ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2019/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 5 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quản lý chất thải rắn xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 9
năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, Phó CT UBND tỉnh;
- VP: Phó CVP, CV: XD, NĐ, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2019/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này
quy định cụ thể các hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn xây dựng (sau
đây viết tắt là CTRXD) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm phân loại, thu gom,
tái sử dụng, tái chế, xử lý CTRXD và phân công trách nhiệm
quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý CTRXD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Các nội dung liên quan đến hoạt động
CTRXD không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu, Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng và các quy định khác của pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn
xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN LOẠI,
THU GOM, LƯU GIỮ, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG
Điều 3. Phân loại
chất thải rắn xây dựng
1. CTRXD có khả năng tái chế sử dụng:
Thủy tinh, sắt thép, gỗ giấy, chất dẻo.
2. CTRXD có thể được tái chế sử dụng
ngay trên công trường hoặc tái sử dụng ở các công trường xây dựng khác: Bùn, đất
hữu cơ, gạch, ngói, vữa, bê tông sử dụng làm vật liệu san lấp, tái chế làm vật
liệu xây dựng.
3. CTRXD không tái chế, tái sử dụng
được phải đem chôn lấp theo quy trình quy định.
4. Trường hợp
CTRXD thông thường có lẫn với chất thải nguy hại thì phải thực hiện việc phân
tách phần chất thải nguy hại, nếu không thể tách được thì toàn bộ hỗn hợp phải được quản lý như chất thải nguy hại.
Điều 4. Lưu giữ,
thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng
1. CTRXD sau khi phân loại không được
để lẫn với các chất thải khác và phải được lưu giữ riêng theo quy định. Khi tiến
hành xây dựng công trình, chủ nguồn thải CTRXD phải bố trí thiết bị hoặc khu
lưu trữ CTRXD trong khuôn viên công trường hoặc địa điểm lưu trữ theo quy định
của chính quyền địa phương.
2. Các đơn vị thu gom hoặc tự vận
chuyển CTRXD phải có các phương tiện bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật
và an toàn, đã được kiểm định, được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành
theo quy định.
3. Trong quá trình vận chuyển, phương
tiện vận chuyển phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi,
mùi, tuân thủ đúng thời gian và lộ trình về tuyến đường, an toàn giao thông và
các quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông tại địa phương.
Mục 2. TÁI SỬ DỤNG,
TÁI CHẾ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG
Điều 5. Tái sử dụng,
tái chế chất thải rắn xây dựng
1. CTRXD có khả năng tái chế, tái sử
dụng được thu gom, vận chuyển đến các cơ sở xử lý CTRXD để tái chế, tái sử dụng
hoặc xử lý tại nơi phát sinh với quy trình, công nghệ phù hợp, đảm bảo các yêu
cầu về an toàn, môi trường.
2. Các loại CTRXD được tái chế, tái sử
dụng theo các mục đích sau:
a) CTRXD dạng bê tông và gạch vụn chủ
yếu được tái chế thành cốt liệu thô, có thể sử dụng làm vật liệu sản xuất gạch,
tấm tường, gạch lát nền, các sản phẩm vật liệu xây dựng khác hoặc san nền;
b) Đối với CTRXD như gỗ, giấy chủ yếu
được tái chế làm nguyên liệu cho sản xuất giấy, gỗ và nhiên liệu đốt;
c) Đối với CTRXD là vật liệu hỗn hợp nhựa đường, có thể tái chế thành vật liệu bê tông nhựa (dạng cốt liệu);
d) Đối với phế liệu là thép và các vật
liệu kim loại khác, có thể trực tiếp tái sử dụng hoặc làm nguyên liệu cho ngành
luyện kim;
đ) Các loại CTRXD khác, tùy theo tính
chất và đặc điểm (thành phần), được tái sử dụng, tái chế theo mục đích sử dụng
phù hợp.
Điều 6. Xử lý chất
thải rắn xây dựng
1. Cơ sở xử lý CTRXD phải được đầu tư
xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến khích việc xử lý CTRXD tại
nơi phát sinh với quy trình, công nghệ phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường.
3. Công nghệ xử lý CTRXD phải phù hợp với quy mô, công suất và điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế
xã hội.
Điều 7. Đầu tư
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng
1. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân
đầu tư vào hoạt động thu gom phân loại, vận chuyển, xử lý CTRXD với mọi hình thức
đầu tư: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); xây dựng - khai thác - chuyển giao
(BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO); hợp đồng xây dựng -
chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư khác theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Cơ chế ưu đãi đầu tư: Thực hiện
theo Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động đầu tư cho quản lý
chất thải rắn.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG
Điều 8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng của địa phương tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý CTRXD trên địa bàn, cụ thể:
1. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng cơ sở xử lý CTRXD theo quy định.
2. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quản lý CTRXD trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BXD .
