sơ đề xuất
và phê duyệt: kết quả đánh giá Hồ sơ đề xuất và đơn vị nhận đặt hàng phải được
phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
Điều 8. Thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng đặt hàng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết
quả đánh giá hồ sơ đề xuất và đơn vị nhận đặt hàng của UBND tỉnh, cơ quan đặt
hàng mời đơn vị nhận đặt hàng đến thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng để thực hiện.
Chương III
HỢP ĐỒNG VÀ NGHIỆM THU THANH TOÁN HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 9. Nguyên
tắc ký kết và Quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng
1. Theo quyết
định phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất và quy định tại
Điều 9 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung
trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Thời gian hợp đồng đặt hàng: Hợp
đồng đặt hàng phải được hai bên ký kết xong trước ngày 31 tháng 12 năm trước
năm kế hoạch.
Điều 10. Nội
dung hợp đồng đặt hàng
Theo quyết
định phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất và quy định tại
Điều 10 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung
trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Các nội
dung về Tạm ứng hợp đồng đặt hàng và Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng thực hiện
như sau:
a) Tạm ứng hợp đồng đặt hàng: Tạm ứng
hợp đồng đặt hàng thực hiện theo quy định tại Mục b Khoản 2 Điều 23 Thông tư số
178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn một số nội
dung về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các
đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi
b) Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng:
Giá hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cho phép trong các trường hợp:
- Nhà nước điều chỉnh định mức
kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Nhà nước thay đổi về cơ chế,
chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.
- Bổ sung các công việc ngoài phạm
vi đã quy định trong hợp đồng.
- Nguyên nhân bất khả kháng theo
quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
Trường hợp giá hợp đồng đặt hàng điều
chỉnh vượt dự toán ngân sách đã phê duyệt trong kế hoạch đặt hàng thì bên A
phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt. Nếu việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt
hàng không được vượt dự toán ngân sách đã phê trong kế hoạch đặt hàng thì bên A
phê duyệt và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Điều 11.
Nghiệm thu, thanh toán hợp đồng đặt hàng
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư
số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định một số nội dung trong hoạt
động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ
máy hoặc giao cho một đơn vị có đủ năng lực trực thuộc để giúp Sở thực hiện tổ
chức đặt hàng quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh hoạt động
có hiệu quả;
b) Ban hành hướng dẫn chi tiết các
nội dung, bảng biểu để triển khai thực hiện đặt hàng theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đặt hàng
quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo trách nhiệm được giao;
d) Tổ chức thực hiện giám sát, kiểm
tra và thanh tra theo quy định;
đ) Đôn đốc các Công ty TNHH một thành
viên thủy lợi trên địa bàn tỉnh hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình thẩm định và phê duyệt để
làm cơ sở đặt hàng;
e) Tổ chức xây dựng, hoàn thiện quy
định về năng lực tổ chức cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy
lợi trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
f) Tổ chức xây dựng, trình UBND tỉnh
ban hành danh mục các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh và biện pháp tưới,
tiêu cấp nước, tạo nguồn, bơm truyền tương ứng;
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Tổng hợp kế hoạch đặt hàng quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trong kế hoạch hàng năm của tỉnh;
b) Tham gia Hội đồng thẩm tra đánh
giá hồ sơ đề xuất;
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Tổng hợp dự toán kinh phí đặt hàng
quản lý, khai thác công trình thủy lợi trong kế hoạch ngân sách trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
b) Tham gia Hội đồng thẩm tra đánh
giá hồ sơ đề xuất;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
hướng dẫn cụ thể về thủ tục, trình tự tạm cấp, thanh toán, quyết toán thực hiện
nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo phương thức đặt
hàng áp dụng trên địa bàn tỉnh;
d) Thẩm tra giá đặt hàng, mức trợ cấp
và quyết toán kinh phí đặt hàng cho công tác quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị
a) Phối hợp với Cơ quan đặt hàng và các Sở, ngành theo dõi, kiểm tra,
đánh giá hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn;
b) Xác nhận đối
tượng và diện tích tưới, tiêu, cấp nước theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính;
c) Đánh giá kết quả hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn
a) Phối hợp với cơ quan đặt hàng theo
dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn;
b) Xác nhận đối
tượng và diện tích tưới, tiêu, cấp nước theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính;
c) Chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các hợp đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới,
tiêu (nếu được giao là đại diện Hộ dùng nước) với đơn vị nhận đặt hàng;
d) Tuyên truyền, phổ biến đến nhân
dân trên địa bàn chủ động giám sát chất lượng tưới tiêu và tổng hợp phản ánh với
cơ quan đặt hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời cùng tham gia quản
lý, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Trách nhiệm của đơn vị nhận đặt
hàng
a) Tổ chức thực hợp đồng đã ký kết
với cơ quan đặt hàng và các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý, khai thác
công trình thủy lợi;
b) Tổ chức thực
hiện và phối hợp với các đơn vị liên quan xác nhận đối tượng và diện tích tưới,
tiêu cấp nước theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm pháp lý của các
hợp đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng với các Hộ dùng nước theo quy
định hiện hành;
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.