3. Tổng hợp danh sách các công trình sẽ phá dỡ, khởi công xây dựng do Sở Xây dựng cấp phép và danh sách
các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRXD trên địa bàn tỉnh, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng để các tổ chức,
cá nhân liên quan biết và phối hợp trong công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế và xử lý CTRXD.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý CTRXD trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn chủ xử lý CTRXD xây dựng
phương án giá dịch vụ xử lý CTRXD đối với cơ sở xử lý CTRXD được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật phương án giá dịch
vụ xử lý CTRXD.
6. Theo dõi, quản lý phương án giá dịch
vụ xử lý CTRXD được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các chủ cơ
sở xử lý chất thải rắn xây dựng tổ chức lập và phê duyệt.
7. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31
tháng 01 của năm tiếp theo) hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 8
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BXD .
Điều 9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, nhu cầu sử dụng đất để phát triển các điểm lưu trữ, trạm trung chuyển, cơ
sở xử lý CTRXD trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về đất đai cho hoạt động quản lý
CTRXD.
3. Tiếp nhận, thẩm định các hồ sơ về
đề nghị cấp giấy phép khai thác đất san lấp khi cải tạo mặt bằng của các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục
đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý CTRXD sau khi kết thúc
hoạt động.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ xử lý CTRXD đối với các cơ sở xử lý CTRXD được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi,
quản lý giá dịch vụ xử lý CTRXD đối với các cơ sở xử lý CTRXD
được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các chủ cơ sở xử lý CTRXD
lập và phê duyệt theo quy định.
Điều 11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành cơ chế khuyến khích đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD (thu gom, vận chuyển, xử lý)
theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD theo hình thức
xã hội hóa.
3. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 12. Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tham gia nghiên cứu các công nghệ xử lý CTRXD phù hợp với điều kiện của địa phương; Các chương trình nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao công nghệ về quản lý, hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết bị thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD theo
quy định của Luật chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật.
Điều 13. Sở Giao
thông Vận tải
Phối hợp với các
Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, xử lý CTRXD phát sinh từ hoạt
động giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 14. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh
1. Tổ chức lập, thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý CTRXD trên
địa bàn quản lý và công bố công khai quy hoạch sau khi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
2. Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTRXD trên địa
bàn quản lý.
3. Tổ chức giám sát hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRXD trên địa bàn và các khu vực
khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý. Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong trường hợp phát hiện những vi
phạm về quản lý CTRXD trên địa bàn để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra công tác tuân thủ
các quy định bảo vệ môi trường của các công trình xây dựng và cơ sở xử lý CTRXD
trên địa bàn quản lý.
5. Định kỳ hàng năm, thực hiện báo
cáo công tác quản lý CTRXD trên địa bàn (kỳ báo cáo tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2017/TT-BXD và gửi báo cáo về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp
theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 15. Công an
tỉnh
1. Chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, phát hiện
các tổ chức, cá nhân vi phạm trong công tác quản lý CTRXD trên địa bàn của tỉnh
để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với
các sở, ban ngành có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý CTRXD trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập, thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch các trạm trung chuyển,
cơ sở xử lý CTRXD trên địa bàn quản lý và công bố công
khai quy hoạch sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, giám sát hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRXD trên địa bàn. Trong trường hợp
phát hiện những vi phạm về quản lý CTRXD thì xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra công tác tuân thủ
các quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRXD trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện
và xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý CTRXD.
5. Có trách nhiệm
thành lập, kêu gọi đầu tư và quản lý các doanh nghiệp hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRXD trên địa bàn.
6. Lập danh sách các công trình xây dựng
(bao gồm công trình nhà ở) sẽ phá dỡ, xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
phép và các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRXD trên địa bàn, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và
trên trang thông tin điện tử của địa phương để các tổ chức, cá nhân liên quan
biết và phối hợp trong công tác thu
gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRXD. Định
kỳ 03 tháng, tổng hợp danh mục gửi Sở Xây dựng trước ngày
15 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo để công bố trên
Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
7. Định kỳ hàng năm, thực hiện báo
cáo công tác quản lý CTRXD trên địa bàn (kỳ báo cáo tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2017/TT-BXD và gửi báo cáo về Sở Xây dựng địa phương trước ngày 15 tháng 01
của năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền
rộng rãi các quy định về CTRXD trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số
08/2017/TT-BXD .
2. Phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình
thu gom, vận chuyển CTRXD trên địa bàn quản lý. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm về quản lý CTRXD thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức giám sát hoạt động của chủ
thu gom, vận chuyển CTRXD bao gồm:
a) Quy trình thu gom, vận chuyển đã
được thông báo; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến;
b) Các yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi
trường trong quá trình thu gom, vận chuyển CTRXD;
c) Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo
hộ cho người lao động.
4. Định kỳ 03 tháng, lập danh sách
các công trình phá dỡ, xây dựng trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổng hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.